ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THU HOÀI
NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT SINH METHANE ỨNG DỤNG
CHO SẢN XUẤT BIOGAS TRONG ĐIỀU KIỆN
MÔI TRƯỜNG NƯỚC LỢ VÀ NƯỚC MẶN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THU HOÀI
NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT SINH METHANE ỨNG DỤNG
CHO SẢN XUẤT BIOGAS TRONG ĐIỀU KIỆN
MÔI TRƯỜNG NƯỚC LỢ VÀ NƯỚC MẶN
Chuyên ngành: VI SINH VẬT HỌC
Mã số: 62 420107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Đinh Thúy Hằng
2. GS. TS. Nguyễn Lân Dũng
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi và một số kết quả cộng tác cùng
với các cộng sự khác.
Các số liệu trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã được
công bố trên các tập san và tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý của
các đồng tác giả.
Phần còn lại chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN
Thành công của Luận án này là kết quả của sự cố gắng nỗ lực bản thân
trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu đề tài. Đồng thời bản thân tôi còn
nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy cô hướng dẫn, các anh
chị và các bạn đồng nghiệp.
Trước tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ
Phòng Sinh thái Vi sinh vật, Phòng Công nghệ Enzyme - Protein của Viện Vi
sinh vật và Công nghệ sinh học - Đại học Quốc Gia Hà Nội vì đã tạo mọi điều
kiện, giúp đỡ về cơ sở vật chất cũng như khích lệ tôi trong quá trình thực tập
Nghiên cứu sinh.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin được gửi cảm ơn tới TS. Đinh Thúy
Hằng - Trưởng phòng Sinh thái Vi sinh vật, Viện Vi sinh vật và Công nghệ
sinh học - ĐHQGHN là người trực tiếp định hướng nghiên cứu, hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Đồng gửi lời
cảm ơn tới GS.TS Nguyễn Lân Dũng - chuyên gia cao cấp của Viện Vi sinh
vật và Công nghệ sinh học - người đã cho tôi nhiều lời khuyên bảo và giúp đỡ
trong thời gian nghiên cứu luận án.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Vi sinh vật
và Công nghệ sinh học - ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cơ sở vật
chất giúp tôi hoàn thành Luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Thường vụ Đảng ủy, Ban Tổng Giám
đốc Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga đã tạo điều kiện giúp đỡ và khuyến khích,
động viên tôi trong suốt quá trình làm Nghiên cứu sinh.
Tôi mong muốn được cảm ơn đến Phân viện trưởng và các bạn đồng
nghiệp của Phân viện Công nghệ sinh học, Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thời gian và cơ sở vật chất
trong suốt thời gian tham gia làm Nghiên cứu sinh.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Bùi Thị Việt Hà
- Chủ nhiệm Bộ môn Vi sinh vật, các thầy cô giáo của Bộ môn Vi sinh vật học
và Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQGHN đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong khóa học Nghiên cứu sinh.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn ủng hộ, cổ vũ và động viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Nguyễn Thu Hoài
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
5
Danh mục các bảng
6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
7
MỞ ĐẦU
10
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
12
Xử lý chất thải hữu cơ theo công nghệ phân hủy kỵ khí sinh
methane trong điều kiện nhiễm mặn
12
1.1.1. Ô nhiễm chất thải hữu cơ trong môi trường nhiễm mặn
12
1.1.2. Xử lý ô nhiễm chất hữu cơ bằng phân hủy kỵ khí
14
1.1.3. Xử lý chất thải hữu cơ bằng phân hủy kỵ khí trong điều kiện
nhiễm mặn
18
1.2.
Bản chất sinh học của phân hủy kỵ khí sinh methane
21
1.3.
Đa dạng di truyền và đặc tính sinh học của VSVSMT
25
1.3.1. Phân bố của VSVSMT trong tự nhiên
25
1.3.2. Vị trí phân loại của VSVSMT
26
1.3.3. Đặc tính sinh học của VSVSMT
30
1.3.3.1. Cơ chất của quá trình phân hủy kỵ khí sinh methane
1.3.3.2. Sinh hóa của quá trình phân hủy kỵ khí sinh methane
32
1.3.3.3. Một số phương pháp nghiên cứu quần xã VSVSMT
35
1.3.3.4. VSVSMT trong môi trường nước lợ và nước biển
1.4.
30
37
Công nghệ xử lý chất thải hữu cơ bằng phân hủy kỵ khí sinh
methane
40
1.4.1. Một số công nghệ phổ biến
40
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân hủy kỵ khí sinh methane
43
1.4.2.1. Cân bằng dinh dưỡng
43
1.4.2.2. Các yếu tố lý hóa và sinh học
44
1
1.5.
Nghiên cứu về VSVSMT và công nghệ phân hủy kỵ khí tạo biogas
ở Việt Nam
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
46
48
48
2.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
48
2.1.2. Hóa chất, môi trường và thiết bị
48
2.2. Phương pháp nghiên cứu
49
2.2.1. Làm giàu và phân lập VSVSMT
49
2.2.1.1. Làm giàu VSVSMT
49
2.2.1.2. Phân lập VSVSMT
50
2.2.2. Nghiên cứu các đặc tính sinh học của VSVSMT
51
2.2.2.1. Quan sát đặc điểm hình thái
51
2.2.2.2. Xác định ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy đến sinh
trưởng của VSVSMT
51
2.2.3. Tách DNA tổng số từ mẫu môi trường và chủng thuần khiết
52
2.2.3.1. Tách DNA tổng số từ mẫu môi trường
52
2.2.3.2. Tách DNA tổng số của chủng thuần khiết
53
2.2.3.3. Điện di DNA trên gel agarose
54
2.2.4. Phương pháp PCR- DGGE
54
2.2.4.1. Khuếch đại đoạn 16S rDNA cho phân tích DGGE
54
2.2.4.2. Điện di biến tính DGGE
55
2.2.4.3. Cắt băng và thôi gel
55
2.2.5. Phân tích trình tự 16S rDNA của các chủng VSVSMT
56
2.2.6. Thiết lập và phân tích thư viện gen mcrA(clone library)
57
2.2.6.1. Nhân PCR và tinh sạch sản phẩm
57
2.2.6.2. Phản ứng ghép nối gen vào vector
57
2.2.6.3. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào khả biến E.coli DH5α
bằng phương pháp sốc nhiệt
57
2.2.6.4. Tách dòng và giải trình tự gen mcrA
58
2.2.6.5. Phân tích trình tự gen mcrA và dựng cây phân loại
59
2
2.2.7. Phân tích hóa học
59
2.2.7.1. Phân tích COD hòa tan
59
2.2.7.2. Xác định hàm lượng muối trong nước
60
2.2.7.3. Xác định tổng thể tích khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí
61
2.2.7.4. Xác định hàm lượng methane trong mô hình thí nghiệm
61
2.2.7.5. Xác định hoạt tính sinh methane
62
2.2.8. Thiết lập mô hình phân hủy kỵ khí chất thải hữu cơ ở điều kiện
nước lợ và nước mặn
63
64
2.3. Sơ đồ mô tả các bước thí nghiệm
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Làm giàu VSVSMT từ trầm tích biển Nha Trang và Cát Bà
65
65
3.1.1. Làm giàu VSVSMT trong môi trường nước lợ
65
3.1.2. Làm giàu VSVSMT trong môi trường nước mặn
67
3.2. VSVSMT chiếm ưu thế trong các mẫu làm giàu
70
3.2.1. Mẫu làm giàu bằng methanol và acetate
70
3.2.2. Mẫu làm giàu bằng rong biển Ulva sp.
72
3.2.2.1. Phân tích bằng PCR-DGGE đoạn 16S rDNA
3.2.2.2. Đánh giá VSVSMT trong mẫu làm giàu bằng rong biển qua
thư viện gen mcrA
72
73
3.3. Phân lập VSVSMT từ các mẫu làm giàu
78
3.4. Nghiên cứu đặc tính sinh học của các chủng VSVSMT phân lập
84
3.4.1. Khả năng sinh methane của các chủng VSVSMT phân lập
84
3.4.2. Ảnh hưởng của độ mặn tới sinh trưởng của hai chủng M7 và M37
86
3.4.3. Các đặc điểm sinh học của chủng M37
88
3.5. Tạo nguồn VSVSMT để hỗ trợ quá trình phân hủy kỵ khí ở điều kiện
nước lợ và nước mặn
93
3.5.1. Lựa chọn nguồn VSVSMT phù hợp
93
3.5.2. Tạo giống khởi động VSVSMT
95
3.5.3. Bảo quản nguồn VSVSMT trong điều kiện phòng thí nghiệm
99
3
3.6.Thiết lập và vận hành mô hình kỵ khí xử lý chất thải hữu cơ theo
phương pháp phân hủy kỵ khí sinh methane ở điều kiện nước lợ và nước
mặn
99
3.6.1. Thiết lập mô hình
99
3.6.2. Vận hành mô hình
101
3.6.3. Đánh giá VSVSMT chiếm ưu thế trong các mô hình
105
KẾT LUẬN
108
KIẾN NGHỊ
109
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AF
Anaerobic Filter
Bp
Base pair
BKM
Bùn kỵ khí ưa mặn
BSA
Bovin serum albumin
VSVSMT
Vi sinh vật sinh methane
CTAB
Cetyl trimethyl ammonium bromide
COD
Chemical oxygen demand
DGGE
Denaturing gradient gel electrophoresis
DMSO
Dimethyl sulfoxide
DNA
Deoxyribonucleic acid
dNTP
2’- deoxyribonucleotide 5’- triphosphate
EDTA
Ethylenediamintetraacetic acid
EtBr
Ethidium bromide
IPTG
Isopropylthio - β - D – glucosamine
LB
Môi trường Luria – Bertani
mcrA
Đoạn gen mã hóa cho tiểu phần α của methyl - coenzyme M
reductase
MPN
Most probable number
MQ
Mili – Q
SDS
Sodium dodecyl sunfate
TAE
Tris – acetate – EDTA
TE
Tris – EDTA
TEMED
Tetramethylethylenediamine
PCI
Phenol - Chloroform - Isoamyl alcohol
PCR
Polymerase Chain Reaction
RT-PCR
Realtime PCR
UASB
Upflow Anaerobic Sludge Blanket
X-Gal
5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactoside
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Đặc điểm các chi thuộc 5 bộ VSVSMT
28
2.1
Thành phần phản ứng và chu kỳ nhiệt của PCR cho DGGE
55
2.2
PCR khuếch đại đoạn 16S rDNA để định danh VSVSMT
56
3.1
VSVSMT trong mẫu làm giàu NTLRE3 bằng rong biển Ulva
sp.
75
3.2
VSVSMT phân lập từ các mẫu làm giàu của trầm tích biển
Nha Trang và Cát Bà
79
3.3
Vị trí phân loại của mười chủng VSVSMT phân lập dựa trên
so sánh trình tự đoạn 16S rDNA
82
3.4
Khả năng sinh khí biogas và mức độ phát huỳnh quang của tế
bào ở các chủng VSVSMT phân lập
85
3.5
Ảnh hưởng của nồng độ NaCl tới sinh trưởng của hai chủng
VSVSMT M7 và M37
86
3.6
Nguồn hữu cơ trong các mô hình
101
3.7
Sự biến động của COD (mg/L) trong các mô hình nghiên cứu
102
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Một số nguồn chất thải hữu cơ tại các vùng ven biển Việt Nam
13
1.2
Chuyển hóa cacbon hữu cơ trong phân hủy hiếu khí và kỵ khí
14
1.3
Hầm biogas loại nhỏ phổ biến ở các gia đình nông thôn Việt
Nam
17
1.4
Các nhóm vi sinh vật tham gia vào quá trình phân hủy kỵ khí sinh
methane
21
1.5
Vi khuẩn acetogen và VSVSMT trong bùn kỵ khí từ bể biogas
24
1.6
Cây phân loại thể hiện vị trí của VSVSMT so với các ngành cổ
khuẩn khác dựa trên trình tự 16S rRNA
27
1.7
Hình thái tế bào của một số loài VSVSMT đã được mô tả
29
1.8
Con đường hình thành methane từ acetate, methanol và CO2
32
1.9
Sơ đồ mcr-operon ở VSVSMT Methanosarcina mazei
33
1.10
Hình ảnh VSVSMT dưới kính hiển vi huỳnh quang
34
1.11
Cơ chế tác động của các chất ức chế oxyanion nhóm VI tới quá
trình khử sulfate ở vi khuẩn khử sulfate
39
1.12
Bể tự hoại hai ngăn
40
1.13
Sơ đồ bể biogas xử lý chất thải có hàm lượng hữu cơ cao
41
1.14
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bể UASB
42
1.15
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tầng lọc kỵ khí
42
2.1
Rong biển (Ulva sp.) sử dụng trong thí nghiệm phân hủy kỵ khí
sinh methane
48
2.2
Các bước phân lập chủng thuần khiết VSVSMT bằng phương
pháp ống thạch bán lỏng
50
2.3
Nguyên lý của phương pháp cột nước xác định tổng lượng khí
sinh ra từ bể phân hủy kỵ khí
61
2.4
Đồ thị chuẩn xác định hàm lượng methane trên thiết bị sắc ký khí
62
2.5
Mô hình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ sinh methane và hệ thống
đo tổng lượng khí sinh ra bằng phương pháp cột nước
63
7
2.6
Sơ đồ các bước nghiên cứu
64
3.1
Khí tạo thành trong các mẫu làm giàu VSVSMT từ trầm tích biển
Nha Trang và Cát Bà trong môi trường nước lợ bằng các cơ chất
khác nhau
66
3.2
Khí tạo thành trong các mẫu làm giàu VSVSMT từ trầm tích biển
Nha Trang và Cát Bà trong môi trường nước mặn bằng các cơ
chất khác nhau
68
3.3
Gel điện di biến tính DGGE phân tích 16S rDNA của VSVSMT
trong các mẫu làm giàu từ trầm tích biển Nha Trang và Cát Bà
70
3.4
Gel điện di biến tính DGGE phân tích 16S rDNA của VSVSMT
trong các mẫu làm giàu từ trầm tích biển Nha Trang và Cát Bà
bằng rong biển Ulva sp.
72
3.5
Cấu trúc quần xã VSVSMT của mẫu làm giàu NTLRE3 dựa trên
phân tích thư viện gen mcrA
74
3.6
Cây phát sinh chủng loại dựa trên trình tự đoạn gen mcrA của 44
dòng tế bào so sánh với các loài VSVSMT gần gũi
76
3.7
Gel điện di biến tính DGGE đoạn 16S rDNA của 10 chủng
VSVSMT phân lập
80
3.8
Cây phát sinh chủng loại dựa trên trình tự đoạn 16S rDNA của
các chủng VSVSMT đại diện và các băng điện di biến tính
82
3.9
Ảnh hưởng của nồng độ NaCl tới khả năng sinh CH4 của hai
chủng M7 và M37
87
3.10
Hình thái tế bào và cây phát sinh chủng loại của chủng M37
89
3.11
Ảnh hưởng của điều kiện môi trường nuôi cấy đến mức tăng
trưởng và sinh methane ở chủng M37
90
3.12
Sinh trưởng và sinh methane ở chủng M37 trên các nguồn cơ chất
khác nhau
92
3.13
Khả năng sinh methane của chủng M37 so với mẫu làm giàu
NTLRE3 tại cùng một điều kiện nuôi cấy
94
3.14
Tỷ lệ methane được sinh ra bởi VSVSMT trong môi trường
khoáng bổ sung cám gạo lên men trong điều kiện nước lợ, nước
mặn
96
3.15
Bình nuôi giống khởi động VSVSMT từ mẫu làm giàu NTLRE3
và chủng M37 với cám gạo lên men trong môi trường nước biển
97
8
sau 15 ngày
3.16
Quy trình bảo quản VSVSMT trong điều kiện phòng thí nghiệm
99
3.17
Sự biến động COD (A) và tỷ lệ khí methane (B) trong các mô
hình thí nghiệm phân hủy kỵ khí
102
3.18
Gel điện di biến tính đoạn 16S rDNA của cổ khuẩn có mặt trong
các mô hình thí nghiệm
105
9
MỞ ĐẦU
Biogas (khí sinh học) là sản phẩm khí được sinh ra khi phân hủy chất
thải hữu cơ trong điều kiện kỵ khí. Thành phần chủ yếu của khí sinh học là
methane (chiếm 60-70% tổng thể tích khí biogas). Phân hủy kỵ khí được áp
dụng trong thực tiễn dưới nhiều hình thức công nghệ khác nhau như bể tự
hoại, bể biogas, bể FA, bể UASB... để phân hủy các chất thải hữu cơ, góp
phần giải quyết các vấn đề có tính chiến lược như xử lý chất thải hữu cơ trong
quá trình phát triển đô thị, trong sản xuất công nghiệp và chăn nuôi và tận thu
năng lượng từ chất thải.
Ở Việt Nam, dự án “Chương trình Khí sinh học cho Ngành Chăn nuôi
Việt Nam” do Cục Chăn nuôi, thuộc Bộ NN & PTNT và Tổ chức hợp tác phát
triển Hà Lan thực hiện là dự án lớn nhất về khí sinh học. Công nghệ phân hủy
chất thải hữu hữu cơ tạo khí sinh học có thể giúp quản lý vệ sinh chuồng trại,
xử lý chất thải và tận thu năng lượng tái tạo từ quá trình xử lý. Tuy nhiên các
mô hình công nghệ đã triển khai ở dự án mới chỉ áp dụng trong điều kiện môi
trường nước ngọt còn môi trường nước lợ hoặc nước mặn thì dự án lại chưa
thực hiện thành công.
Hiện nay tại các đơn vị quân đội, chất thải hữu cơ từ hoạt động sinh
hoạt và chăn nuôi tăng gia chủ yếu được xử lý thông qua cách thu gom và
chôn lấp hoặc sử dụng các chế phẩm vi sinh vật để thúc đẩy quá trình phân
hủy hiếu khí. Các biện pháp đang sử dụng mới chỉ giải quyết được một phần
nhỏ chất thải là rác hữu cơ, còn lại một lượng lớn chất thải dạng lỏng từ hệ
thống nhà tiêu và các hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm vẫn chưa được xử
lý tới kết quả mong muốn vì thiếu công nghệ phù hợp và quá trình phân hủy
sinh học ở điều kiện môi trường có nồng độ muối cao bị ức chế thường diễn
ra với tốc độ chậm (Nguyễn Thị Nhung, 2009).
10
Việc phát triển công nghệ xử lý chất thải hữu cơ theo nguyên lý kỵ khí
hứa hẹn một giải pháp hữu hiệu góp phần xử lý các nguồn chất thải sinh hoạt
và chăn nuôi một cách hiệu quả, ngăn chặn ảnh hưởng của chất thải (mùi,
mầm bệnh) tới môi trường sống, đồng thời có thể tận thu năng lượng từ chất
thải dưới dạng khí sinh học, đặc biệt có ý nghĩa đối với những khu vực địa lý
cách biệt như hải đảo. Để có thể đưa công nghệ này vào hoạt động tại các khu
vực ven biển và hải đảo, vi sinh vật sinh methane (VSVSMT) – nhóm vi sinh
vật giữ vị trí then chốt của công nghệ, cần được nghiên cứu và tiến tới tạo
nguồn VSVSMT có hoạt tính cao, thích nghi tốt với môi trường nước lợ và
nước mặn, chủ động hỗ trợ quá trình vận hành công nghệ.
Đề tài: “Nghiên cứu vi sinh vật sinh methane ứng dụng cho sản xuất
biogas trong điều kiện môi trường nước lợ và nước mặn” nhằm mục đích
nghiên cứu tập hợp vi sinh vật sinh methane có hoạt tính sinh học cao, thích
nghi tốt với điều kiện môi trường nước lợ và nước mặn để chủ động hỗ trợ
cho các công nghệ xử lý kỵ khí, áp dụng cho nhiều dạng chất thải hữu cơ hiện
đang đe dọa môi trường sống tại các vùng dân cư, các khu du lịch cũng như
nơi bộ đội đóng quân ở ven biển, hải đảo.
Nội dung nghiên cứu gồm: (1) Làm giàu quần thể VSVSMT sinh trưởng
trong môi trường nước lợ và nước mặn từ các mẫu trầm tích biển với nhiều
loại cơ chất khác nhau; (2) Nghiên cứu cấu trúc quần thể VSVSMT dựa trên
gen mã hóa 16S rRNA và gen mcrA; (3) Phân lập một số chủng VSVSMT,
nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh hóa và phân loại của chúng. Bảo quản
các chủng đơn và mẫu quần thể trong điều kiện đảm bảo hoạt tính ổn định; (4)
Đánh giá hoạt tính tạo khí sinh học của các quần thể làm giàu trong các điều
kiện môi trường khác nhau (nồng độ muối, nhiệt độ, pH) và với các chất thải
là bùn đầm nuôi tôm, rong biển có bổ sung nước biển.
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. XỬ LÝ CHẤT THẢI HỮU CƠ THEO CÔNG NGHỆ PHÂN HỦY KỴ
KHÍ SINH METHANE TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỄM MẶN
1.1.1. Ô nhiễm chất thải hữu cơ trong môi trường nhiễm mặn
Ở các khu vực ven biển, nguồn ô nhiễm chất hữu cơ dễ phân hủy bao
gồm chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các hoạt động nuôi trồng và chế
biến thủy hải sản, chất thải của các khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
sản phẩm phụ nông nghiệp… Sự ô nhiễm chất thải hữu cơ này sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến môi trường sinh thái nếu chất thải không được xử lý triệt để.
Tại nhiều nước có ngành công nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản lớn
trên thế giới như Úc, Na Uy, Canada, Nhật Bản..., dạng nguồn thải hữu cơ
quan trọng thường gặp ở các vùng ven biển là chất thải từ các hoạt động đánh
bắt và chế biến hải sản có hàm lượng muối cao tương đương nước biển
(Jenning và Kaiser, 1998; Kennish, 2002). Do quá trình phân hủy sinh học ở
môi trường có nồng độ muối cao diễn ra với tốc độ chậm, việc tìm kiếm công
nghệ phù hợp để xử lý loại chất thải này một cách hiệu quả được nhiều nhà
khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Lefebvre và cộng sự (2007) đã
chỉ ra vai trò của các VSVSMT chịu mặn và ưa mặn (thuộc các chi
Methanosaeta và Methanobacterium) trong bể lên men kỵ khí, cho phép bể có
thể vận hành một cách hiệu quả ở môi trường có nồng độ NaCl từ 10 – 60 g/L
(Lefebvre et al., 2007). Các VSVSMT này có thể được tạo ra trong quá trình
thích nghi bùn kỵ khí thông thường ở điều kiện muối cao trong thời gian dài.
Trong nghiên cứu khác, Ferreira (2012) cho thấy bùn nạo vét từ các đầm nuôi
hải sản có hàm lượng muối cao (10 – 20 g/L) có thể được sử dụng làm cơ chất
cho quá trình lên men kỵ khí sinh methane để thu năng lượng một cách hiệu
12
quả nếu có bổ sung các VSVSMT đã thích nghi trước đó với nồng độ muối
cao và cân bằng dinh dưỡng (C:N:P) trong bể lên men được kiểm soát.
Ở Việt Nam, chất thải sinh hoạt của nhiều vùng dân cư ven biển và hải
đảo hiện đang là một trong trong những vấn nạn môi trường. Rác thải, chất
thải hữu cơ từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt không được xử lý mà thải
thẳng ra biển sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng (Hình 1.1A). Do quá trình phân
hủy sinh học trong môi trường biển chậm nên lượng chất thải này ngày càng
tích lũy và gây ảnh hưởng không nhỏ cho các cơ quan quản lý cũng như hoạt
động kinh doanh trên biển.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng tạo ra một phần không nhỏ lượng
chất thải bao gồm thức ăn dư thừa, xác chết và phân của vật nuôi. Đồng bằng
sông Cửu Long - một trong những vùng nuôi thủy hải sản trọng điểm của Việt
Nam hiện đang đối mặt với hiện trạng suy giảm chất lượng nước và ô nhiễm
môi trường do bùng phát việc nuôi thâm canh thủy sản mà chất thải tích tụ tại
những lớp bùn lớn dưới đáy ao nuôi là một trong những nguyên nhân chính
(Hình 1.1B).
A
B
Hình 1.1. Một số nguồn chất thải hữu cơ tại các vùng ven biển Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, năm 2000
diện tích nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 250.000 ha, đến năm
13
2011 diện nuôi tôm của 8 tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long đã
lên trên 580.000 ha, chiếm trên 80% diện tích nuôi tôm của cả nước
(www.vawr.org.vn). Riêng trong việc nuôi cá tra và tôm sú ở đồng bằng sông
Cửu Long mỗi năm có đến hàng triệu tấn thức ăn không được tiêu hóa hết.
Ngoài ra, lượng chất thải hữu cơ giàu protein, lipit và các phụ phẩm khác của
thủy sản mực, tôm, cá…cũng rất lớn. Nước thải trong sản xuất chế biến
(chiếm 85 - 90% tổng lượng nước thải) từ hoạt động rửa nguyên liệu, chế
biến, vệ sinh dụng cụ thiết bị cũng là nguồn thải nhiễm hữu cơ nặng cần được
xử lý (www.fistenet.gov.vn).
1.1.2. Xử lý ô nhiễm chất hữu cơ bằng phân hủy kỵ khí
Bản chất của phương pháp sinh học trong xử lý chất thải hữu cơ là dựa
vào hoạt động sống của vi sinh vật (các loài bản địa cũng như các loài có hoạt
tính cao được bổ sung vào hệ thống xử lý) mà các chất hữu cơ ô nhiễm được
khoáng hóa tạo thành khí CO2, CH4 và nước.
CO2
40-50%
COD
100%
Biogas 70-90%
COD
100%
Hiếu khí
Kỵ khí
Dòng
chảy
5-10%
Dòng chảy
Bùn 5- 15%
10-30%
Bùn 50- 60%
A
B
Hình 1.2. Chuyển hóa cacbon hữu cơ trong phân hủy hiếu khí (A) và kỵ khí (B)
(Lettinga, 1995)
Biện pháp sinh học trong xử lý chất thải hữu cơ được chia thành hai
dạng chính: (i) phương pháp hiếu khí dựa trên hoạt động của các vi sinh vật
hiếu khí với oxy là chất nhận điện tử cần được cung cấp liên tục để đảm bảo
14
hoạt động sống của vi sinh vật và (ii) phương pháp kỵ khí dựa trên hoạt động
của các vi sinh vật không có nhu cầu về oxy trong quá trình sinh trưởng. So
với quá trình phân hủy hiếu khí, quá trình kỵ khí (Hình 1.2) có nhiều ưu điểm
như sau (Lettinga, 1995; Bitton, 1999):
- Phân hủy kỵ khí sử dụng CO2 sẵn có trong môi trường làm chất nhận
điện tử, không có nhu cầu về oxy từ bên ngoài, do vậy làm giảm giá thành xử
lý nước/chất thải một cách đáng kể.
- Lượng bùn tạo ra trong phân hủy kỵ khí thấp hơn nhiều so với phân hủy
hiếu khí (3 ÷ 20 lần) do sinh khối tạo ra ít (hiệu suất sinh năng lượng từ vi
khuẩn kỵ khí thấp). Nếu như trong hô hấp hiếu khí, 50% cacbon hữu cơ được
chuyển thành sinh khối thì trong hô hấp kỵ khí chỉ có 5%, theo đó với 1 tấn
COD bị phân hủy thì chỉ có 20 ÷ 100 kg sinh khối tế bào được tạo thành trong
phân hủy kỵ khí, so với 500 ÷ 600 kg tạo thành trong phân hủy hiếu khí
(Lettinga, 1995).
- Phân hủy kỵ khí tạo sản phẩm cuối cùng là biogas với thành phần chủ
yếu là khí methane (50 ÷ 70%), loại khí có nhiệt năng cao được sử dụng làm
nhiên liệu đốt hay chuyển thành điện năng. Chỉ có khoảng 3 ÷ 5% cơ chất bị
thất thoát dưới dạng nhiệt. Ngoài ra quá trình phân hủy kỵ khí còn sinh ra một
số sản phẩm khác như CO2 (25 ÷ 45%), H2S (0 ÷1%), CO (0 ÷ 2 %), N2 (0 ÷
2%), NH3 (0 ÷ 1%), O2 (0 ÷ 2%) (Graaf và Fendler, 2010). Các khí tạp này
cần phải được loại bỏ (thông qua các hệ thống lọc phù hợp) để biogas sau đó
có thể sử dụng làm nhiên liệu đốt hay phát điện.
- Phân hủy kỵ khí thích hợp với các nguồn chất thải có hàm lượng hữu
cơ rất cao và có thể vận hành với tải trọng hữu cơ lớn.
15
- Xem thêm -