Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu về toàn bộ công tác trả lương trả thưởng tại công ty edgeworks...

Tài liệu Nghiên cứu về toàn bộ công tác trả lương trả thưởng tại công ty edgeworks

.DOC
59
445
136

Mô tả:

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN I: BÁO CÁO CHUNG I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP. 1/ Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: 1.1/ Quá trình hình thành  Công ty TNHH Phần Mềm Tân Tiến ( EdgeWorks Software)được thành lập ngày 8/8/2007, là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh số 411043000263.  Tên Công ty : Công ty TNHH Phần Mềm Tân Tiến  Tên tiếng anh : EDGEWORKS SOPWARE Co, Ltd;.  Tên giao dịch : EdgeWorks Software  Trụ sở chính : Nhà 5 Công Viên Phần Mềm Quang Trung, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TPHCM.  Điện thoại : (84-8) 54. 37.1075.  Fax : (84-8) 54. 37.1076.  Mã số thuế : 0305123334  Tài khoản số : 6150211370277 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Xuyên Á.  Tổng vốn đầu tư : 125.000USD Trong đó : : 75.000 USD + Vốn điều lệ + Máy móc thiết bị : 50.000USD   Lĩnh vực hoạt động:  Sản xuất, gia công phần mềm.  Hỗ trợ chuyển đổi hệ thống từ HDH Windows sang HDH Linux.  Tư vấn về các công nghệ mã nguồn mở.  Quản trị hệ thống IT.  Thiết kế phần mềm  Giải pháp phần mềm Phương thức hoạt động: Sản xuất phần mềm, dịch vụ phân tích hệ thống phần mềm, tư vấn các hệ thống phần mềm, lập trình phần mềm, thiết kế và phát triển Web, dịch vụ bảo dưỡng phần mềm.  Phạm vi hoạt động : + Xuất khẩu: 65% sản phẩm + Nội địa : 35% sản phẩm Đặc biệt : Phần mềm ISO hầu hết được bán cho khách hàng Đức và thị trường Châu Âu SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 1 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn vì Luật Châu Âu quan tâm đền vấn đề bảo vệ môi trường và nơi làm việc an toàn. 1.2/ Qúa trình phát triển:  Qua gần 3 năm hoạt động EdgeWorks đã không ngừng phát triển mạnh mẽ định hướng và đưa ra nhiều lĩnh vực để hoạt động và sản xuất nhiều phần mềm hơn nữa. + Phần mềm quản lý ISO 14000 dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị trường Việt Nam và Châu Âu.. + Phần mềm phân tích thị trường chứng khoán, dự trên phương pháp lý thuyết mà Công ty có bản quyền sở hữu trí tuệ. + Phần mềm CRM rất quan trọng trong nghành kỹ thuật lưu động vá chăm sóc khách hàng. + Kỹ thuật nghiên cứu Internet dựa trên các mẫu mã Công ty có bản quyền sở hữu trí tuệ. + Các ERP liên quan phần mềm khác. + Dịch vụ IT và dịch vụ tư vấn liên quan đến các phần mềm nêu trên.  Để đáp ứng kịp thời sự phát triển về nhu cầu phát triển phần mềm trên toàn quốc, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty với các đơn vị bạn, để thích nghi với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, EdgeWorks không ngừng hoàn thiện mình về mọi mặt từ nhân sự, tư vấn khách hàng tận nơi cho tới các trang thiết bị hiện đại để đem lại chất lượng tốt nhất trong từng sản phẩm được giao bán cho khách hàng.  Sự cố gắng và nổ lực hết mình của đội ngũ lập trình viên cùng với tinh thần làm việc đầy trách nhiệm của bộ máy quản lý đã giúp Công ty khắc phục được nhiều khó khăn và đạt được nhiều kết quả khả quan. Từ số vốn ban đầu 125.000 USD nay đã tăng lên 250.000 USD và đây là dấu hiệu tốt giúp Công ty tiếp tục phát triển hơn nữa, v à đưa nền Công nghệ thông tin ngày càng phát triễn hơn nữa, mở rộng và khẳng định mình trong ngành sản xuất phần mềm nước nhà và thị trường Châu Âu khó tính. 1.3/ Thành tựu đạt được : Về kinh doanh: Kết thúc năm tài chính 2009, với những nỗ lực trong kinh doanh, quản trị, doanh số Công ty 1,027 tỷ đồng (tương đương trên 64.000 USD), đạt 116,05% kế hoạch đề ra, tăng 16,05% so với năm 2008. Lãi trước thuế đạt trên 56.000 USD, vượt 15,14% so với kế hoạch năm và tăng 19 % so với cùng kỳ năm 2008. Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các lĩnh vực kinh doanh của Công ty EdgeWorks như: Xuất khẩu phần mềm; thiết kế hệ thống phần mềm... Về nhân sự: Tính tới 31/03/2010, số lượng cán bộ nhân viên làm việc tại EdgeWorks là 45 SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 2 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn người.  Với những kết quả đã đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, lập trình và dịch vụ bảo dưỡng hệ thống phần mềm.  Tinh thần EdgeWorks là những giá trị cốt lõi làm nên thành công và quy định tính chất nổi trội của Công ty, được hình thành qua những ngày tháng gian khổ đầu tiên của Công ty, được xây dựng từ những kinh nghiệm và sự học hỏi, được tôi luyện qua những thử thách trong suốt quá trình phát triển.  Người EdgeWorks luôn tôn trọng cá nhân, đổi mới và đoàn kết đồng đội. Đây là nguồn sức mạnh tinh thần vô địch đem đến cho EdgeWorks thành công nối tiếp thành công. Tinh thần này là hồn của EdgeWorks, mất nó đi EdgeWorks không còn là EdgwWorks nữa. Mỗi người trong Công ty phải có trách nhiệm bảo vệ đến cùng tinh thần này cho EdgeWorks.  Lãnh đạo các cấp – người giữ lửa cho tinh thần này cần chí công, gương mẫu và sáng suốt. Có như vậy EdgeWorks sẽ phát triển và trường tồn cùng thời gian. “ Jochen Nessel chính là các giá trị cốt lõi, là tinh thần EdgeWorks đã làm nên sự thành công khác biệt của EdgeWorks trong 03 năm qua. Nếu được gìn giữ và phát huy hơn nữa, tinh thần EdgeWorks sẽ còn dẫn dắt EdgeWorks trường tồn, tiếp tục thành công vượt trội, đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa” Văn hóa doanh nghiệp EdgeWorks EdgeWorks tự hào là một trong số ít Công ty có nền văn hoá riêng, đặc sắc và không thể trộn lẫn. Văn hoá EdgeWorks hình thành cùng với sự ra đời của Công ty. Đó là sự chia sẻ niềm tin và hệ thống giá trị của các thành viên. Văn hoá EdgeWorks đã trở thành món ăn tinh thần, chất keo đoàn kết, sân chơi tuyệt vời, nguồn động viên cổ vũ và là niềm tự hào của mỗi người EdgeWorks, và cùng nhau vun đắp cho văn hóa EdgeWorks ngày càng có cá tính và giàu bản sắc. Ban lãnh đạo của Công ty có nhiệm vụ phát triển và gìn giữ văn hóa EdgeWorks. Hàng năm, Ban lãnh đạo của Công ty luôn tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao nhằm mang lại cho người trong Công một cuộc sống tinh thần phong phú, sự gắn bó với Công ty, tin tưởng vào tương lai cùng thành công với EdgeWorks. Công ty lấy ngày 01/07/2009 là ngày thành lập Công ty, vào ngày này Công ty tổ chức SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 3 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn những buổi chơi thật thú vị và bổ ích cho toàn thể nhân viên. Ngoài ra, Công ty cũng hay yêu cầu lên Phần Mềm Quang Trung (QTSC) thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa các Công ty với nhau, tạo điều kiện cho các nhân viên của Công ty này được vui chơi giao lưu với các nhân viên của Công ty khác, tạo nên mối thâm giao đoàn kết hữu nghị giữa các Công ty láng giềng. QTSC thường hay tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí vào dịp cuối năm Âm lịch, theo truyền thống dân gian. Để cho các thành viên của toàn thể Doanh nghiệp hay trường học trong QTSC tham gia các trò chơi thật thiết thực và bổ ích, giúp cho các nhân viên vận động để nâng cao thể lực. Đằng sau sự tăng trưởng của EdgeWorks trong các lĩnh vực công nghệ thông tin là sức mạnh và sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên EdgeWorks. Ông Jochen Nessel - Giám đốc EdgeWorks phát biểu: " Nhiệm vụ chung của chúng ta là cùng nhau thúc đẩy cho Công ty ngày một phát triển hơn nữa. Còn đối với các em không những bổ sung thêm kiến thức mà còn phải trao đồi kinh nghiệm, ham học hỏi hơn nữa, mạnh dạn, tự tin vào chính mình, cái Anh cần là kỹ năng thực sự, khi các em đã có kỹ năng cộng thêm sự tự tin trước khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nước ngoài thì Anh luôn tin rằng chắc chắn các em sẽ thành công ". Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là thế mạnh và hướng kinh doanh mũi nhọn của Công ty EdgeWorks từ khi ra đời cho đến nay. Công ty hoạt động hiệu quả, tốc độ phát triển cao, có lợi thế cạnh tranh đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và giữ vững vị thế hàng đầu của EdgeWorks trong bối cảnh hội nhập WTO. EdgeWorks là một trong những Công ty hàng đầu hiện nay chuyên cung cấp và nghiên cứu giải pháp quản trị kế toán, hành chính doanh nghiệp, phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet, xây dựng các sản phẩm phần mềm, cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Là một trong những Công ty đang từng bước hoàn thiện qui trình hợp tác tìm kiếm và phát triển sản phẩm trong nước và nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Với kinh nghiệm thưc tế được hình thành sau mấy năm hoạt động, nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng vận hành phát triển các sản phẩm của EdgeWorks với mục tiêu “ hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp”. Hiện nay, EdgeWorks là một trong số các Công ty tại Việt SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 4 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Nam có khả năng cung cấp dịch vụ phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp(ERP), thương mại điện tử cũng như các giải pháp công nghệ khác đáp ứng được các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Đến với EdgeWorks, bạn sẽ có được dịch vụ trọn gói từ việc tư vấn thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại, gia công và xây dựng các hệ thống phần mềm,…đem lại cho nhiều doanh nghiệp các giải pháp hoàn chỉnh tạo cơ hội giới thiệu, quảng bá Công ty của mình và tăng khả năng tiếp cận với thị trường mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bằng khả năng kết hợp hoàn hảo giữa tri thức và công nghệ hiện đại, chúng tôi tự tin đem đến cho khách hàng những giá trị của sản phẩm đích thực. 2/ Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của đơn vị 2.1/ Hệ thống tổ chức bộ máy. a/ Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 5 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn 2.2/ Chức năng, nhiệm vụ. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 6 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn a/ Giám đốc: Quản lý chung  Quyết định chiến lược phát triển và kế hoach kinh doanh hàng năm của Công ty.  Quyết định tăng, giảm vốn điếu lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn.  Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá bằng hoăc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Công ty.  Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng lao động phó giám đốc, TP.HCNS, kế tóan trưởng….theo qui định tại điều lệ Công ty. b./ Phó giám đốc:  Xây dựng, đề xuất quy chế lương áp dụng trong toàn Công ty.  Hoạch định hệ thống kiểm soát sản xuất, kiểm soát kế hoạch đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu khách hàng.  Định hướng việc sắp xếp, bố trí dây chuyền và tham gia cải tiến liên tục đưa ra các biện pháp để tăng năng suất, chất lượng.  Xây dựng và thực hiện các chế độ chính như: Lương, chính sách xã hội và những chính sách khác đối với người lao động. c./ TP/Quản lý dự án.  Quản lý dự án  Hỗ trợ quản trị dự án trong công tác thiết kế chi tiết và lập trình. Lên kế hoạch thực hiện và giám sát chất lượng lập trình của các lập trình viên khác trong nhóm.  Quản lý thời gian: Lập lịch, kiểm tra đối chiếu quá trình thực hiện dự án với lịch trình, điều chỉnh lịch trình khi cần thiết.  Quản lý tài nguyên: Xác định, phân bổ và điều phối tài nguyên.  Quản lý sản phẩm: Thêm, bớt các chức năng phù hợp với yêu cầu của khách hàng  Quản lý rủi ro: Xác định, phân tích rủi ro và đề xuất giải pháp khắc phục  Tổ chức cách làm việc  Trưởng nhóm  Tiếp nhận nhiệm vụ, triển khai công việc, kiểm tra chất lượng công việc.  Thiết kế hệ thống (phân tích yêu cầu, thiết kế hệ thống, thiết kế chức năng, giao diện chương trình).  Hỗ trợ quản trị dự án trong công tác thiết kế chi tiết và lập trình. Lên kế hoạch thực hiện và giám sát chất lượng lập trình của các lập trình viên khác trong nhóm. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 7 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn  Trực tiếp đào tạo cho các thành viên trong nhóm về các công nghệ được sử dụng trong dự án.  Hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân với các thành viên khác.  Báo cáo tiến độ dự án thường xuyên với người quản lý hoặc với Giám đốc.  Đề xuất các cải tiến cho chương trình phần mềm với ban Giám đốc.  Lập trình viên  Viết code cho các dự án Website.  Sửa chữa, khắc phục các lỗi lập trình.  Thực hiện các công đọan để đưa website vào họat động như upload dữ liệu lên server, xử lý lỗi, sự cố liên quan.  Thực hiện những thiết kế đơn giản, các thành phần không đòi hỏi tính kỹ thuật cao của website như: Banner, Icon, Images....  Phân tích, thiết kế hệ thống, lập tài liệu xây dựng hệ thống.  Tư vấn cho trưởng nhóm hoặc quản ly dự án về vấn đề kỹ thuật. d./ Phòng kinh doanh  Trưởng phòng kinh doanh  Lập kế hoạch để bán các sản phẩm đào tạo của Công ty cho khách hàng, bao gồm cả việc tìm kiếm thị phần trong khu vực được giao, lưu trữ, cập nhật và phát triển dữ liệu khách hàng của Công ty.  Giám sát và cùng thực hiện việc bán hàng của phòng kinh doanh nhằm đạt được kế hoạch đề ra.  Cung cấp các thông tin về các khóa học và các dịch vụ của Công ty cho khách hàng.  Giải quyết các yêu cầu của học viên và giảng viên (tham khảo ý kiến Giám đốc nếu cần thiết).  Nhân viên kinh doanh  Tìm kiếm dự án thông qua các mối quan hệ sẵn có hoặc thông qua Internet, điện thoại….  Quản lý tất cả các hoạt động, công việc, thời gian của dự án bản thân đang nắm giữ.  Kết hợp với giám sát dự án lên kế hoạch thực hiện công việc theo tiến độ, đúng thời hạn để show với khách hàng.  Là người thông tin liên lạc tiến độ thực hiện, xử lý tình huống giữa khách hàng và Công ty.  Được quyền thương lượng kết hợp với các bộ phận để hoàn thành dự án. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 8 Trang Báo cáo tốt nghiệp  GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Sau khi kết thúc dự án phải làm báo cáo kết thúc dự án chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày hoàn thành dự án.  Nhân viên Marketing   Chịu trách nhiệm quản lý thương hiệu được giao . Thường xuyên kết nối với khách hàng, đối tác và các bên liên quan để đảm bảo thương hiệu được hiểu theo đúng nghĩa và trọn vẹn.  Theo dõi dữ liệu doanh số và xu hướng thị trường một cách hiệu quả.  Thực hiện các công việc khác do Trưởng phòng quản lý dự án hoặc Giám đốc yêu cầu  Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng hay các báo cáo khác khi được yêu cầu e./ Phòng hành chánh nhân sự.  Trưởng phòng nhân sự  Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của Công ty và các bộ phận liên quan.  Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực hiện.  Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng CNV Công ty nghỉ việc.  Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng, số lương đội ngũ CNV lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Ban Giám đốc.  Làm cầu nối giữa Lãnh đạo Công ty và tập thể người lao động.  Trực tiếp tổ chức, tham gia việc huấn luyện cho người lao động mới vào Công ty về lịch sử hình thành, chính sách, nội quy lao động...  Xây dựng chương trình phát triển nghề nghiệp cho CNV Công ty.  Thư ký văn phòng.  Xây dựng, gìn giữ và phát triễn mối quan hệ tốt với cộng đồng xã hội xung quanh.  Tổ chức cuộc họp theo yêu cầu của Công ty.  Tổ chức lể tân, tiếp khách hàng, đối tác trong, ngoài nước. Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa riêng của Công ty tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng.  Tiếp nhận các loại công văn vào sổ công văn đi và đến.  Phân loại và phân phối công văn cho các bộ phận, tra cứu, cung cấp tài liệu hồ sơ theo yêu cầu.  Chuyển giao công văn tài liệu, báo chí, báo cáo đến các bộ phận liên quan.  Đánh máy, photocopy các văn bản, công văn giấy tờ thuộc phần việc được giao. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 9 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn  Sắp xếp hồ sơ, tài liệu để lưu trữ vào sổ sách, theo dõi luân chuyển hồ sơ.  Quản lý tổng đài, máy fax, máy in... theo qui định của Công ty.  Giao nhận hàng hoá, công văn tài liệu đến các bộ phận liên quan.  Nhân viên hành chánh nhân sự  Quản lý hồ sơ các loại tài sản của Công ty.  Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc quản lý và sử dụng các loại tài sản Công ty của các bộ phận.  Phối hợp nhà cung cấp tổ chức việc lắp đặt tài sản.  Phối hợp đơn vị bảo trì thực hiện việc bảo trì thường xuyên và bảo trì đột xuất.  Xử lý kịp thời những công việc liên quan đến công tác bảo vệ.  Lưu giữ, bảo mật tài liệu, bảo vệ tài sản Công ty.  Thực hiện công tác an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong Công ty.  Kiểm tra giấy tờ mỗi khi khách đến liên hệ công tác, CBCNV Công ty.  Đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành của Công ty. f./ Phòng kế toán   Kế toán trưởng Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của Công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy.  Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.  Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quĩ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.  Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán bí mật của Công ty.  Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát sau đây:  Việc chấp hành bảo vệ tài sản, tiền vốn trong Công ty.  Việc giải quyết và xử lý các khoảng thiếu hụt, các khoảng nợ không đòi được và các khoảng thiệt hại khác.  Kế toán tổng hợp  Phản ánh kiểm tra sổ sách chính xác số liệu bằng phương pháp chuyên môn kế toán.  Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn, vật tư, các loại vốn quỹ Công ty. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 10 Trang Báo cáo tốt nghiệp  GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Xác định kết quả lỗ và các khoản thanh toán với cơ quan Nhà nước, nội bộ và khách hàng.  Thủ quỷ  Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thu chi tiền trong Công ty, theo dõi các khoản nợ phải trả, phải chi, theo dõi các chi phí kinh doanh. Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền Việt Nam và ngoại tệ, quản lý tiền mặt tại đơn vị. 3/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:  Thiết kế, sản xuất và gia công phần mềm.  Giải pháp phần mềm  Hỗ trợ chuyển đổi hệ thống từ HDH Windows sang HDH Linux.  Tư vấn về các công nghệ mã nguồn mở.  Phần mềm quản lý ISO 14000 dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị trường Việt Nam và Châu Âu.  Phần mềm thị trường chứng khoán, dựa trên phương pháp lý thuyết mà Công ty có bản quyền sở hữu trí tuệ.  Phần mềm CRM rất quan trọng trong ngành kỹ thuật lưu động và chăm sóc khách hàng.  Các ERP liên quan phần mềm khác.  Quản trị hệ thống IT và dịch vụ tư vấn liên quan đến các phần mềm trên Doanh nghiệp có100% vốn đầu tư nước ngoài, chủ doanh nghiệp là người gốc Đức tên là JOCHEN NESSEL. Công ty chuyên sản xuất phần mềm như: phần mềm quản lý, phần mềm kế toán, phần mềm theo yêu cầu của khách, ngoài ra còn rất nhiều phần mềm khác nữa..., phát triển Website, thiết kế Web... . Quy trình phát triển và vòng đời sản phẩm do EdgeWorks sản xuất như sau:  Thông qua các phân tích và kiểm tra hệ thống khách hàng hiện thời được kiểm soát, xuất hiện nhu cầu tư vấn khách hàng tận nơi. Sau khi đánh giá các nhu cầu, các giới hạn về giải pháp được cụ thể hoá. Sau đó, đánh giá một phần của phần mềm để xem phần mềm này có phù hợp với nhu cầu và hạ tầng hiện có của Doanh nghiệp không hay phải làm phần mềm mới.  Nếu một phát triển mới thật sự cần thiết, hệ thống thiết kế được thực hiện và đạt được các hợp tác với khách hàng. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 11 Trang Báo cáo tốt nghiệp  GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn  Lựa chọn kiến trúc, kế hoạch tích hợp và hệ thống kế thừa.  Lực chọn ngôn ngữ lập trình và mô hình.  Lựa chọn hệ thống cơ sở dữ liệu, Middleware và máy tính ứng dụng. Khi tất cả quyết định này được thực hiện, chương trình thực tế diễn ra như kế hoạch của Công ty. Quá trình phát triển này sẽ được các kỹ sư phần mềm người Việt Nam thực hiện tại văn phòng của Công ty tại Công viên phần mềm Quang Trung. Chúng tôi sẽ tập trung vào Nguồn mở và LAMP platform( LAMP: Linux, Apache, MySQL) và các công nghệ về Java, xem xét kỹ mọi sở hữu trí tuệ liên quan đến quy trình.  Cuối cùng giải pháp được triển khai cho khách hàng. Việc duy trì cũng được thực hiện bởi các phòng IT của khách hàng hoặc bởi EdgeWorks dựa trên các hợp đồng dịch vụ. Ban đầu khách hàng liên quan đến các bước sẽ được giám sát bởi ban điều hành trong khi các phát triển thực tế được thực hiện do kỹ sư phần mềm tại Công ty. Sau đó khách hàng liên quan đến các nhiệm vụ sẽ được quản lý dự án hợp tác trực tiếp với các kỹ sư phần mềm trong phân nhóm của họ và các khách hàng đối chứng. 4/ Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. a/ Thuận lợi: Thuận lợi thứ nhất là do vị trí của Công ty đóng tại Công viên phần mềm Quang Trung. Ở đây nguồn nhân lực rất dồi dào vì có nhiều Trường đại học và trung tâm đào tạo tại đây như: Trường ĐH Quốc tế SaigonTech, Trường FPT, IMB, trường ĐH bán công Hoa Sen và nhiều trung tâm đào tạo chuyên về phần mềm vi tính, lập trình viên, quản lý mạng....Nên việc tìm kiếm nhân tài là rất dễ dàng, đó cũng là điểm mạnh về nhân lực cho Công ty. Trong thời gian gần đây nhu cầu sử dụng Internet ngày cao và phát triển một cách nhanh chóng trên toàn cầu, về việc được sở hữu phần mềm cao và có chất lượng tốt là mục tiêu hàng đầu của tất cả doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, khu xí nghiệp … điều kiện này đã giúp Công ty nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng và dễ dàng với tiêu chí, định hướng của Công ty đề ra: Sản phẩm được làm ra công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn Châu Âu, giá cả cạnh tranh nhưng rất mềm trên thị trường nội địa lẫn ngoài quốc. Thuận lợi nữa của Công ty là tại Công viên phần mềm Quang Trung tập trung nhiều Công ty nên rất thuận lợi trong việc trao đổi buôn bán phần mềm. Qua thời gian đầu khó khăn, Công ty đã xây dựng được ban lãnh đạo Công ty đoàn kết, gắn bó, đội ngũ cán bộ trẻ năng động, ham học hỏi. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 12 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn b/ Khó khăn:  Đội ngũ các cán bộ kỹ thuật viên và quản lý viên ban đầu còn thiếu yếu chưa thích ứng với công việc.  EdgeWorks là Công ty có vốn đầu tư 100% nước ngoài, nên tất cả sản phẩm do Công ty làm ra đều được đặt “ tiêu chí – chất lượng thuộc tiêu chuẩn Châu Âu” nhưng giá cả lại mềm so với giá cạnh tranh trên thị trường nội địa và thị trường ngoại quốc.  Vốn đầu tư nhiều nhưng khó có thể lấy lại vốn vì do Công ty mới thành lập trong khoảng thời gian ngắn nên rất khó tìm được đối tác để ký kết hợp đồng phần mềm, do khách hàng chưa biết đến mình, đối tượng khách hàng nhắm đến của Công ty là thị trường Châu Âu khắc khe, chặt chẽ trong vấn đề quản lý Công ty và tìm được đối tác vững chắc. Chính điều này bắt buộc Công ty phải có sự nỗ lực hết mình để chinh phục được yếu tố cần thiết của khách hàng.  Bên cạnh đó do thị trường ngày càng có nhiều biến cố về kinh tế nên việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho Công ty cũng gây nhiều khó khăn, trở ngại cho sự phát triển Công ty. 5/ Một số kết quả đạt được trong năm qua và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. a./ Kết quả đạt được: Trong suốt những năm hoạt động vừa qua, Công ty đã sản xuất ra những sản phẩm phần mềm đáng kể như: Phần mềm quản lý ISO 14000, phần mêm kế toán, phần mềm quản lý ERP, Website developer, thiết kế Web, gullage trò chơi Trim, mạng consultant service, custormer service....Trong những sản phẩm mà Công ty đã tạo ra thì có những sản phẩm như “ phần mềm quản lý ERP, phát triển Web, phần mềm kế toán...chủ yếu là bán trong nội địa, Phần mềm quản lý ISO 14000 bán rất chạy chủ yếu ở thị trường ngoại địa mà khách hàng chủ yếu là thị trường Châu Âu. b./ Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới. * Phương hướng: - Tiếp tục đẩy mạnh lĩnh vực hoạt động sản xuất phần mềm cho các Công ty có nhu cầu sử dụng vừa và nhỏ, tăng cường tìm kiếm và sáng tạo, sản xuất các phần mềm mới có quy mô lớn và chinh phục đối tượng khách hàng Châu Âu. Sản phẩm: EdgeWorks sẽ sản xuất phần mềm trong các lĩnh vực sau: SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 13 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn  Phát triển hơn nữa phần mềm quản lý ISO 14000 phát triển hơn dành cho các doanh nghiệp ở thị trường Việt Nam và Châu Âu.  Phát triển hơn nữa phần mềm phân tích thị trường và chứng khoán, dựa trên phương pháp lý thuyết mà Công ty có bản quyền sở hữu trí tuệ.  Phần mềm thị trường chứng khoán: Với loại phần mềm này, chúng tôi chọn nền tảng tiếp cận cộng đồng trong kiểu mẫu Web 2.0. Chúng tôi cũng kỳ vọng tăng thị phần ở thị trường Việt Nam vì ngày càng có nhiều cá nhân và tổ chức đầu tư vào chứng khoán cả ở Việt Nam và nước ngoài. Hiện nay không còn nhiều giải pháp trên thị trường về loại phần mềm này. Những phần mềm hiện nay sẽ dùng những dụng cụ chỉ bảo để dự đoán chứng khoán từ những tăng trưởng trong qúa khứ. Tuy nhiên chúng tôi sẽ đưa ra một số cải tiến thiết thực về yếu tố này.  Khả năng phân tích nhiều chứng khoán cùng một lúc  Khả năng cho thêm người sử dụng xác định các quy luật để chỉ hệ thống cung cấp.  Khả năng ứng dụng thuật toán quy tắc máy do chúng tôi phát triển cho chứng khoán để tìm mẫu cho những chứng khoán này.  Phần mềm CRM rất quan trọng trong nghàng kỹ thuật lưu động và chăm sóc khách hàng.  Kỹ thuật tìm kiếm trên Internet: Đây là một dự án phát triển giữa kỳ nhằm đạt mục đích cung cấp một giải pháp khác Google và các công cụ tìm kiếm khác. Ý chính là một hệ thống thông minh dựa trên các mô hình nghiên cứu và kỹ thuật phát triển phần mềm của đội ngũ kỹ thuật viên của Công ty trong lĩnh vực nguyên tắc máy móc. Vì đây là một dự án phát triển giữa kỳ nó sẽ không hoàn toàn vì lợi nhuận. Tuy nhiên kết quả triển khai sẽ đem đến chú ý của nhiều đối tác là các Công ty kỹ thuật cao của nước ngoài.  Các ERP liên quan phần mềm khác.  Dịch vụ IT và dịch vụ tư vấn liên quan đế các phần mềm nêu trên. Những nét chính trong hoạt động của EdgeWorks liên quan đến các sản phẩm nêu trên. Để phát triển CRM và các phần mềm khác thì mối quan hệ thân thiết đối với khách hàng rất quan trọng cho sự phát triển và vòng đời do EdgeWork sản xuất. EdgeWorks chỉ sử dụng phần mềm nguồn mở tự do FOSS trong việc điều hành của mình. Đặc biệt, doanh nghiệp sẽ thuê LAMP, và các công nghệ liên quan Java.Vì vậy, chúng tôi sẽ thỏa điều kiện về luật bản quyền của cả Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, tất cả phần mềm do SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 14 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Edgeworks làm ra đều có thể triển khai dưới môi trường Microsoft Windows. Ngoài ra, EdgeWorks sẽ phát triển những bí quyết và phương pháp riêng trong lĩnh vực nguyên tắc máy móc và thuật nghiên cứu lý thuyết.  Đầu tư các thiết bị, máy chủ, các trạm làm việc và các hệ thống mạng phần cứng hiện đạt, đào tạo đội ngũ cán bộ lập trình viên chuyên nghiệp hơn.  Hạn chế những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng quay vốn và đảm bảo tăng lợi nhuận.  Công ty kỳ vọng bán hàng tốt từ năm thứ hai trở đi vì doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường rất ít cạnh tranh hoặc không có cạnh tranh.  Tỷ lệ bán ra: Thị trường nội địa : 40% sản phẩm Xuất khẩu : 60% sản phẩm Đặc biệt phần mềm ISO hầu hết được bán cho khách hàng Đức và thị trường Châu Âu vì luật Châu Âu quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và nơi làm việc an toàn. Chính điều này bắt buộc các Công ty phải sử dụng phần mềm này. * Nhiệm vụ:  Đưa Công ty ngày một phát triển trên thị trường Châu Á và thị trường tiềm năng Châu Âu đầy khó tính.  Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và tuân theo pháp luật của nhà nước.  Bảo toàn và không ngừng phát triển nguồn vốn ban đầu, ổn định và phát huy nguồn nhân lực, chủ động trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Tuân thủ các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, báo cáo trung thực theo chế độ kế toán quy định.  Quản lý và sử dụng tốt lao động, kỹ thuật và tài sản của Công ty theo chế độ, chính sách hiện hành của Nhà Nước.  Chăm lo đời sống và không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa cũng như trình độ lành nghề cho cán bộ, công nhân viên.  Tăng cường hoạt động marketing cho khách hàng biết sản phẩm phần mềm của Công ty về uy tín cũng như chất lượng sản phẩn được sản xuất.  Làm ra nhiều sản phẩm mang tính đầu tư và không ngừng nâng cao chất lượng, uy tín trong từng sản phẩm phần mềm.  Đạt đến mục tiêu phương hướng do Công ty đề ra. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 15 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn II./ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 1./ Thực trạng quản lý nguồn nhân lực. 1.1./ Công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động. a./ Quan điểm tuyển chọn, tuyển dụng của Công ty. Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Tìm ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để cùng nhau xây dựng Công ty ngày càng phát triển. Căn cứ tuyển dụng: Việc tuyển dụng lao động của Công ty cũng dựa vào những quy định của Nhà nước, xác định trách nhiệm quyền hạn của Công ty đối với người lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. b./ Qui trình tuyển dụng: Công ty áp dụng qui trình tuyển dụng gồm các bước sau:  Bước 1: Xác định nguồn tuyển dụng  Bước 2: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ.  Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp người lao động.  Bước 4: Cho người lao động thử việc ngay tại Công ty.  Bước 5: Thử việc thành công sẽ ký trực tiếp hợp đồng lao động. Tuy nhiên trên thực tế, công tác tuyển dụng tại Công ty do Giám đốc quyết định, căn cứ vào tính chất công việc mà đề ra những tiêu chuẩn nhằm tuyển đúng người đứng việc. Nhận xét: Công tác tuyển dụng lao động phải căn cứ vào nhu cầu lao động từ chức năng, nhiệm vụ, định biên nhân sự và thực tế công tác của từng bộ phận, đảm bảo đúng yêu cầu của công việc đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2./ Phân công lao động. a./ Phân công lao động theo chức năng Phân công dựa vào vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó hình thành kết cấu cán bộ công nhân viên trong Công ty. Số lượng cán bộ công nhân viên được chia thành 02 nhóm chức năng:  Theo chức năng quản lý: Do cán bộ công nhân viên quản lý thực hiện như: Giám đốc, trưởng các phòng ban, quản đốc...  Theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh: Do công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện, bao gồm chức năng sản xuất chính và chức năng sản xuất phụ. Chức năng sản xuất chính: Do công nhân sản xuất chính thực hiện, trực tiếp tác động đến đối tượng sản phẩm về hình dạng, kích thước.... để tạo ra sản phẩm. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 16 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn Chức năng sản xuất phụ: Do công nhân phụ thực hiện, có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân chính làm việc, trên cơ sở đó tăng năng suất lao động. b./ Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đào tạo: Đây là hình thức phân công cơ bản khá phổ biến trong Doanh nghiệp hiện nay, bởi hình thức phân công này sâu rộng hơn, cụ thể hơn so với hình thức phân công lao đông theo chức năng. Nhân viên được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm đảm nhận một dự án riêng. Tổng số công nhên viên trong Công ty là 45 người trong đó: Đơn vị: người TT Chia theo phòng, ban 1 Ban giám đốc 2 Phòng Hành chánh nhân sự 3 Phòng kế toán 4 Phòng kinh doanh 5 Phòng quản lý dự án Tổng cộng Số lao Trình độ chuyên môn động TC CĐ ĐH 2 3 2 3 2 3 2 34 1 13 45 7 13 2 1 1 1 20 25 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn tương đối cao. Trình độ Đại học chiếm 5,56%, Cao đẳng chiếm 28,89%, Trung cấp chiếm 15,56%. Nhìn chung sụư bố trí công nhân viên ở các phòng ban tương đối hợp lý. Tuy nhiên Công ty cũng thường xuyên tổ chức đào tạo để nâng cao chuyên môn cho người lao động. c./ Phân công lao động theo bậc:  Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, mỗi công việc có yêu cầu về mức độ phức tạp khác nhau, đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề khác nhau.  Để tiết kiệm thời gian hao phí trong quá trình làm việc, Công ty cần căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc để phân công công việc phù hợp với tay nghề của người lao động. Nhận xét: Nhìn chung việc sử dụng các hình thức phân công lao động của Công ty là tương đối hợp lý, nhờ vậy mà những sản phẩm phần mềm làm ra rất chất lượng. 1.3./ Hiệp tác lao động:  Để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao thì song song với việc thực hiện phân công lao động phải tiến hành hiệp tác lao động.  Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những người tham gia lao động, giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất, công tác nhưng có quan hệ với nhau về không gian và thời gian. Đây là phương tiện mạnh mẽ nhất để tăng năng suất lao động.  Hiệp tác lao động dựa trên mối quan hệ tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau do vậy mà Công ty SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 17 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn đã tổ chức hiệp tác lao động giữa các phòng ban, tổ chức sản xuất luôn có hệ thống và quan hệ mật thiết với nhau nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho Công ty.  Hiệp tác lao động là yêu cầu khách quan của quá trình tổ chức lao động, bao gồm sự hiệp tác về không gian và thời gian. a./ Hiệp tác về không gian:  Là hiệp tác giữa các công đoạn sản xuất, các tổ viên các phòng ban luôn chặt chẽ đồng bộ và ăn khớp với nhau, hiệp tác giữa cá nhân lao động này với cá nhân lao động này với cá nhân khác trong nhóm với nhau, phối hợp lẫn nhau để hoàn thành công việc.  Hiệp tác lao động trong bộ phận quản lý tất cả các thành viên các phòng ban cụ thể phải chịu sự chỉ đạo của Giám đốc về những kế hoạch, dự kiến để thực hiện mọi vấn đề đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong Công ty. b./ Hiệp tác về thời gian:  Là sự hợp ca làm việc trong một ngày đêm, hay sự phối hợp hoạt động giữa người lao động với nhau trong cùng một thời gian nhất định.  Nói chung CBCNV trong từng phòng ban trong Công ty đều có sự phối hợp với nhau chặt chẽ, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay Công ty tổ chức ca làm việc như sau: Sáng: 8 giờ đến 12 giờ Chiều: 13 giờ đến 17 giờ Tất cả CBCNV đều được nghỉ giữa ca từ lúc 12 giờ đến 13 giờ và không tính vào giờ làm việc. Thứ bảy được tính nghỉ như sau: Thứ bảy rơi vào tuần lẻ của tháng thì được nghỉ, còn nếu rơi vào tuần chẳn của tháng đó thì đi làm bình thường. Chủ nhật thì được nghỉ. Ngày công làm việc theo chế độ của Công ty là 24 ngày. Được nghỉ những ngày lễ do Nhà nước quy định. 1.4./ Tổ chức phục vụ nơi làm việc Việc tổ chức lao động hợp lý trong Công ty đều được thực hiện tại nơi làm việc. Vì vậy tổ chức nơi làm việc là một trong những vấn đề chủ yếu của quá trình tổ chức lao động ở Công ty. a./ Đối với trang thiết bị, công nghệ sản xuất tại nơi làm việc: Công nghệ: EdgeWorks chỉ sử dụng phần mềm nguồn mở tự do FOSS( Free anh open Source software) trong việc điều hành của mình. Đặc biệt, doanh nghiệp sẽ thuê LAMP, và các công nghệ lien quan đến Java. Vì vậy, chúng tôi sẽ thỏa điều kiện về luật bàn quyền của SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 18 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn cả Việt Nam và toàn thế giới. Tuy nhiên, tất cả các phần mềm do EdgeWorks làm ra đều có thể triển khai dưới môi trường Microsoft Windows và Apache, MySQL, DHP và Java cũng đều được cài sẵn ở Window. Ngoài ra, EdgeWorks sẽ phát triển những bí quyết và phương pháp riêng trong lĩnh vực nguyên tắc máy móc và kỹ thuật nghiên cứu lý thuyết. Điếu này có thể cấp phép cho bên thứ ba sau này. Danh mục máy móc, thiết bị: EdgeWorks sẽ sử dụng những máy chủ, các trạm làm việc và các hệ thống mạng phần cứng bình thường…tất cả các thiết bị này đều có bán tại Việt Nam. Môi trường làm việc rất tốt, năng động, vị trí Công ty đặc trụ sở rất thoáng mát, không khí rất trong lành nên rất thuận lợi trong quá trình làm việc cho các cán bộ công nhân viên tại Công ty. b./ Tổ chức, bố trí sắp xếp không gian, nơi làm việc: Việc bố trí sắp xếp lại không gian nơi làm việc được Công ty thực hiện khá tốt, đảm bảo nơi làm việc được yên tĩnh, thoáng mát, rộng rãi. Công ty bố trí các phòng ban ở gần nhau để tương trợ lẫn nhau để khi có sự cố xảy ra và tìm biện pháp khắc phục. Tạo môi trường làm việc tốt, đảm bảo sức khoẻ, an toàn trong lao động giúp cho người lao động an tâm hơn trong quá trình làm việc. c./ Tổ chức phục vụ nơi làm việc:  Ở bất cứ Doanh nghiệp nào việc tổ chức phục vụ nơi làm việc là một việc làm hết sức cần thiết. Bởi vì, nơi làm việc là một phần diện tích được trang bị phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để lao động.  Công tác phục vụ lao động hiện nay ở văn phòng và nơi làm việc của nhân viên được trang bị khá tốt. Văn phòng được trang bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình công tác như: máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại...nhằm phục vụ cho công việc được tốt hơn. Tại phòng làm việc thì có nhân viên dọn dẹp vệ sinh, lau chùi máy móc sạch sẽ. 1.5./ Thực trạng quản lý chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty. a./ Lao động theo giới: Do Công ty chuyên sản xuất phần mềm, chuyên về công nghệ thông tin nên tỷ lệ CBCNV nam chiếm chủ yếu 82,22%, nữ chiếm rất thấp 17,78% Nhận xét: Về tâm lý ta thấy giữa nam và nữ hoàn toàn khác nhau. Nữ thì hiền diệu giàu lòng nhân SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 19 Trang Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn ái nhưng phần tình cảm nhiều hơn lý trí nên khi làm việc sẽ rất tận tâm, khéo léo trong công việc nhưng đối lúc cũng cố chấp hời hợt..Riêng nam, mạnh mẽ, suy nghỉ sáng suốt chính chắn, nhưng đôi lúc nóng vội...Đó là nói chung, cho nên những người làm công tác nhân sự thì cần phải quan tâm, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của người lao động, để bố trí công việc cũng như quản lý được tốt hơn. b./ Lao động theo tuổi Tổng số lao động Công ty là 45 người. Trong đó, tuổi của nhóm lao động trẻ từ 23 đến 35 là chủ yếu, từ 35 đến 45 thì ít. Nhận xét: Nói chung lực lượng lao động của Công ty đa số là những người thuộc nhóm lao động trẻ nên rất năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó, chính vì là lao động trẻ nên kinh nghiệm chưa đầy đặn, thiếu sự chín chắn, nên Công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưởng để nâng cao nghiệp vụ. Tuổi trẻ nên rất thích bay đây bay đó họ rất ít gắn bó lâu dài với Công ty, họ xem đây chỉ là diểm dừng chân tạm thời ma thôi. Cho nên cần có những chính sách hay biện pháp để khắp phục vấn đề này để giữ chân nhân viên, để cho họ thấy rằng đây là diểm dừng chân cuối cùng và gắn bó lâu dài với Công ty. c./ Lao động theo trình độ chuyên môn.  Hầu hết lực lượng lao động về chuyên môn ở Công ty tương đối cao trình độ Đại học chiếm 55,56% tổng số CBCNV, Cao đẳng chiếm 28,89%, Trung cấp 15,56%.  Nên đó cũng là một lợi thế của Công ty, trình độ chuyên môn cao nên Công ty sẽ ngày càng phát triển và phát triển hơn nữa. 1.6./ Thực trạng điều kiện lao động. a./ Môi trường lao động, điều kiện lao động. Cơ sở hạ tầng của Công ty tương đối tốt, môi trường làm việc thuận lợi, nơi làm việc thì thoáng mát, yên tĩnh, rộng rãi...góp phần tạo nên sự thành công của Công ty. b./ Thực hiện chính sách, chế bộ bảo hộ lao động:  Qua thực tế cho thấy công tác bảo hộ lao động ở đây được quan tâm đúng mức, tất cả các phòng ban đều được hướng dẫn sự dụng các máy móc thiết bị, để tránh trường hợp tai nạn xảy ra.  Chấp hành tốt an toàn trong lao động và PCCC tại chổ.  Người lao động được hưởng mọi chế độ BHXH, khi gặp rủi ro trong sản xuất.  Đối với người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trang bị và hướng dẫn người lao động sử dụng máy móc thiết bị, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người lao động  Công ty có phần mềm hệ thống bảo vệ nên đảm bảo nguồn điện trong Công ty. SVTH: Trương Thị Thanh Quyên 20 Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan