ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------
BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG XỈ THẢI PYRIT CỦA CÔNG TY SUPE
PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO LÀM VẬT LIỆU XỬ
LÝ ASEN VÀ MANGAN TRONG NƢỚC NGẦM SỬ DỤNG
LÀM NƢỚC SINH HOẠT
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Hồng Côn
Học viên: Nguyễn Thanh Huyền
Hà Nội- 2011
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 4
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN ...................................................................................... 9
1.1. Asen (As) .................................................................................................. 9
1.1.1. Nguyên tố asen và các dạng tồn tại của asen trong tự nhiên ......... 9
1.1.2. Độc tính của asen và sự tích lũy trong cơ thể người ..................... 10
1.1.3. Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam .......... 12
1.2. Các phƣơng pháp phân tích asen ........................................................ 17
1.2.1. Xác định asen bằng phương pháp bạc đietyl đithiocacbamat ...... 17
1.2.2. Phương pháp khối phổ plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS) ....... 17
1.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ..................... 18
1.2.4. Phương pháp thuỷ ngân bromua ................................................... 20
1.3. Mangan (Mn) ......................................................................................... 20
1.3.1. Dạng tồn tại của mangan trong tự nhiên ...................................... 20
1.3.2. Một số tính chất cơ bản của mangan ............................................. 21
1.3.3. Độc tính của mangan ...................................................................... 25
1.3.4. Dạng phát thải của mangan vào môi trường ................................. 25
1.3.5. Vai trò của mangan ......................................................................... 25
1.4. Các phƣơng pháp xác định mangan .................................................... 27
1.4.1. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử AES .................................... 27
1.4.2. Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử AAS ................... 27
1.4.3. Phương pháp phân tích cực phổ xung thường ............................. 28
1.4.4. Phương pháp trắc quang (Phương pháp phổ hấp thụ phân tử UVVIS) ........................................................................................................ 28
1.5. Lý thuyết cơ bản về quá trình hấp phụ ............................................... 30
1.5.1. Hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học................................................ 30
1.5.2. Cân bằng hấp phụ và tải trọng hấp phụ ....................................... 30
1.5.3. Phương trình động học hấp phụ .................................................... 32
1.5.4. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt .................................................. 32
1.5.5. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình hấp phụ ........................ 35
1.5.6. Quá trình hấp phụ động trên cột (Continuous flow sorption) ..... 35
1
1.6. Các phƣơng pháp vật lý xác định đặc trƣng vật liệu........................ 37
1.6.1. Nhiễu xạ Rơnghen (X- ray diffaction - XRD) ............................... 37
1.6.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM) ............................. 38
1.6.3. Phương pháp hóa lý ........................................................................ 39
Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM .............. 41
2.1. Dụng cụ và hóa chất .............................................................................. 41
2.1.1. Dụng cụ ........................................................................................... 41
2.1.2. Hóa chất........................................................................................... 41
2.2. Ý tƣởng của đề tài ................................................................................. 42
2.3. Chế tạo vật liệu hấp phụ từ nguồn nguyên liệu ban đầu................... 43
2.3.1. Vật liệu M1 ...................................................................................... 44
2.3.2. Vật liệu M2 ...................................................................................... 44
2.4. Xác định asen bằng phƣơng pháp HgBr2 ........................................... 44
2.4.1. Nguyên tắc phân tích ...................................................................... 44
2.4.2. Quy trình phân tích ......................................................................... 44
2.4.3. Xây dựng đường chuẩn .................................................................. 45
2.5. Xác định mangan bằng phƣơng pháp trắc quang ............................. 47
2.5.1 Nguyên tắc phân tích ....................................................................... 47
2.5.2. Quy trình phân tích ......................................................................... 47
2.5.3. Xây dựng đường chuẩn .................................................................. 47
2.6. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của các vật liệu đối với các ion As và
Mn trong dung dịch ................................................................................. 49
2.6.1. Khảo sát khả năng hấp phụ asen của vật liệu .............................. 49
2.6.2. Khảo sát khả năng hấp phụ magan của vật liệu ........................... 49
2.6.3. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ ...................................... 49
2.6.4. Xác định tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu hấp phụ ............. 50
2.6.5. Khảo sát khả năng hấp phụ As, Mn bằng phương pháp hấp phụ
động trên cột ........................................................................................... 50
Chƣơng III - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 51
3.1. Thành phần cấu trúc xỉ pyrit ban đầu ................................................ 51
3.2. Khảo sát đánh giá hàm lƣợng asen và mangan trong mẫu xỉ .......... 51
2
3.3. Khảo sát đánh giá hàm lƣợng Mn, As trong nƣớc đọng và nƣớc chảy
ra từ bãi xỉ ................................................................................................ 53
3.4. Quy trình hoạt hoá ................................................................................ 55
3.5. Nghiên cứu cấu trúc của vật liệu ......................................................... 58
3.5.1. Nghiên cứu cấu trúc bề mặt vật liệu (SEM) .................................. 58
3.5.2. Dạng thù hình của vật liệu ............................................................. 62
3.6. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu ........................................ 63
3.6.1. Kiểm tra vật liệu còn chứa As và Mn không ................................. 63
3.6.2. Đánh giá sơ bộ khả năng hấp phụ As của các vật liệu ................. 63
3.6.3. Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ asen của vật liệu ............... 63
3.6.4. Khảo sát phương trình hấp phụ đẳng nhiệt của vật liệu .............. 66
3.6.5. Khảo sát khả năng hấp phụ động của vật liệu .............................. 68
3.7. Khảo sát khả năng hấp phụ Mn2+ của vật liệu ................................... 69
3.7.1. Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ Mn2+ của vật liệu .............. 69
3.7.2. Khảo sát phương trình hấp phụ đẳng nhiệt của vật liệu .............. 70
3.8. Đánh giá khả năng xử lý mẫu nƣớc thực của vật liệu ....................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng asen ở các vùng khác nhau trên thế giới
10
Bảng 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chiều dài vùng chuyển khối và cách
33
làm hạn chế các hiệu ứng của chúng
Bảng 2.1. Đường chuẩn xác định asen ở vùng nồng độ thấp
42
Bảng 2.2: Đường chuẩn xác định asen ở vùng nồng độ cao
43
2+
Bảng 2.3. Số liệu pha dãy dung dịch chuẩn Mn từ dung dịch chuẩn có
nồng độ 100mg/l
Bảng 2.4. Dữ liệu xây dựng đường chuẩn của mangan
44
Bảng 3.1. Hàm lượng Mn trong mẫu xỉ pyrit
48
Bảng 3.2. Hàm lượng As trong mẫu xỉ pyrit
49
Bảng 3.3. Kết quả phân tích asen tại nguồn phát thải
50
Bảng 3.4. Kết quả phân tích mangan tại bãi xỉ
51
Bảng 3.5. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu
60
Bảng 3.6. Thời gian cân bằng hấp phụ của vật liệu M1
61
Bảng 3.7. Thời gian cân bằng hấp phụ của vật liệu M2
62
Bảng 3.8. Các giá trị đường cong hấp phụ của vật liệu M1
63
Bảng 3.9. Sự phụ thuộc nồng độ asen theo thể tích dung dịch qua cột
65
Bảng 3.10. Thời gian cân bằng hấp phụ của vật liệu M1
66
Bảng 3.11. Các giá trị đường cong hấp phụ của vật liệu M1
68
Bảng 3.12. Bảng kết quả khảo sát hàm lượng As trong nước mặt xung
quanh khu vực bãi xỉ
Bảng 3.13. Sự phụ thuộc nồng độ asen theo thể tích dung dịch qua cột
69
4
45
70
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Ảnh hưởng của pH đến dạng tồn tại của Asen
6
Hình 1.2. Đồ thị ảnh hưởng của pH/Eh đến dạng tồn tại của asen
7
Hình 1.3. Bệnh ung thư da do asen gây ra
8
Hình 1.4. Bản đồ phân bố khu vực ô nhiễm asen trên thế giới
10
Hình 1.5. Ô nhiễm asen tại Việt Nam
12
Hình 1.6. Ô nhiễm asen tại đồng bằng châu thổ sông Hồng
13
Hình 1.7. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
31
Hình 1.8. Sự phụ thuộc của Cl/Cs vào Cl
31
Hình 1.9. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich
32
Hình 1.10. Sự phụ thuộc lgCs vào lgCl
32
Hình 1.11. Mô hình cột hấp phụ
32
Hình 1.12. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử quét
35
Hình 2.1. Hình ảnh bãi xỉ pyrit
40
Hình 2.2. Sơ đồ bộ dụng cụ phân tích asen theo phương pháp HgBr2
42
Hình 2.3. Đường chuẩn xác định asen từ 10-80 ppb
43
Hình 2.4. Đường chuẩn xác định asen từ 100-900 ppb
43
Hình 2.5. Đồ thị đường chuẩn phân tích Mn2+
45
Hình 2.6. Thiết bị hấp phụ
47
Hình 3.1. Dạng thù hình của vật liệu đầu
48
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng mangan trong mẫu xỉ pyrit
49
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng As trong mẫu xỉ pyrit
49
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng As trong nước từ bãi xỉ
50
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng As trong nước thải từ bãi xỉ
51
Hình 3.6. Biểu đồ khảo sát hàm lượng Mangan tại bãi xỉ
Hình 3.7. Xử lý xỉ trong axit
52
Hình 3.8. Kết tủa sắt hiđrixit trên bề mặt xỉ pyrit
53
Hình 3.9. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M1
56
5
53
Hình 3.10. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M1
56
Hình 3.11. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M1
57
Hình 3.12. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M2
57
Hình 3.13. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M2
58
Hình 3.14. Hình ảnh bề mặt vật liệu của vật liệu M2
58
Hình 3.15. Dạng thù hình của vật liệu M1
59
Hình 3.16. Dạng thù hình của vật liệu M2
59
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của nồng độ hấp phụ vào thời gian
61
Hình 3.18. Đồ thị hiệu suất hấp phụ asen theo thời gian
62
Hinh 3.19. Đồ thị hiệu suất asen theo thời gian
62
Hình 3.20. Đường cong hấp phụ asen của vật liệu M1
64
Hình 3.21. Đường xác định tải trọng asen của vật liệu M1
64
Hình 3.22. Sự phụ thuộc asen đầu ra vào thể tích dung dịch qua cột
66
Hình 3.23. Sự phụ thuộc của nồng độ As vào thời gian
67
Hình 3.24. Đồ thị hiệu suất hấp phụ As theo thời gian
67
Hình 3.25. Đường cong hấp phụ mangan của vật liệu
68
2+
Hình 3.26. Đồ thị xác định tải trọng Mn của vật liệu M1
69
Hình 3.27. Biểu đồ khảo sát hàm lượng asen trong nước mặt xung quanh
khu vực bãi xỉ.
Hình 3.28. Sự phụ thuộc asen đầu ra vào thể tích dung dịch qua cột
6
70
71
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ gần đây tình trạng ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn
đề nóng bỏng được nhiều người, nhiều tổ chức, nhiều quốc gia quan tâm. Chính vì
thế việc bảo vệ sự trong sạch của môi trường sống trên trái đất là nhiệm vụ đặt ra
hàng đầu đối với nhân loại.
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển kinh tế không được tách rời việc bảo vệ
môi trường sống. Nếu chỉ tập trung khai thác, sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên
cho sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội sẽ gây ra sự mất cân bằng sinh thái, cạn
kiệt tài nguyên, bệnh tật, lũ lụt, hạn hán, phá huỷ môi trường sống. Về lâu dài chi
phí để khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trường sẽ lớn hơn lợi ích kinh tế mà
chúng đem lại.
Sự phát triển kinh tế xã hội gắn liền với sự phát triển công nghiệp. Tuy
nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp cùng quá trình đô thị
hoá thì nguồn nước ngày càng bị nhiễm bẩn bởi các loại chất thải khác nhau. Nước
thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ, chế biến thực phẩm và công nghiệp có chứa
nhiều chất ô nhiễm, bao gồm các chất ô nhiễm dạng hữu cơ, vô cơ, vi sinh...khi đi
vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm nước.
Kiểm soát các nguồn nước thải là công việc hết sức cần thiết nhằm giảm
thiểu ô nhiễm do nước thải. Đặc biệt là các kim loại nặng như asen và mangan cần
phải được kiểm soát chặt chẽ ở ngay tại nơi phát sinh nước thải hoặc trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận. Hàm lượng vượt quá mức cho phép của các kim loại này trong
thành phần xỉ thải pyrit của nhà máy Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao là một
tác nhân gây ô mhiễm môi trường nghiêm trọng. Do đó việc xử lý các kim loại nặng
asen và mangan trong nước thải là rất quan trọng.
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về asen và mangan và các
phương pháp xử lý chúng trong môi trường, như phương pháp kết tủa, phương pháp
thẩm thấu ngược hay phương pháp điện thẩm tách. Các phương pháp này thường là
khá tốn kém hoặc gây ra một lượng bùn thải lớn. Những năm gần đây, phương pháp
7
sử dụng vật liệu hấp phụ đang được chú ý nhiều trên thế giới. So với các phương
pháp khác thì phương pháp này có ưu điểm là nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có, không đưa
thêm vào nước thải các tác nhân độc hại. Luận văn này tập trung nghiên cứu khả
năng tách loại asen và mangan bằng vật liệu hấp phụ được sử dụng chính là xỉ thải
pyrit sau khi được hoạt hóa.
8
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1. Asen (As)
1.1.1. Nguyên tố asen và các dạng tồn tại của asen trong tự nhiên
Asen (ký hiệu As) có số nguyên tử là 33, là nguyên tố phổ biến thứ 12 trong
vỏ trái đất chiếm 1.10-4% tổng số nguyên tử trong vỏ trái đất, khối lượng nguyên tử
của nó bằng 74,92; tồn tại chủ yếu ở dạng asen 3 và 5. Asen có trong các khoáng
vật sunfua: reanga (As4S4), oripimen (As2S3). Nguyên tố asen có một vài dạng thù
hình, dạng kim loại và dạng không kim loại. Dạng không kim loại của asen được
tạo nên khi làm ngưng tụ hơi của nó, khi đó asen có màu vàng, dạng kim loại của
asen có màu trắng bạc [1].
Tùy theo từng điều kiện môi trường mà asen có thể tồn tại ở nhiều trạng thái
oxi hóa khác nhau: -3, 0, +3,+5. Trong nước tự nhiên, asen tồn tại chủ yếu ở 2 dạng
hợp chất vô cơ là asenat [As(V)], asenit [As(III)]. As(V) là dạng tồn tại chủ yếu của
asen trong nước bề mặt và As(III) là dạng chủ yếu của asen trong nước ngầm. Dạng
As(V) hay các arsenate gồm AsO43-, HAsO42-, H2AsO4-, H3AsO4; còn dạng As(III)
hay các arsenit gồm H3AsO3, H2AsO3-, HAsO32- và AsO33-. Asen còn tồn tại ở nhiều
dạng hợp chất hữu cơ như: metylasonic, đimetylasinic. Các dạng tồn tại của asen
trong nước phụ thuộc vào pH và thế oxi hoá khử Eh của môi trường. Ảnh hưởng của
pH như trên hình 1.1 và hình 1.2 [23].
Hình 1.1: Ảnh hưởng của pH đến dạng tồn tại của asen
Thế ôxi hóa khử và pH là các yếu tố quyết định đến dạng tồn tại của asen
trong môi trường. Ở điều kiện ôxi hóa, và pH thấp (nhỏ hơn 6,9) dạng H2AsO4-
9
chiếm đa số, trong khi ở pH cao HAsO42- lại chiếm ưu thế (H3AsO40 và AsO43- chỉ
có thể tồn tại trong môi trường axit mạnh hoặc bazơ mạnh). Dưới điều kiện khử và
pH thấp (<9,2) dạng As(III) không mang điện chiếm đa số H3AsO3.
Hình 1.2: Đồ thị ảnh hưởng của pH/Eh đến dạng tồn tại của asen
1.1.2. Độc tính của asen và sự tích lũy trong cơ thể người
Asen là chất độc mạnh có khả năng gây ung thư cao, liều LD50 đối với con
người là 1 – 4 mg/kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các trạng thái oxi
hóa của asen mà asen thể hiện tính độc khác nhau. Cả As(III) và As(V) đều là
những chất độc, các hợp chất asen vô cơ độc hơn so với asen hữu cơ [13]. Tính độc
của asen theo thứ tự: AsH3>asenit> asenat > monomethyl arsenoic axit (MMAA) >
dimethyl arsinic axit (DMAA). Có khoảng 60 – 70% asen vô cơ đi vào cơ thể và
được giải phóng ra ngoài bằng đường nước tiểu ở dạng DMAA và MMAA [16,18].
- Cơ chế gây độc của As(III)
Khi bị nhiễm độc AsO3-, As(III) sẽ tấn công vào nhóm hoạt động –SH của
enzym, khóa chặt chức năng hoạt động của enzym làm tê liệt hoạt động của enzym.
Khi bị nhiễm As(III) ở nồng độ cao, nó sẽ làm đông tụ protein có thể là do As(III)
tấn công vào các liên kết có nhóm sunfua trong protein [4].
- Cơ chế gây độc của As(V) (AsO4-): có tính chất tương tự như PO43-, nó sẽ
thực hiện phản ứng thay thế PO43- gây ức chế enzym ngăn cản tạo ra chất ATP
(Adenozin triphotohat) là chất sản sinh ra năng lượng cho cơ thể. Khi bị nhiễm
10
AsO4- sẽ tham gia phản ứng thế PO43-, tạo ra sản phẩm không phải là ATP, nên
không sản sinh ra năng lượng cho cơ thể [4].
Tóm lại, tác dụng độc của asen là do nó làm đông tụ protein, tác dụng với
nhóm chức hoạt động –SH của enzym làm cho enzym bị thụ động hóa, mất hẳn khả
năng hoạt động sinh hóa của enzym, phá hủy quá trình photphat tạo ATP.
Asen được xem như là chất gây ung thư đối với con người nhưng khả năng
gây ung thư phụ thuộc vào các dạng hóa học của asen như trạng thái oxi hóa. Một tỷ
lệ nhỏ asen sau khi đi vào cơ thể sẽ được tích tụ trong các phần của cơ thể và sau đó
sẽ được bài tiết ra ngoài qua tóc, móng, da, phân và mồ hôi. Sự tích lũy asen trong
cơ thể sau 5 – 10 năm sẽ gây ra bệnh về asen [22]. Các bệnh thường gặp khi bị
nhiễm độc asen là ung thư da, bàng quang và ung thư phổi và gan... Điều này
thường xảy ra ở vùng có sự phơi nhiễm asen hoặc những vùng có hàm lượng asen
cao trong nước uống [12,15].
Hình 1.3: Bệnh ung thư da do asen gây ra
Sự phơi nhiễm asen vô cơ xảy ra trong cơ thể thông qua đường hít khí bụi
công nghiệp và quá trình chuyển hóa qua đường thức ăn và nước uống. Sự phơi
nhiễm asen hữu cơ xảy ra chủ yếu thông qua chuỗi thức ăn. Nếu một ngày hít lượng
bụi asen từ 0,1 4 g/ngày và cơ thể hấp thụ một lượng thức ăn có hàm lượng asen
ở khoảng từ 7 330 g/ngày thì sau khi đi vào cơ thể có khoảng 80 100% lượng
asen được hấp thụ qua dạ dày và lá phổi; 50 70% asen được bài tiết qua đường
nước tiểu và một lượng nhỏ được hấp phụ qua đường tóc, móng và chân [18].
11
Ung thư da là độc tính phổ biến nhất của asen. Với những vùng có hàm
lượng asen < 300 g/l, trung bình (300 – 600 g/l), cao (>600 g/l) thì tỷ lệ ung thư
da tương ứng sẽ là 2,6/1000; 10,1/1000 và 24,1/1000 [19].
Sức khỏe của con người bị ảnh hưởng do quá trình chuyển hóa asen vô cơ
trong nước ngầm đã trở nên phổ biến. Các nghiên cứu gần đây cho thấy asen vô cơ
có thể thực hiện quá trình chuyển hóa trong cơ thể bằng hai quá trình đan xen nhau:
sự khử liên tục và sự methyl hóa: sự khử asen (V) thành asen (III), tiếp theo là oxi
hóa methylation asen (V) [12,14]. Trong máu As(V) được khử thành As(III) và
được đưa tới tế bào gan rồi được methyl hóa tạo thành methylasonate (MA) và
dimethylarsinate (DMA). Các hợp chất được tạo thành sau quá trình methyl hóa là ít
độc hơn so với asen vô cơ, do vậy quá trình chuyển hóa này được xem như là cơ
chế giải độc asen [12]. Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra As vô cơ hóa trị III đã
được methyl hóa trong thể hiện tính độc khác nhau trong các loại tế bào của cơ thể.
Trong tế bào gan, axit monomethylarsonous (MMA) độc gấp 26 lần so với As(III),
trong một số loại tế bào (tế bào gan, tế bào da, tế bào cuống phổi)
monomethylarsine (MMAO) là độc hơn so với As vô cơ hóa trị III [12].
1.1.3. Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay do sự bùng nổ dân số thế giới, vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt đang là một vấn đề lớn mà xã hội quan tâm. Trong khi nguồn nước bề mặt như
sông, suối, ao, hồ đang ngày càng bị ô nhiễm nặng bởi nước thải sinh hoạt, nước
thải từ các nhà máy công nghiệp thì việc sử dụng nguồn nước ngầm như là một giải
pháp hữu hiệu cho việc cung cấp nước sạch. Nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các
tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề
mặt. Trong nước ngầm, hầu như không có các hạt keo hay cặn lơ lửng, các chỉ tiêu
vi sinh trong nước ngầm cũng tốt hơn. Tuy nhiên, khi khai thác nguồn nước ngầm,
chúng ta phải đối mặt với một vấn đề rất đáng lo ngại, đó là việc nhiễm độc kim loại
nặng, đặc biệt là asen. Nguồn asen có trong nước ngầm chủ yếu do sự hoà tan các
hợp chất có chứa asen trong đất, đá do quá trình phong hoá, hoạt động núi lửa và
một phần do quá trình sản xuất công, nông nghiệp tạo ra.
12
1.1.3.1.Ô nhiễm asen trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có hàng chục triệu người đã bị bệnh chân đen và rụng
móng chân, sừng hoá da, ung thư da… do sử dụng nguồn nước sinh hoạt có nồng độ
asen cao. Nhiều nước đã phát hiện hàm lượng asen rất cao trong nguồn nước sinh
hoạt như Canada, Alaska, Chile, Arhentina, Trung Quốc, India, Thái Lan,
Bangladesh ... Sự có mặt của asen ở các vùng khác nhau trên thế giới được tổng hợp
trong bảng 1.1 và hình 1.4 [20].
Bảng 1.1 Hàm lượng asen ở các vùng khác nhau trên thế giới
Hình 1.4: Bản đồ phân bố khu vực ô nhiễm asen trên thế giới [20]
13
Ở Trung Quốc, trường hợp bệnh nhân nhiễm độc asen đầu tiên được phát
hiện từ năm 1953. Số liệu thống kê cho thấy 88% nhiễm qua thực phẩm, 5% từ
không khí và 7% từ nước uống. Đến năm 1993 mới có 1546 nạn nhân của căn bệnh
asenicosis (bệnh nhiễm độc asen) nhưng cho đến thời điểm này đã phát hiện 13500
bệnh nhân trong số 558000 người được kiểm tra ở 462 làng thuộc 47 vùng bị liệt
vào khu vực nhiễm asen cao. Trên cả nước Trung Quốc có tới 13 - 14 triệu người
sống trong những vùng có nguồn gốc bị ô nhiễm asen cao, tập trung nhiều nhất ở
tỉnh An Huy, Sơn Tây, Nội Mông, Ninh Hạ, Tân Cương. Tại Sơn Tây đã phát hiện
105 làng bị ô nhiễm asen. Hàm lượng asen tối đa thu được trong nước uống là 4,43
mg/l gấp tới 443 lần giá trị asen cho phép của tổ chức y tế thế giới WHO (10μg/l).
Khu vực có vấn đề lớn nhất là vùng đồng bằng châu thổ sông Ganges nằm
giữa Tây Bengal của Ấn Độ và Bangladesh (Chowdhury và cộng sự, 1999). Ở Tây
Bengal, trên 40 triệu người có nguy cơ nhiễm độc asen do sống trong các khu vực
có nồng độ asen cao. Tới nay đã có 0,2 triệu người bị nhiễm và nồng độ asen tối đa
trong nước cao gấp 370 lần nồng độ cho phép của WHO. Tại Bangladesh, trường
hợp đầu tiên nhiễm asen mới được phát hiện vào năm 1993, nhưng cho đến nay có
tới 3000 người chết vì nhiễm độc asen mỗi năm và 77 triệu người có nguy cơ nhiễm
asen. Tổ chức Y tế Thế giới đã phải coi đây là "vụ nhiễm độc tập thể lớn nhất trong
lịch sử".
Con số bệnh nhân nhiễm độc asen ở Archentina cũng có tới 20000 người.
Ngay cả các nước phát triển mạnh như Mỹ, Nhật Bản cũng đang phải đối phó với
thực trạng ô nhiễm asen. Ở Mỹ, theo những nghiên cứu mới nhất cho thấy trên 3
triệu người dân Mỹ có nguy cơ nhiễm độc asen, mức độ nhiễm asen trong nước
uống dao động từ 0,045 – 0,092 mg/l. Còn ở Nhật Bản, những nạn nhân đầu tiên có
triệu chứng nhiễm asen đã được phát hiện từ năm 1971, cho đến năm 1995 đã có
217 nạn nhân chết vì asen.
14
1.1.3.2. Ô nhiễm asen tại Việt Nam
Hình 1.5: Ô nhiễm asen tại Việt Nam
Do cấu tạo tự nhiên của địa chất, nhiều vùng của nước ta nước ngầm bị
nhiễm asen (thạch tín). Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện có khoảng hơn 1 triệu
giếng khoan, nhiều giếng trong số này có nồng độ asen cao hơn từ 20-50 lần theo
tiêu chuẩn của Bộ Ytế 0,01mg/l, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng của
cộng đồng. Vùng nước bị nhiễm asen của nước ta khá rộng nên việc cảnh báo
nhiễm độc từ nước giếng khoan cho khoảng 10 triệu dân là rất cần thiết. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy vùng châu thổ sông Hồng có nhiều giếng khoan có
hàm lượng asen cao vượt quá tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và vượt
quá tiêu chuẩn Bộ Y tế Việt Nam (0,01mg/l). Những vùng bị ô nhiễm nghiêm trọng
nhất là phía Nam Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái
Bình và Hải Dương.
15
Hình 1.6: Ô nhiễm asen tại đồng bằng châu thổ sông Hồng
Ở đồng bằng sông Cửu Long cũng phát hiện ra nhiều giếng khoan có hàm
lượng asen cao nằm ở Đồng Tháp và An Giang. Sự ô nhiễm asen ở miền Bắc hiện
phổ biến và cao hơn ở miền Nam. Qua điều tra cho thấy 1/4 số hộ gia đình sử dụng
trực tiếp nước ngầm không xử lý ở ngoại thành Hà Nội đã bị ô nhiễm asen, tập
trung nhiều ở phía Nam thành phố (20,6%), huyện Thanh Trì (41%) và Gia Lâm
(18.5%). Điều nguy hiểm là asen không gây mùi khó chịu khi có mặt trong nước
ngay cả khi ở hàm lượng gây chết người nên nếu không phân tích mẫu mà chỉ bằng
cảm quan thì không thể phát hiện được sự tồn tại của asen. Bởi vậy các nhà khoa
học còn gọi asen là “sát thủ vô hình’’. Hiện nay có khoảng 13,5% dân số Việt Nam
(10-15 triệu người đang sử dụng nước ăn từ giếng khoan nên rất dễ bị nhiễm asen).
Từ năm 1999, tổ chức UNICEF, một số cơ quan chính phủ Việt nam, các viện
nghiên cứu đã bắt đầu tập trung nghiên cứu một cách nghiêm túc về asen và tìm
hướng giảm nhẹ. Bộ tài nguyên và Môi trường yêu cầu đến cuối năm 2006 phải lập
được bản đồ ô nhiễm asen trong phạm vi cả nước.
16
1.2. Các phƣơng pháp phân tích asen
1.2.1. Xác định asen bằng phương pháp bạc đietyl đithiocacbamat
Dùng H mới sinh để khử asen vô cơ thành asin và dẫn khí asin vào ống hấp
thụ chứa bạc đietylđithiocacbamat (AgDDC) trong piridin hoặc cloroform. Khi đó
asin bị hấp thụ tạo phức màu đỏ tím và tiến hành đo độ hấp thụ quang ở bước sóng
= 535 nm.
AsH3 + 6AgDDC = AsAg33AgDDC + 3H-DDC
AsAg33AgDDC + 3NP3 + 3 HDDC = 6Ag + As(DDC)3 + 3(NH3H)DDC
Trong đó NR3 là bazơ hữu cơ bậc 3 cần thiết cho sản phẩm cuối cùng hình
thành các hạt keo bạc quyết định màu tím đỏ.
Tạp chất AgNO3 ngăn cản phép xác định do tăng cường độ màu, được loại
bỏ bằng cách hoà tan AgDDC trong piridin sau đó pha loãng bằng nước, lọc tách
DDC, rửa bằng nước trên giấy lọc.
Trong quá trình khử, hợp chất asen thành asin đồng thời cũng tạo ra các hợp
chất dễ bay hơi: SbH3, PH3, GeH3, H2S. Những chất này sau đó cũng tác dụng với
AgDDC cho màu tương tự như asen. Do đó, để hạn chế ta phải cho bay hơi đi qua
ống làm sạch chứa bông thuỷ tinh chứa Pb(CH3COO)2. Để loại trừ ảnh hưởng của
một số nguyên tố và tăng hiệu quả của quá trình khử thì người ta khử trước dung
dịch bằng cách đưa SnCl2 và KI vào (KI, SnCl2 sẽ loại trừ ảnh hưởng của Pb, muối
Ni và làm tăng quá trình khử asen thành asin).
1.2.2. Phương pháp khối phổ plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS)
Kỹ thuật phân tích ICP-MS là một trong những kỹ thuật hiện đại và có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn, phương pháp này có khả năng phân tích đồng thời nhiều
nguyên tố trong cùng một mẫu. Ngày nay phương pháp này phát triển nhanh và
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: nông nghiệp, công nghiệp, y
học, dược phẩm, hóa chất, luyện kim…
Phổ phát xạ ICP là phổ của các nguyên tố và ion được kích thích bởi nguồn
năng lượng ICP (Inductively Coupled Plasma) với nhiệt độ plasma đạt từ 6.000 –
17
10.000oC. Phổ này có hai loại với hai bản chất khác nhau: bản chất ánh sáng (ICPAES) và bản chất hạt (ICP-MS).
Phổ phát xạ ICP có bản chất sóng: phổ của các bức xạ điện tử do nguyên tử
hay ion khi bị kích thích lên mức năng lượng cao mà bức xạ ra và nó là phổ vạch.
Với loại phổ này thì ta có phép đo ICP – AES, ICP – OES.
Phổ phát xạ ICP có bản chất hạt: phổ của khối lượng của các ion nguyên tử
của các nguyên tố, thường là ion điện tích +1, do phổ này được kích thích bằng
nguồn ICP nên gọi là phổ khối của nguyên tử (ICP-MS), với loại phổ này ta có phép
đo ICP – MS.
Nguyên tắc của phép đo ICP – MS: mẫu phân tích được đưa về dạng dung
dịch đồng nhất (hệ đồng thể), sau đó dung dịch được đưa vào hệ thống tạo sol khí
để tạo thể sol khí bằng hệ thống bơm mẫu tự động, sol khí tạo thành cùng với dòng
khí Ar được dẫn tới tâm ngọn lửa plasma ICP. Tại đây, trong nguồn ICP – Plasma
sẽ có sự hóa hơi mẫu, nguyên tử hóa các phân tử khí mẫu thành các nguyên tử tự do
và ion hóa nguyên tử tự do thành các ion điện tích 1 (+Z). Đám hơi này sẽ được lọc
và phân ly chúng thành phổ nhờ hệ thống phân giải phổ theo số khố (m/Z) của ion
chất rồi phát hiện bằng detecto tích điện. Tín hiệu thu được, được thể hiện dưới
dạng pic phổ hoặc số hạt đếm được và được lưu giữ trong máy tính.
Kỹ thuật phân tích ICP – MS có độ nhạy cao, độ chọn lọc cao và độ lặp tốt.
Giời hạn phát hiện thấp cỡ ppt rất thích hợp để xác định hàm lượng các kim loại ở
dạng vết. Kỹ thuật phân tích phổ ICP- MS cho phép đo đồng thời nhiều nguyên tố
cùng một lúc điều này có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất, phân tích các mẫu y học
(máu, huyết thanh, tế bào) vì phương pháp này nhanh chóng cho kết quả đồng thời
lại tốn ít mẫu. Tuy nhiên thiết bị ICP-MS có giá thành cao mà không phải phòng thí
nghiệm nào cũng có thể mua được và đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ kỹ
thuật cao để vận hành và sử dụng máy. [6]
1.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phương pháp phân tích theo phổ hấp thụ nguyên tử được sử dụng nhiều trong
phân tích lượng các kim loại ở dạng vết trong các loại mẫu khác nhau của các chất
18
vô cơ và hữu cơ. Trong những năm gần đây, phương pháp AAS được sử dụng để
xác định các kim loại trong các mẫu quặng, đất, đá, nước và mẫu y học, sinh học,
các sản phẩm nông lâm… ở nhiều nước trên thế giới phương pháp phân tích phổ
hấp thụ nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều
kim loại.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử dựa trên cơ sở đo phổ hấp thụ
nguyên tử của một nguyên tố. Nếu ta chiếu một chùm tia sáng đơn sắc có năng
lượng thích hợp và có độ dài song trùng với vạch phổ phát xạ đặc trưng của nguyên
tố phân tích thì chúng sẽ hấp thụ các tia sáng đó, sinh ra một loại phổ - gọi là phổ
hấp thụ nguyên tử [9].
Ao + n(h) A*
Khi chùm sáng đơn sắc có cường độ Io, được chiếu vào môi trường hấp thụ
có bề dày L cm và chứa No nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích, theo LamberBeer thì cường độ vạch phổ sẽ là:
D = log(I/Io) = 2,303 K.L.N
D : là cường độ hấp thụ của một vạch phổ
I:
là cường độ chùm sáng khi đi qua môi trường hấp thụ
L:
bề dày của môi trường hấp thụ
N là số nguyên tử tự do của nguyên tố ở trạng thái hơi trong môi
trường hấp thụ và có quan hệ với nồng độ C
N = KiCib
Ki: hằng số thực nghiệm
b: hằng số bản chất
D = a.Cib
Nguyên tắc của phép đo: mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn hoặc dung
dịch) được đưa về dạng đồng nhất và được chuyển thành trạng thái hơi của các
nguyên tử tự do quá trình này được gọi là quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.
Nhờ đó chúng ta có được đám hơi của các nguyên tử tự do của các nguyên tố trong
mẫu phân tích. Các đám hơi này sẽ hấp thụ chùm tia bức xạ chiếu qua nó và sinh ra
19
- Xem thêm -