ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ
VỀ VIỆC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
CHO TRẺ TỰ KỈ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội, 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ
VỀ VIỆC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
CHO TRẺ TỰ KỈ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Tồn
Hà Nội, 2013
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
ABA
Applied Behavior Analysis
Phân tích hành vi ứng dụng
CARS
Childhood Autism Rating Scale
Thang đánh giá tự kỉ thời ấu thơ
OT
Occupation Therapy
Trị liệu vận động
PECS
Picture Exchange Communication
Hệ thống giao tiếp bằng trao đổi thẻ
System
tranh
Relationship Development
Can thiệp phát triển mối quan hệ xã
Inventation
hội
Treatment and Education of Autistic
Trị liệu và giáo dục cho trẻ tự kỉ và
and Related Communication
trẻ có khó khăn về giao tiếp
RDI
TEACCH
Hadicapped Children
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 5
2.Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8
4. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 9
6. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 10
7. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 10
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về ngôn ngữ trẻ em .................................................................. 11
1.2. Cơ sở lí luận về hội chứng tự kỉ .................................................................... 19
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 29
4
CHƢƠNG 2
KHẢ NĂNG NGÔN NGỮ CỦA TRẺ TỰ KỈ 3 - 4 TUỔI
2.1.Vài nét về đối tƣợng khảo sát ........................................................................ 31
2.2. Quy trình khảo sát đánh giá .......................................................................... 32
2.3. Kết quả đánh giá ........................................................................................... 35
2.4. Nhận xét về khả năng ngôn ngữ của trẻ tự kỉ ................................................ 47
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 50
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CAN THIỆP NGÔN NGỮ CHO TRẺ TỰ KỈ
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ TỰ KỈ
3.1. Vài nét về địa bàn khảo sát ........................................................................... 52
3.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 53
3.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong can thiệp ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ ............ 62
3.4. Một số đề xuất về chƣơng trình can thiệp ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ .................. 64
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 83
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 98
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, xuất hiện trong cộng đồng và phục vụ
con ngƣời. Ngôn ngữ có nhiều chức năng, trong đó hai chức năng quan trọng
nhất là công cụ giao tiếp và công cụ tƣ duy. Ngôn ngữ là phƣơng tiện biểu đạt tƣ
duy, trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành, phát triển tƣ duy của con ngƣời.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất để trao đổi thông tin, tƣ
tƣởng, tình cảm… giữa các thành viên trong cộng đồng.
Một cá nhân khi bị khiếm khuyết hoặc giảm thiểu khả năng sử dụng ngôn
ngữ hay quy tắc sử dụng ngôn ngữ sẽ gặp khó khăn hoặc không thể giao tiếp.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đề cập tới một thuật ngữ mới “Hội chứng tự kỉ”
(Autism – gọi tắt là Tự kỉ) thƣờng gặp ở trẻ em. Trẻ tự kỉ có những biểu hiện
5
CHƢƠNG 2
KHẢ NĂNG NGÔN NGỮ CỦA TRẺ TỰ KỈ 3 - 4 TUỔI
2.1.Vài nét về đối tƣợng khảo sát ........................................................................ 31
2.2. Quy trình khảo sát đánh giá .......................................................................... 32
2.3. Kết quả đánh giá ........................................................................................... 35
2.4. Nhận xét về khả năng ngôn ngữ của trẻ tự kỉ ................................................ 47
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 50
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CAN THIỆP NGÔN NGỮ CHO TRẺ TỰ KỈ
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ CHO TRẺ TỰ KỈ
3.1. Vài nét về địa bàn khảo sát ........................................................................... 52
3.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 53
3.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong can thiệp ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ ............ 62
3.4. Một số đề xuất về chƣơng trình can thiệp ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ .................. 64
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 83
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 98
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, xuất hiện trong cộng đồng và phục vụ
con ngƣời. Ngôn ngữ có nhiều chức năng, trong đó hai chức năng quan trọng
nhất là công cụ giao tiếp và công cụ tƣ duy. Ngôn ngữ là phƣơng tiện biểu đạt tƣ
duy, trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành, phát triển tƣ duy của con ngƣời.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất để trao đổi thông tin, tƣ
tƣởng, tình cảm… giữa các thành viên trong cộng đồng.
Một cá nhân khi bị khiếm khuyết hoặc giảm thiểu khả năng sử dụng ngôn
ngữ hay quy tắc sử dụng ngôn ngữ sẽ gặp khó khăn hoặc không thể giao tiếp.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đề cập tới một thuật ngữ mới “Hội chứng tự kỉ”
(Autism – gọi tắt là Tự kỉ) thƣờng gặp ở trẻ em. Trẻ tự kỉ có những biểu hiện
5
chậm phát triển trong nhiều lĩnh vực nhƣ nhận thức, giao tiếp, tƣơng tác xã hội,
rối loạn hành vi và ngôn ngữ. Hiện nay, số lƣợng trẻ chẩn đoán mắc hội chứng tự
kỉ ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang tăng cao. Do vậy, việc
nghiên cứu và ứng dựng phƣơng pháp can thiệp phục hồi chức năng, đặc biệt là
chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ trở thành vấn đề cấp thiết.
Đã có nhiều nghiên cứu về Giáo dục học, Y học nhằm hỗ trợ giao tiếp cho
trẻ tự kỉ. Tuy nhiên, những nghiên cứu dƣới góc độ Ngôn ngữ học về trẻ mắc hội
chứng tự kỉ chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Từ thực tế trên, chúng tôi nhận thấy
tầm quan trọng của việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của trẻ tự kỉ và thực trạng
phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ, từ đó đề xuất một số biện pháp để
nâng cao hiệu quả phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ. Chúng tôi giới hạn
phạm vi khảo sát tại hai trung tâm giáo dục trẻ tự kỉ trên địa bàn Hà Nội.
2.Lịch sử nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu phục hồi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ trên thế giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về trẻ khuyết tật đã đƣợc đề cập từ sớm,
song việc phát hiện và nghiên cứu hội chứng tự kỉ đƣợc bắt đầu muộn hơn. Giai
đoạn đầu, nhiều bác sĩ, nhiều nhà tâm lí học đã mô tả những trƣờng hợp trẻ có
những hiểu hiện giống nhƣ biểu hiện của trẻ tự kỉ đƣợc mô tả hiện nay. Nghiên
cứu của bác sĩ ngƣời Pháp Jean-Marc-Gaspard Itard (1801) công bố trƣờng hợp
cháu bé Victor 12 tuổi với một số đặc điểm nhƣ không nói đƣợc, đẩy tay ngƣời
khác để thể hiện nhu cầu của mình. Hay, John Haslam (1809) đƣa trƣờng hợp
của cháu bé có hành vi nhƣ nhại lời, thiếu kiên nhẫn, có hành vi chống đối. Năm
1943, hội chứng tự kỉ lần đầu tiên đƣợc nhận dạng nhờ nhà tâm thần học Leo
Kanner (Mỹ). Ông mô tả đặc điểm của trẻ tự kỉ nhƣ sau: khó phát triển quan hệ
6
xã hội với ngƣời xung quanh, chậm phát triển ngôn ngữ, giao tiếp, hành vi rập
khuôn, thiếu trí tƣởng tƣợng…. Ông gọi là hội chứng Tự kỉ thời kỳ ấu sinh (Early
Infantile Autism).
Sau đó ngƣời ta bắt đầu nghiên cứu về hội chứng tự kỉ, tiêu biểu nhƣ
Christopher Gillberg, Reichler Schoper và các cộng sự (1988) đã xây dựng bộ
câu hỏi “Thang đánh giá Tự kỉ thời ấu thơ” (CARS) nhằm chẩn đoán trẻ tự kỉ,
phân biệt với những dạng khuyết tật khác và phân biệt mức độ tự kỉ. Các nhà
nghiên cứu đã xây dựng nhiều phƣơng pháp để can thiệp cho trẻ tự kỉ nhƣ ABA
(Applied Behavior Analysis - Phân tích hành vi ứng dụng), TEACCH (Treatment
and Education of Autistic and Related Communication Hadicapped Children Trị liệu và giáo dục cho trẻ tự kỉ và trẻ có khó khăn về giao tiếp), OT
(Occupation Therapy – Trị liệu vận động), RDI (Relationship Development
Inventation - Can thiệp phát triển mối quan hệ xã hội), hệ thống PECS (Picture
Exchange Communication System - Hệ thống giao tiếp bằng trao đổi thẻ
tranh)… Mỗi phƣơng pháp đều có thế mạnh can thiệp khía cạnh khiếm khuyết
nào đó của trẻ về các mặt hành vi, nhận thức, kĩ năng ngôn ngữ…
Về hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỉ, các nhà khoa học Bắc Mỹ (1972) đã
nghiên cứu và xây dựng phƣơng pháp TEACCH nhằm chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ
và hƣớng trị liệu giáo dục cho trẻ tự kỉ và trẻ gặp khó khăn về mặt ngôn ngữ.
Các nghiên cứu về hội chứng này, đặc biệt từ góc độ ngôn ngữ, đang đƣợc tiếp
tục phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới.
2.2. Lịch sử nghiên cứu phục hồi ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về ngôn ngữ - tâm lí trẻ em nói chung đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có thể kể đến các tác giả Nguyễn Khắc
Viện, Nguyễn Huy Cẩn, Lƣu Thị Lan, Vũ Thị Chín, Phạm Thị Cơi… Một số tác
giả đã có những nghiên cứu về hành vi rối nhiễu ngôn ngữ nhƣ Phạm Thị Cơi
trong luận án tiến sĩ Quá trình hình thành ngôn ngữ nói ở trẻ Điếc Việt Nam
7
(1989), Nguyễn Huy Cẩn (2001) nghiên cứu Rối nhiễu ngôn ngữ và chậm phát
triển ngôn ngữ [8, tr. 27-39]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về hội chứng tự kỉ và
những khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ của trẻ tự kỉ mới bắt đầu đƣợc tiến hành
gần đây. Năm 2002, Câu lạc bộ cha mẹ trẻ tự kỉ Hà Nội đƣợc thành lập nhằm
chia sẻ kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, nhận đƣợc sự giúp đỡ của các chuyên gia trong
và ngoài nƣớc. Tại các thành phố nhƣ Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng... nhiều
trung tâm đƣợc thành lập để giảng dạy, phục hồi các chức năng trong đó có chức
năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ.
Việc nghiên cứu lí luận về hội chứng này mới chỉ tập trung tại một số cơ
sở nhƣ Khoa Giáo dục đặc biệt của Đại học Sƣ phạm Hà Nội; Trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm Trung ƣơng, Bệnh viện Nhi Trung ƣơng, Bệnh viện Đại học Y…
Những nghiên cứu về đặc điểm hành vi, nhận thức, ngôn ngữ của trẻ tự kỉ chủ
yếu từ góc độ Tâm lí học, Y học, Giáo dục học nhƣ Trẻ em tự kỉ - phương thức
giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thành (2006) trình bày sơ lƣợc về hội chứng
tự kỉ và những phƣơng pháp can thiệp điển hình. Hay tài liệu Tự kỉ - phát hiện
sớm và can thiệp sớm của tác giả Vũ Thị Bích Hạnh (NXB Y học, 2007); Luận
án tiến sĩ Tâm lí học Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự kỉ tại thành phố Hồ Chí
Minh của Ngô Xuân Điệp (2009), Luận án tiến sĩ Y học Nghiên cứu phát hiện
sớm tự kỉ bằng M-CHAT, đặc điểm dịch tễ - lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi
chức năng cho trẻ nhỏ tự kỉ của Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2012)… Dƣới góc
độ Ngôn ngữ học, chúng tôi nhận thấy chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về
hội chứng này. Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ tác giả Đào Thị Thu Thủy
Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỉ 5 – 6 tuổi (Đề tài nghiên cứu cấp
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2012).
Những nghiên cứu ứng dụng các phƣơng pháp can thiệp sớm cho trẻ tự kỉ
dần đƣợc thực hiện tại Việt Nam và có xu hƣởng mở rộng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
8
Mục đích của đề tài luận văn là tìm hiểu thực trạng phục hồi chức năng
ngôn ngữ của trẻ tự kỉ trên địa bàn Hà Nội và khả năng ngôn ngữ của trẻ tự kỉ
trong độ tuổi 3 – 4 tuổi.
Từ mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài đƣợc đặt ra là nghiên cứu cơ sở lí
thuyết về hội chứng tự kỉ; khảo sát thực trạng can thiệp phục hồi chức năng ngôn
ngữ cho trẻ tại một số trung tâm chuyên biệt trên địa bàn Hà Nội; nghiên cứu khả
năng ngôn ngữ của trẻ tự kỉ; đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phục
hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hai nhóm đối tƣợng: đối tƣợng khách thể và đối tƣợng
chủ thể.
Đối tƣợng khách thể đƣợc xác định là những giáo viên, phụ huynh và
những cá nhân liên quan đến trẻ tự kỉ. Chúng tôi lập bảng hỏi anket phỏng vấn
đối tƣợng khách thể nhằm khảo sát thực trạng can thiệp phục hồi chức năng
ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ tại các cơ sở nhƣ Trung tâm An Phúc Thành, Trung tâm
Can thiệp sớm (Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng)…
Đối tƣợng chủ thể bao gồm 02 trẻ tự kỉ 3 - 4 tuổi (N.D.C và C.H.N) đang
đƣợc can thiệp tại trung tâm An Phúc Thành nhằm tìm hiểu khả năng ngôn ngữ
của trẻ tự kỉ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ đã nêu trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng
pháp, thủ pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát trực tiếp: Dự giờ, quan sát việc tổ chức hoạt động
giảng dạy của giáo viên cho trẻ tự kỉ (quan sát bài học và sự tƣơng tác giữa trẻ và
giáo viên / phụ huynh / bạn học…)
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi đƣợc xây dựng đối với đối
tƣợng giáo viên và phụ huynh trực tiếp tiếp xúc với trẻ tự kỉ nhằm khảo sát thực
9
trạng phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ; những ƣu điểm, hạn chế của các
phƣơng pháp phục hồi cho trẻ…
Phương pháp thực nghiệm: phƣơng pháp này áp dụng với đối tƣợng chủ
thể bằng cách tiến hành yêu cầu trẻ thực hiện những bài tập kiểm tra đánh giá
khả năng ngôn ngữ của trẻ.
6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lí luận: Đề tài mong muốn đƣợc đóng góp làm sáng tỏ thêm một
phần cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu về hội chứng tự kỉ từ góc độ ngôn ngữ
học.
Về mặt thực tiễn: Ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhất của đề tài là hƣớng tới
việc nâng cao hiệu quả phục hồi chức năng, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ, ứng
dụng trong trị liệu cho trẻ tự kỉ về mặt ngôn ngữ.
7. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát lí do chọn đề tài, lịch sử vấn đề, mục đích,
nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu.
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày cơ sở lí luận về ngôn ngữ (bao gồm
khái niệm, chức năng ngôn ngữ, sự thụ đắc ngôn ngữ của trẻ, các giai đoạn phát
triển ngôn ngữ của trẻ bình thƣờng từ 0 - 6 tuổi) và về hội chứng tự kỉ (khái niệm
hội chứng, các hội chứng liên quan, đặc điểm ngôn ngữ trẻ tự kỉ và chƣơng trình
can thiệp sớm).
Chương 2. Khả năng ngôn ngữ của trẻ tự kỉ
10
Dựa trên kết quả đánh giá của 2 trẻ tự kỉ 3 - 4 tuổi, chúng tôi đƣa ra một số
nhận xét ban đầu về khả năng ngôn ngữ (khả năng tiếp nhận và khả năng diễn
đạt ngôn ngữ).
Chương 3. Thực trạng phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ trên địa bàn
Hà Nội
Trong chƣơng 3, chúng tôi điều tra thực tế đối tƣợng khách quan về vai
trò, môi trƣờng, phƣơng pháp, những thuận lợi và khó khăn trong việc phục hồi
chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ tại một số trung tâm trên địa bàn Hà Nội. Từ
kết quả trên, chúng tôi đƣa ra những nhận xét thuận lợi và khó khăn trong việc
phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ. Đồng thời, chúng tôi xin đề xuất một
số liệu pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục hồi chức năng ngôn ngữ cho trẻ tự kỉ.
Phần kết luận
Trong phần này, chúng tôi đƣa ra một số nhận xét chung về đặc điểm ngôn
ngữ cho trẻ tự kỉ và thực trạng phục hồi chức năng cho trẻ tự kỉ trên địa bàn Hà
Nội.
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về ngôn ngữ trẻ em
1.1.1. Về quá trình giao tiếp
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến ngƣời khác với một
mục đích nhất định. Trong quá trình giao tiếp, ngƣời ta trao đổi tƣ tƣởng, tình
cảm, trí tuệ, sự hiểu biết… qua đó tác động lẫn nhau. Qua giao tiếp, con ngƣời
tập hợp thành một cộng đồng xã hội có tổ chức. Nhờ giao tiếp, con ngƣời truyền
kinh nghiệm, tƣ tƣởng, trí tuệ từ thế hệ này sang thế hệ khác… Shannon và
11
Weaver đã xây dựng mô hình lí thuyết thông tin nhƣ sau (dẫn theo Mai Xuân
Huy [40, tr. 39]:
Nhiễu
Nguồn
tin
Thông điệp
Nơi
nhận
Máy nhận
Máy phát
Tín hiệu truyền
Tín hiệu nhận
Thông điệp
Nguồn
nhiễu
Trong mô hình này, tác giả đề cấp tới các nhân tố giao tiếp: Nguồn (thông
tin đầu vào); Thông điệp (nội dung thông báo); Mã hóa (quá trình xảy ra ở máy
phát); Kênh (đƣờng truyền thông tin); Nhiễu (nhiễu sinh ra tùy theo chất lƣợng
của kênh truyền tin); Giải mã (quá trình xảy ra ở máy nhận, đƣa thông tin về
dạng ban đầu). Sau đó thông điệp sẽ chuyển cho nơi nhận.
Quá trình giao tiếp bắt đầu khi ngƣời phát thông tin mã hóa và chuyển
thông tin đến ngƣời nghe qua các kênh giao tiếp. Ngƣời nghe tiếp nhận, giải mã
thông tin sau đó phản hồi. Quá trình này diễn ra tuyến tính. Trong giao tiếp, con
ngƣời sử dụng phƣơng tiện giao tiếp khác nhau, từ đó chia ra các loại giao tiếp,
cụ thể là giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ.
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lê nin đã chỉ ra ngôn ngữ là phƣơng
tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời. Ngoài ngôn ngữ, con ngƣời còn sử
dụng nhiều công cụ giao tiếp khác nhƣ cử chỉ, các loại kí hiệu (kí hiệu toán học,
tín hiệu giao thông, hàng hải…), âm nhạc, hội họa, điêu khắc… Những kí hiệu
này đƣợc áp dụng trong phạm vi hạn chế và vẫn có thể dùng ngôn ngữ để giải
thích đƣợc. Âm nhạc, hội họa, điêu khắc… mặc dù có khả năng truyền tải lớn
12
song vẫn bị hạn chế so với ngôn ngữ. Các loại hình này không thể truyền đạt
khái niệm, tƣ tƣởng mà chỉ gợi lên hình ảnh và xúc cảm.
Ngôn ngữ bằng lời của con ngƣời mặc dù có hạn chế về không gian và
thời gian nhƣng là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất, các phƣơng tiện giao
tiếp khác chỉ có thể là phƣơng tiện bổ trợ cho nó.
1.1.2. Sự thụ đắc ngôn ngữ của trẻ em
Trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ học, vấn đề thụ đắc ngôn ngữ đƣợc
nhiều tác giả quan tâm, tranh luận. Triết học trong xã hội cổ xƣa đã quan tâm tới
việc bằng cách nào mà con ngƣời có khả năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ, phần
lớn các triết gia cho rằng thụ đắc ngôn ngữ là một tập hợp những khả năng của
con ngƣời để có kiến thức và học hỏi các khái niệm. Cho đến nay, có một số
quan điểm về thụ đắc ngôn ngữ ở trẻ em đã gây đƣợc sự chú ý, đó là lí thuyết
hành vi luận, lí thuyết bẩm sinh luận và lí thuyết tương tác luận.
Lí thuyết hành vi luận, đại diện là nhà tâm lí học Mĩ B.F.Skinner (1957),
cho rằng ngôn ngữ của con ngƣời là một loại hành vi đặc biệt, có bản chất giống
nhƣ những loại hành vi khác. Con ngƣời nói ra ngôn ngữ là sự phản ứng với
những kích thích của môi trƣờng. Quá trình thụ đắc ngôn ngữ bắt đầu từ những
kích thích bên ngoài rồi chuyển vào bên trong, dẫn đến hành vi ngôn ngữ của trẻ.
Tuy nhiên, lí thuyết này vấp phải nhiều sự phản đối, bởi các nhà nghiên cứu
không lí giải đƣợc vì sao một đứa trẻ có thể sử dụng cấu trúc ngữ pháp phức tạp
mà chúng chƣa đƣợc nghe thấy, quan sát thấy từ những ngƣời xung quanh. Nhà
nghiên cứu A.A.Lenont’ev (1965, 1969) chỉ ra rằng ngôn ngữ trẻ em không phải
là một hành vi học một các máy móc theo sơ đồ S => R (kích thích – phản ứng)
theo hành vi luận… A.A.Leont’ev chỉ ra thao tác cơ bản để học nắm ngôn ngữ là
thao tác khái quát hóa. Hành vi giao tiếp – lời nói là một hoạt động hƣớng đích.
Theo A. A. Leont’ev, ngôn ngữ trẻ em cũng không phải là sự mở rộng cấu trúc
13
bẩm sinh, là cái tƣơng ứng với ngữ pháp phổ quát của N.Chomsky (dẫn theo
Nguyễn Đức Tồn [61, tr. 11]).
Lí thuyết bẩm sinh luận giải thích quá trình phát triển ngôn từ ở trẻ em. Lí
thuyết này có đại diện xuất sắc là nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky. Ông đặt
tên cho nguyên lí của mình là ngữ pháp phổ quát. Theo N. Chomsky, sự thụ đắc
ngôn ngữ chứa trong nó nhiều đặc điểm phổ quát, chung cho bất cứ hành vi hoạt
động cao cấp nào của con ngƣời. Đây là hình thức hoạt động có tính bản năng.
Trong quá trình hoạt động ngôn ngữ, trẻ tự chiêm nghiệm những bài học quý giá
để tự hình thành và sử dụng ngôn ngữ. Các học giả ủng hộ lí thuyết này đã tiến
hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm về thụ đắc ngôn ngữ. Trẻ sinh ra bình
thƣờng trong môi trƣờng bình thƣờng đều có thể học tiếng mẹ đẻ một cách tự
nhiên trong khi đó những đứa trẻ bị khuyết tật (câm điếc), trẻ bị cách li hay động
vật cao cấp không thể có đƣợc ngôn ngữ. Lí thuyết này không đề cao vai trò tác
động của nhân tố môi trƣờng, các tác giả cho rằng môi trƣờng chỉ có vai trò kích
thích các quy tắc ngữ pháp trong não trẻ.
Lí thuyết tương tác luận ra đời nhằm khắc phục việc chƣa chú ý vai trò
tƣơng tác xã hội của lí thuyết bẩm sinh luận hay hành vi luận. Những tác giả theo
trƣờng phái này có thể kể đến nhà tâm lí học Thụy Sĩ J. Piaget (1986 - 1980),
nhà tâm lí học Liên Xô trƣớc đây L.S.Vygotski (1896 - 1934)… J. Piaget cho
rằng từ đầu lời nói của trẻ có tính xã hội, trẻ sớm sử dụng ngôn ngữ để thiết lập
mối quan hệ với những ngƣời xung quanh. Thời kì đầu, ngôn ngữ của trẻ em có
tính “dĩ kỉ vi trung” (egocentrisme), tức là trẻ lấy mình là trung tâm, chỉ nói với
mình, chƣa đặt mình vào quan hệ với ngƣời khác (dẫn theo Nguyễn Đức Tồn,
[61, tr. 13]. Nhà nghiên cứu L.S.Vygotski khẳng định thực chất của sự phát triển
ngôn ngữ ở trẻ là sự phát triển các phƣơng pháp sử dụng ngôn ngữ nhằm mục
đích giao tiếp và nhận thức. Ông cho rằng, giữa tƣ duy và ngôn ngữ tuy có tác
động qua lại lẫn nhau nhƣng chúng không đồng nhất, chúng có tính độc lập
14
tƣơng đối với nhau. Sự phát triển của tƣ duy và của lời nói đi theo tuyến khác
nhau và không phụ thuộc vào nhau, tuy ở một thời điểm nhất định nào đó hai
tuyến phát triển này có thể giao nhau. Ngôn ngữ của trẻ đƣợc tạo lập trong quá
trình hoạt động thực tiễn của trẻ với thế giới bên ngoài (dẫn theo Nguyễn Đức
Tồn [61, tr. 13]). Hoạt động lời nói của trẻ đƣợc phát triển tùy theo sự phức tạp,
mở rộng của nhóm cảnh huống giao tiếp và hoạt động tiến hành đối tƣợng. Tác
giả A.M.Shakhnarovich (1985) xem xét hành vi ngôn ngữ của trẻ nhƣ một hoạt
động kí hiệu với hoạt động thực tiễn của đứa trẻ. “Khả năng ngôn ngữ có tính
mở, nghĩa là một mặt nó bị quy định bởi các yếu tố bên ngoài (nhƣ tính tích cực
của đứa trẻ, vai trò của ngƣời lớn, môi trƣờng và hoàn cảnh sống…), mặt khác
còn bởi các thành tố của chính khả năng ngôn ngữ. Trong đó thành tố ngữ nghĩa
là thành tố cơ bản” (dẫn theo Nguyễn Huy Cẩn [7, tr. 21]). Sự thụ đắc ngôn ngữ
có tính kế tiếp, tức là phải trải qua nhiều giai đoạn. Theo A.M. Shakhanarovich,
để thụ đắc ngôn ngữ, thời kì đầu, trẻ cần xác lập mối quan hệ giữa các thành tố
với cảnh huống của từ. Tiếp theo, trẻ học nắm phƣơng pháp diễn đạt các mối
quan hệ các đối tƣợng trong hiện thực khách quan. Cuối cùng, trẻ học nắm
phƣơng pháp biểu thị cảnh huống bằng các kí hiệu ngôn ngữ theo các “mẫu –
hình ảnh” và áp dụng vào các cảnh huống giao tiếp theo nhu cầu bản thân (dẫn
theo Nguyễn Huy Cẩn [7, tr. 25].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Cẩn khi nghiên cứu sự thụ đắc ngôn ngữ của
trẻ nói tiếng Việt nhận thấy tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, ý nghĩa ngữ pháp
đƣợc diễn đạt bằng hƣ từ và trật tự từ, do vậy, trƣớc khi học nắm cấu trúc ngữ
pháp, trẻ có kiểu “tiền cú pháp khi nó tổ chức phát ngôn theo cấu trúc các cảnh
huống mà nó tự giác có đƣợc” [7, 25]. Dựa vào những kết quả nghiên cứu về thụ
đắc ngôn ngữ của trẻ, chúng tôi ứng dụng trong việc nghiên cứu thụ đắc ngôn
ngữ của trẻ tự kỉ. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi muốn tìm hiểu khả năng tiếp
nhận và khả năng diễn đạt ngôn ngữ của trẻ tự kỉ.
15
1.1.3. Các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 0 – 6 tuổi
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội
loài ngƣời, ngoài xã hội loài ngƣời ngôn ngữ không thể phát sinh. Điều này đã
đƣợc chứng minh qua câu chuyện nổi tiếng hoàng đế Zeelan Utđin Acba đã tiến
hành thí nghiệm xem một đứa trẻ không cần ai dạy bảo có thể biết đƣợc đạo của
mình hay không, có biết nói tiếng nói của tổ tiên mình hay không…ông cho bắt
cóc một số trẻ sơ sinh, đem nuôi cách ly hoàn toàn, cho ăn uống qua một đƣờng
dây. Sau 12 năm, những đứa trẻ lớn lên có nhiều biểu hiện thú tính và không hề
có biểu hiện nào về tiếng nói hay tín ngƣỡng tôn giáo [12]. Ngôn ngữ không phải
do bẩm sinh di truyền mà có đƣợc. Một đứa trẻ tiếp thu ngôn ngữ nhờ bắt chƣớc
ngôn ngữ của ngƣời khác trong cộng đồng theo một quá trình giống nhƣ chúng
ta xây dựng một ngôi nhà, cần những kĩ năng cần thiết nhƣ mô tả dƣới đây [72]:
Trong quá trình hình thành ngôn ngữ, kĩ năng đầu tiên trẻ cần có là sự chú
ý. Đây chính là nền móng quan trọng để học những kĩ năng khác nhƣ “nghe”,
“bắt chƣớc”, “luân phiên” và “chơi”. Từ đó trẻ có thể hiểu ngôn ngữ và sử dụng
cử chỉ để giao tiếp. Lời nói cũng giống nhƣ phần sơn dùng để hoàn thiện ngôi
nhà. Trẻ có thể giao tiếp mà không cần phần sơn này.
16
Giai đoạn phát triển ngôn ngữ quan trọng nhất là giai đoạn từ 0- 6 tuổi,
các nhà nghiên cứu đồng tình rằng, đây là “giai đoạn vàng” để phát triển ngôn
ngữ.
- Từ 0 - 15 tháng tuổi, trẻ phản xạ âm thanh, chú ý, lắng nghe, bắt chƣớc phát
âm và hiểu.
- 15 - 24 tháng, trẻ phát âm từ đơn tiết, song tiết, cụm từ ngắn để diễn tả nhu
cầu.
- Từ 2 – 3 tuổi, vốn từ tăng nhanh, trẻ có thể nói những mệnh đề đơn giản.
- Từ 3 – 5 tuổi, trẻ có vốn từ tƣơng đối lớn, có thể nói những cấu trúc khó, có
thể diễn đạt trôi chảy nhu cầu của mình. Các giai đoạn cụ thể phát triển ngôn
ngữ của trẻ, chúng tôi xin trích nghiên cứu của tác giả Lƣu Thị Lan [45]:
Độ tuổi
Nội dung phát triển
0-1
tháng
Tƣ̀ nhƣ̃ng tháng đầ u tiên sau khi lo ̣t lòng me ̣ đƣơ ̣c ti ếp xúc với tiếng nói của mẹ .
Trẻ tiếp nhận đƣợc tiếng nói , có phản ứng theo nhiều cách khác nhau . Lúc đầu
trẻ hƣớng ánh mắt , quay về phía có tiế ng nói , dầ n dầ n đáp la ̣i bằ ng nhƣ̃ng âm
thanh ngắ n, âm gố c lƣỡi [gƣ̀ gƣ̀ ], [gờ gờ], âm mấ p máy môi.
Trẻ bắt đầu biết gẫu chuyện với ngƣời lớn . Các âm phát ra ở thời kỳ này không
ổn đinh,
̣ khó phân biệt và chƣ a có giá tri ̣ngôn ngƣ̃ vì nó chƣa thể hiê ̣n mô ̣t mu ̣c
đích nào cả.
Theo N .L. Phigurin, M.P.Đênhixôva, trẻ có những âm thanh ngắn . Các tác giả
<2
tháng
2-4
tháng
cho rằ ng trẻ ở nhƣ̃ng tháng đầ u tiên này dƣờng nhƣ chƣa hiể u gì và ngƣời lớn có
thể nói với trẻ bấ t cƣ́ điề u gì . Nhƣ̃ng lời nói của me ̣ với trẻ là m ột thứ suy nghĩ
thành lời (có tính chất độc thoại ) dƣờng nhƣ bầ u không khí tâm tin
̀ h mà sƣ̣ thân
mâ ̣t giƣ̃a me ̣ và bé cho phép ngƣời me ̣ có thể nói bấ t cƣ́ điề u gì với trẻ vì dù sao
bé cũng chƣa hiểu
>5
tháng
Nhâ ̣n biế t ngƣ̃ điê ̣u của gio ̣ng nói . Cùng 1 câu “me ̣ yêu”, nế u ta nói với ngƣ̃ điê ̣u
âu yế m , trẻ vui vẻ phấn chấn . Nế u nói với ngƣ̃ điê ̣u giâ ̣n dƣ̃ , trẻ sẽ khóc . Ngoài
các âm [a,a], [e,e], trẻ 3-4 tháng tuổi bắt đầu phát âm thêm
17
[ba,ba], [ta,ta].
Nhƣ̃ng âm này chƣa có nghiã , nhƣng đã có ngƣ̃ điê ̣u nhấ t đinh
̣ . Trẻ dùng âm đó
để làm ngƣời lớn chú ý đến mình.
7-9
tháng
Chú ý mọi thứ xung quanh . Trẻ chú ý đến ngƣời lớn nói khi nói chuyện cùng .
Dầ n dầ n, trẻ nghe và nhận biết đồ vật quen thuộc. Khi nghe đế n tên đồ vâ ̣t, trẻ có
thể quay la ̣i phía đồ vâ ̣t đƣơ ̣c go ̣i tên . Về mă ̣t phát âm , trẻ phát ra nhiều âm bập
bẹ hơn . Các âm của trẻ là chuỗi âm tiết mở , nguyên âm không tròn môi dòng
giƣ̃a mở rô ̣ng [cha, cha], [chà, chà], [va, va], [za, za]… Các âm này thay đổ i âm
sắ c, cao đô ̣ và có thể phân biê ̣t với nhau . Khả năng bắt chƣớc âm thanh do ngƣời
lớn phát ra . Lúc đầu trẻ phát âm nhƣ̃ng âm tƣ̣ nói sau đó t rẻ phát âm c ác từ mà
trẻ chƣa tự nói đƣợc.
9-10
Phát ra các âm bập b ẹ gắn với hoàn cảnh nhất đ ịnh và trong hoàn cảnh đó nó đã
tháng
mang mô ̣t ý nghiã nhấ t đinh
̣ . Ví dụ khi nhìn thấy đồ ăn trẻ liên tục măm năm…
Bâ ̣p be ̣ là hoa ̣t đô ̣ng nhằ m luyê ̣n bô ̣ máy phát âm.
10-12
tháng
Trẻ bập bẹ khá rõ. Trẻ bắt chƣớc và nói một số từ đơn giản.
1-2 tuổ i
Ngƣ̃ âm trẻ có nhƣ̃ng bƣớc phát triể n sau
Tƣ̀ năm 1 tuổ i, nhu cầ u giao tiế p với mo ̣i ngƣời xung quanh đƣơ ̣c phát triể n.
Trẻ không chỉ lắng nghe mà còn hiểu câu ngắn và biểu hiện với mọi mong muốn ,
nhu cầ u của miǹ h bằ ng lời nói . Tuy nhiên viê ̣c hiể u đƣơ ̣c nghiã của các tƣ̀ , phát
âm đƣơ ̣c chúng và sƣ̉ du ̣ng chúng nhƣ mô ̣t phƣơng tiê ̣n giao tiế p vẫn còn hế t sƣ́c
khó khăn với trẻ 1-2 tuổ i nói chung. Vố n tƣ̀ của trẻ còn it́ nhƣng trẻ cố gắng sử
dụng các âm bâ ̣p be ̣ thể hiện nhu cầ u khác nhau của mình. Ví dụ:
Nhu cầ u trao đổ i với ngƣời xung quanh: [ê-ây-ây], đƣa đồ chơi cho ba ̣n
Nhu cầ u tình cảm
: [âu-âu-âu], nói chuyện với bạn
Trẻ phát âm những âm bập bẹ với nét mặt, ngƣ̃ điê ̣u, cƣ̉ chỉ rõ nét, ngƣời giao
tiế p có thể hiể u. Trẻ ở thời kì này thích nói, thích phát âm, thƣờng bi bô khi chơi.
Các âm trẻ có cấu trúc phức tạp hơn [pắ p-pắ p-pâ ̣p], [chây-chây-chây]
Ngoài âm bập bẹ , xuấ t hiê ̣n tƣ̀ đơn có cấ u trúc đơn giản [bà, mẹ, cá, gà…] gầ n
gũi với trẻ nhất . Cuố i 2 tuổ i, âm bâ ̣p be ̣ dầ n biế n mấ t nhƣờn g chỗ cho sƣ̣ phát
triể n tƣ̀ chủ đô ̣ng.
2-3 tuổ i
Số lƣợng từ tăng nhanh do bắt chƣớc ngƣời lớn . Trẻ biết nói bất cứ từ nào , câu
nào trẻ nghe đƣợc, đôi khi không hiể u nghiã .
(*) Phụ âm đầu
- Giai đoa ̣n sớm: [b], [m], [p], dễ phát âm do cơ môi phát triể n do viê ̣c trẻ bú me ̣
18
(Tác giả Nguyễn Huy Cẩn – Sƣ̣ chuyể n đô ̣ng môi , lƣỡi, họng tƣơng ứng sự vận
đô ̣ng của viê ̣c nhai nuố t . Kế t quả của nhƣ̃ng sƣ̣ chuyể n đô ̣ng này dễ dàng ta ̣o ra
các âm môi [m], [b], [p]).
- Các phụ âm [b], [m], [k], [d], [t], [n], [c] phầ n lớn xuấ t hiê ̣n giai đoa ̣n trƣớc .
Cũng là những phụ âm xuất hiện sớm nhƣng không xuất hiện nhiều ở các từ của
trẻ nhƣ [g], [p] do ít xuấ t hiê ̣n trong vố n tƣ̀ vƣ̣ng.
- 3 tuổ i, trẻ vẫn mắ c lỗi nói sai k -> t (quá - tóa); d-> t (đóng - tóng), kh-> h
(không - hông), g->h (gà - hà), l-> n (lam - nàm), nh -> d (như - dư), p -> b (pin
- bin), th ->x (thử - xử), th -> ch (thật - chật), s ->th (sáng - tháng), ng -> nh
(ngủ - nhủ).
(*) Âm đê ̣m: Trẻ dƣới 3 tuổ i thƣờng lƣơ ̣c bỏ âm đê ̣m do khó phát âm (trẻ chƣa
uố n tròn đƣơ ̣c môi thành tha ̣o)
(*) Âm chiń h: cuấ t hiê ̣n nguyên âm đơn và đôi , song có mô ̣t số nguyên âm trẻ
chƣa nói đúng: ê => â (ếch – ấc), â => ƣ (chân - chưn), ă – â, ô – ă, i –ia, ƣơ – iê
(*) Âm cuố i: đã xuấ t hiê ̣n đủ 6 phụ âm cuối, nhiề u nhấ t [n], ít nhất [k], [p].
(*) Thanh điê ̣u: đã có 6 thanh điê ̣u nhƣng chƣa ổ n đinh
̣ . Có thể nhầm lẫn giữa
[~] – [/] (võng - vóng), [?] – [.] (ngủ – ngụ/nhụ, quả - cạ)
Trẻ 2-3 tuổ i phát âm chƣa đúng hoàn toàn . Tuy nhiên mô ̣t số trƣờng hơ ̣p trẻ phát
âm chƣa đúng nhƣng cũng phân biê ̣t sƣ̣ vâ ̣t đƣơ ̣c biể u thi ,̣ ví dụ [cƣ̉a] – [cƣ̣a], trẻ
hiể u đƣơ ̣c sƣ̣ vâ ̣t đƣơ ̣c biể u thị.
Tƣ̀ 4-6
tuổ i
Trẻ 4-6 tuổ i có khả năng nghe và phân biê ̣t các loa ̣i âm thanh mô ̣t cách tinh vi .
Trẻ bắt chƣớc ngữ điệu câu một cách dễ dàng . Ở thời kì này trẻ hoàn thiện dần
về mă ̣t ngƣ̃ âm . Các phụ âm đầu , âm chin
̣
́ h, âm đệm, thanh điê ̣u đƣơ ̣c dầ n đinh
vị.
Đế n 6 tuổ i, cơ bản trẻ phát âm đúng các âm trƣ̀ mô ̣t số trƣờng hơ ̣p nói ngo ̣ng do
khuyế t tâ ̣t bẩ m sinh.
Trên đây là quá trình hình thành phát triển ngôn ngữ cho trẻ bình thƣờng.
Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ ở trẻ tự kỉ thƣờng bị rối loạn và
mắc khiếm khuyết nặng nề, đƣợc miêu tả trong mục 1.2.3 của chƣơng này.
1.2. Cơ sở lí luận về hội chứng tự kỉ
1.2.1. Khái niệm
Năm 1943, khi lần đầu tiên mô tả hội chứng rối loạn tâm thần ở trẻ nhỏ,
bác sĩ tâm thần Leo Kanner đã gọi đó là hội chứng Tự kỉ thời kỳ ấu sinh (Early
19
Infantile Autism) [14]. Thuật ngữ Tự kỉ lần đầu tiên đƣợc bác sĩ tâm thần Eugen
Blueler ngƣời Thuỵ Sĩ sử dụng để mô tả bệnh nhân “tâm thần phân liệt” (schizophrenia), triệu chứng nổi bật nhất là “nếp sống xa rời, không thích ứng và hoà
hợp với thực tế thông thƣờng hàng ngày”.
Tự kỉ - Autism (trong tiếng Hy Lạp đƣợc ghép bởi hai yếu tố “autos” có
nghĩa là “một mình” và “ismos” có nghĩa là “tình trạng, xu hƣớng”). Trong tiếng
Việt, hội chứng tự kỉ (Autism) đƣợc ghép bởi hai yếu tố Hán Việt, là "tự" và
“kỉ”( kỉ có nghĩa là “tôi”). Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn sử dụng một số
thuật ngữ khác để chỉ hội chứng này nhƣ tự bế, tự toả, tự kỉ ám thị... Hiện nay,
thuật ngữ Tự kỉ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để chỉ hội chứng rối loạn phát triển
lan toả ở trẻ nhỏ.
Theo Autism Society of American, Tự kỉ tác động đến sự phát triển bình
thƣờng của não trong lĩnh vực tƣơng tác xã hội, hoạt động vui chơi và giải trí.
Rối loạn này làm trẻ khó giao tiếp với những ngƣời xung quanh, thậm chí có
hành vi kích thích tự xâm hại.
Theo Individuals With Disabilities Education Ast (1997), Tự kỉ là một
dạng khuyết tật phát triển ảnh hƣởng trầm trọng đến giao tiếp không lời hoặc có
lời, tƣơng tác xã hội xuất hiện trƣớc 3 tuổi, điều này ảnh hƣởng lớn đến khả năng
học tập và phát triển của trẻ. Đặc điểm của trẻ tự kỉ là thực hiện hành động lặp đi
lặp lại và hành vi rập khuôn, không chấp nhận thay đổi thói quen hàng ngày,
thay đổi môi trƣờng và đáp ứng bất thƣờng với trải nghiệm cảm giác.
Trong cuốn tài liệu “Tự kỉ - Phát hiện sớm và can thiệp sớm”, tác giả Vũ
Thị Bích Hạnh đã đƣa ra định nghĩa “Tự kỉ là một bệnh lý thần kinh bao gồm
khiếm khuyết nặng nề về khả năng tương tác và giao tiếp xã hội đi kèm với
những quan tâm và hoạt động bó hẹp định hình” [34]. Về cơ bản, chúng tôi đồng
ý với định nghĩa trên. Tuy nhiên, “bệnh lí thần kinh” là thuật ngữ y học, chỉ một
loại bệnh thần kinh, có thể điều trị bằng thuốc. Trong khi đó, tự kỉ là một tập hợp
20
- Xem thêm -