Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------
PHAN TRUNG HIẾU
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ PHÒNG CHỐNG
BỆNH VIÊM VÚ BÒ SỮA TẠI KHU VỰC BA VÌ, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Thú y
Mã số
: 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nào trước ñây.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
PHAN TRUNG HIẾU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, Bộ môn Ngoại sản – Khoa Thú Y – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Thú Y, Bộ môn Ngoại Sản, Viện ñào tạo Sau ðại học, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo, tập thể cán bộ Bộ môn Sinh lý,
Sinh sản và Tập tính vật nuôi, Viện chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu bò và
ðồng cỏ Ba Vì ñã tạo ñiều kiện tốt cho tôi hoàn thành ñề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng
viên tôi trong quá trình học tập.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Học viên
Phan Trung Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình
ix
Danh mục biểu ñồ
x
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục tiêu
2
1.3
Ý nghĩa khoa học
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Một số nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của bò cái
3
2.1.1
Nhân tố bên trong (nhân tố di truyền)
3
2.1.2
Kỹ thuật quản lý và chăm sóc.
3
2.1.3
Thời tiết và khí hậu, mùa vụ
4
2.2
Sự ñiều hoà của hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò.
4
2.3
Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
7
2.3.1
Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo
7
2.3.2
Bệnh viêm cổ tử cung
8
2.3.3
Bệnh viêm tử cung
8
2.3.4
Các bệnh ở buồng trứng
11
2.4
Prostaglandin (PGF2α) và ứng dụng trong sinh sản gia súc
15
2.5
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng tiết sữa ở bò cái
17
2.6
Một số thể viêm vú ở bò sữa.
23
2.6.1
Viêm vú thể thanh dịch (mastitis serosa)
23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
2.6.2
Viêm vú thể cata (Mastitis Catarrhalis)
23
2.6.3
Viếm vú thể Fibrin (Mastitis fibrinosa)
24
2.6.4
Một số thể viêm vú bò sữa khác:
24
2.7
Những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú bò sữa và các giải
pháp khắc phục
24
2.7.1
Những nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú bò sữa
24
2.7.2
Các giải pháp khắc phục
29
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
32
3.1.1
ðối tượng nghiên cứu
32
3.1.2
Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
32
3.2 N ội dung nghiên cứu
3.2.1
ðánh giá thực trạng tình hình sinh sản và viêm vú của ñàn bò sữa
tại một số xã thuộc huyện Ba Vì Hà Nội.
3.2.2
32
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng sinh sản ñàn bò sữa tại một số xã thuộc huyện Ba Vì Hà Nội.
3.2.3
32
32
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tỷ lệ
viêm vú bò sữa tại một số xã thuộc huyện Ba Vì Hà Nội.
32
3.3
Phương pháp nghiên cứu
33
3.3.1
ðiều tra về tình hình sinh sản
33
3.3.2
ðiều tra về tình hình viêm vú:
33
3.3.3
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật phòng và trị
bệnh chậm sinh sản ở bò sữa
34
3.3.4
Sử dụng liệu pháp hormone ñiều trị chậm sinh ở bò:
34
3.3.5
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật phòng và trị
bệnh viêm vú bò sữa
36
3.3.6
Phương pháp xử lý số liệu
39
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
4.1
ðánh giá thực trạng tình hình sinh sản và viêm vú của ñàn bò sữa
tại huyện Ba Vì Hà Nội
4.1.1
ðiều tra và ñánh giá thực trạng tình hình sinh sản của ñàn bò sữa
tại Ba Vì, Hà Nội
4.1.2
47
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng sinh sản ñàn bò sữa tại một số xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội
4.2.1
40
ðiều tra và ñánh giá thực trạng tình hình viêm vú của ñàn bò sữa
tại Ba Vì, Hà Nội.
4.2
40
50
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật phòng bệnh sinh
sản ở bò sữa.
50
4.2.2
Nghiên cứu ứng dụng biện pháp kỹ thuật trị bệnh sinh sản ở bò sữa.
52
4.3
Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh sinh sản trên bò sữa.
57
4.3.1
Kết quả sử dụng PGF2α trên bò chậm sinh do thể vàng tồn lưu.
57
4.3.2
Kết quả sử dụng PRID, CIDR ñiều trị bệnh sinh sản do buồng
trứng kém hoạt ñộng trên bò sữa.
58
4.3.3
Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung.
60
4.4
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tỷ lệ
viêm vú bò sữa tại huyện Ba Vì Hà Nội.
4.4.1
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật phòng bệnh
viêm vú bò sữa
4.4.2
61
61
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật ñiều trị bệnh
viêm vú bò sữa
64
5
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
67
5.1
Kết luận
67
5.2
Kiến nghị
68
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ðẾN LUẬN VĂN
ðà ðƯỢC CÔNG BỐ
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
PHỤ LỤC
79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIDR
Controlled Internal Drug Release
CMT
California Mastitis Test
Cs
Cộng sự
GnRH
Gonadotrophin Releasing Hormone
FSH
Follicle Stimulating Hormone
LH
Luteinizing Hormone
PRID
Progesterone Releasing Intravagina Device
PGF2α
Prostaglandine
TTNT
Thụ tinh nhân tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Tình hình sinh sản của ñàn bò sữa tại khu vực Ba Vì
42
4.2
Tỷ lệ bò sữa chậm sinh ở Ba Vì, Hà Nội
46
4.3
Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa
47
4.4
Kết quả kiểm tra viêm vú ở bò sữa bằng CMT.
49
4.5
Kết quả ứng dụng phòng bệnh sinh sản trên bò sữa
51
4.6
Kết quả khám cơ quan sinh dục ở bò chậm sinh
53
4.7
Kết quả phân lập giám ñịnh vi khuẩn trong ñường sinh dục bò
mắc bệnh sinh sản
4.8
54
Kết quả thử kháng sinh ñồ ñối với vi khuẩn trong ñường sinh
dục bò mắc bệnh sinh sản
56
4.9
Kết quả sử dụng PGF2α ñiều trị bệnh thể vàng tồn lưu
57
4.10
Kết quả sử dụng PRID, CIDR trên bò chậm sinh
59
4.11
Kết quả ñiều trị bệnh viêm tử cung
60
4.12
Kết quả kiểm tra CMT của ñàn bò khu vực Ba Vì, Hà Nội
62
4.13
Kết quả giám ñịnh phân lập vi khuẩn trong sữa bò bị viêm vú tại
Ba Vì, Hà Nội
62
4.14
Kết quả ñiều trị thử nghiệm bò bị viêm vú giai ñoạn ñang cho sữa
64
4.15
Kết quả ñiều trị thử nghiệm bò bị viêm vú giai ñoạn cạn sữa
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1
Cấu tạo tuyến sữa
17
2.2
Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến
19
2.3
Nguyên nhân gây viêm vú
25
2.4
Quan hệ giữa các nguyên nhân gây bệnh viêm vú
26
2.5
Các tác nhân gây lây truyền bệnh viêm vú
26
3.1
PRID
35
3.2
CIDR
35
3.3
Thuốc thử CMT
36
3.4
Mamifort
38
3.5
Mamifort Secado
39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu
Trang
4.1
Tỷ lệ bò sữa chậm sinh ở Ba Vì
46
4.2
Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa
48
4.3
Kết quả kiểm tra viêm vú ở bò sữa bằng CMT
50
4.4
Kết quả khám cơ quan sinh dục ở bò chậm sinh
53
4.5
Kết quả phân lập giám ñịnh vi khuẩn trong ñường sinh dục bò
mắc bệnh sinh sản
55
4.6
Kết quả kiểm tra CMT của ñàn bò khu vực Ba Vì, Hà Nội
62
4.7
Kết quả phân lập vi khuẩn trong sữa bò bị viêm vú
63
4.8
Kết quả ñiều trị thử nghiệm bò bị viêm vú giai ñoạn ñang cho sữa
65
4.9
Kết quả ñiều trị thử nghiệm bò bị viêm vú giai ñoạn cạn sữa
66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tổng số bò sữa cả nước tính ñến 1/10/2011 có 142.702 con (tăng
10,98% so với năm 2010), lượng sữa sản xuất ra 345.444 tấn, trong ñó Hà Nội
có 9.665 con (chiếm 6,77%). ðể ñảm bảo việc phát triển nhanh và bền vững ñàn
bò sữa trong cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng cần có nhiều biện pháp,
trong ñó việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh sinh sản và viêm vú cần ñược
ưu tiên, vì các bệnh trên có tầm quan trọng ñặc biệt tới năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi bò sữa. Các tiến bộ kỹ thuật về chọn lọc
di truyền, lai tạo con giống và dinh dưỡng ñã tăng ñáng kể năng suất sữa của bò
trong chu kỳ cho sữa. Tuy nhiên việc này ñã dẫn tới kết quả giảm sức sinh sản ở
bò sữa, tỷ lệ thụ thai và các yếu tố sinh sản khác ở bò sữa lại sụt giảm.
Trên thế giới, ở các nước chăn nuôi công nghiệp, quy mô ñàn lớn và
nuôi chăn thả sự phát hiện ñộng dục và phối giống không ñúng thời ñiểm là
vấn ñề lớn nhất làm giảm sức sinh sản ở bò sữa. Trong khi ñó, tại các nước
chăn nuôi chưa phát triển, quy mô ñàn nhỏ và nuôi nhốt như một số nước tại
châu á - trong ñó có Việt Nam, vấn ñề bệnh sinh sản bò sữa thường gặp lại là
viêm ñường sinh sản và phối giống nhiều lần không có chửa. Ngoài ra viêm
vú cũng là một bệnh rất phổ biến ở bò sữa. Theo các chuyên gia ước tính, ñối
với những ñàn bò chưa có chương trình kiểm soát bệnh viêm vú hữu hiệu ñã
có khoảng 40% ñàn bò mắc bệnh viêm vú trên 2 thùy vú và khoảng 50% ñàn
bò ở Bắc Mỹ bị viêm vú ở các dạng khác nhau (McGill University reporter,
2001). Ngay cả bò tơ, khả năng mắc bệnh viêm vú cũng rất lớn nếu bò ñược
nuôi trong ñàn có tỷ lệ nhiễm bệnh viêm vú cao.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về bệnh sinh sản trên bò sữa nhằm nâng
cao khả năng sinh sản ñã ñược nhiều tác giả ñề cập như: Nguyễn Tấn Anh và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
Cs (1984); Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao (2001). Các
nghiên cứu trước ñây chưa xác ñịnh ñược các nguyên nhân chính gây ra tình
trạng chậm sinh sản ở bò sữa và chưa thử nghiệm rộng các các biện pháp
phòng bệnh sinh sản ở bò sữa. Về bệnh viêm vú, ñã có một số công trình
nghiên cứu nhằm chẩn ñoán nhanh bệnh viêm vú bò sữa (Phan Nguyễn Sơn,
2006), chuyên ñề bệnh viêm vú bò sữa (Trương Quang, 1995)…Các tác giả
mới nghiên cứu xác ñịnh ñược loại vi khuẩn chủ yếu gây bệnh viêm vú cận
lâm sàng và thử nghiệm một vài loại thuốc kháng sinh ñể ñiều trị, chưa ñề
xuất các giải pháp tổng hợp phòng và trị bệnh viêm vú bò sữa.
Tại Hà Nội những năm trước ñây ñã có một số công trình nghiên cứu
nhằm ñánh giá hiện trạng khả năng sinh sản, tình trạng bệnh sinh sản và
viêm vú trên bò sữa. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu ñể xác ñịnh các nguyên
nhân chủ yếu gây ra tình trạng sinh sản kém và viêm vú của ñàn bò sữa. Do
ñó, việc ñề ra các biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản và viêm vú trên bò
sữa không ñạt hiệu quả cao. ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên chúng tôi
tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao khả năng sinh sản và phòng chống bệnh viêm vú bò sữa tại
khu vực Ba Vì, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu
- ðánh giá thực trạng bệnh sinh sản và bệnh viêm vú ở các hộ chăn
nuôi bò sữa tại huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Ứng dụng một số giải pháp phòng, trị bệnh sinh sản và viêm vú nhằm
nâng cao khả năng sinh sản, hạn chế bệnh viêm vú ở bò sữa.
1.3 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài nhằm bổ sung một số cơ sở lý luận về
bệnh sinh sản và bệnh viêm vú bò sữa tại Việt Nam.
Bước ñầu ñưa ra các thử nghiệm phòng và ñiều trị bệnh sinh sản, bệnh
viêm vú ở bò sữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của bò cái
2.1.1 Nhân tố bên trong (nhân tố di truyền)
Hệ số di truyền (h2) là tỷ lệ của phần do gen qui ñịnh trong việc hình
thành giá trị kiểu hình hoặc hồi qui giữa giá trị di truyền lên giá trị kiểu hình
của con vật. Các tính trạng bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng trội và át chế gen là chủ
yếu. ðó là các tính trạng có liên quan ñến khả năng sinh sản như: tỷ lệ thụ
tinh, Phương sai di truyền trội và phương sai di truyền át chế gen là chủ yếu,
ñồng thời phương sai môi trường cũng ñóng vai trò quan trọng nên hệ số di
truyền của các tính trạng này thường là thấp (Nguyễn Minh Hoàn, 2005).
Hầu hết những biến ñổi quan trọng quan sát thấy về khả năng sinh sản
ñều do ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, nhiều công trình nghiên cứu về
gen ảnh hưởng ñến sinh sản chưa ñược ñề cập nhiều, mặc dù gen ảnh hưởng
ñến sinh sản bẳng 3 con ñường.
- Do rối loạn nội tiết di truyền làm ảnh hưởng ñến các Hormone hướng
sinh dục từ ñó làm ảnh hưởng ñến sinh sản.
- Những gen gây chết, làm trứng không thụ tinh rồi chết.
- Các gen hoạt ñộng chi phối ñến sinh sản có, nhưng chênh lệch khác
nhau (do tác ñộng của môi trường). Sự chênh lệch cộng gộp ñó có thể làm
giảm khả năng sinh sản hoặc gây chết (Hoàng Kim Giao và cs, 1997).
2.1.2 Kỹ thuật quản lý và chăm sóc.
Kỹ thuật quản lý và chăm sóc là khâu rất quan trọng trong sinh sản ñặc
biệt là trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng chúng. Settergreen (1986) ñã tiến
hành thí nghiệm ở bò HF với mức ñộ dinh dưỡng là 140% và 60% so với tiêu
chuẩn ñã thu ñược kết quả ñộng dục lần ñầu tương ứng là 8,5 và 16,6 tháng.
Ở bò trưởng thành nếu nuôi với mức dinh dưỡng thấp thì chức năng sinh sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
bị kìm hãm, còn nếu nuôi với mức dinh dưỡng cao thì có thể dẫn ñến sự tích tụ
mỡ trong cơ thể, khi ñó mỡ sẽ bao bọc buồng trứng và cố ñịnh hormone sẽ dẫn
ñến sinh sản thấp. Như vậy phải xác ñịnh mức dinh dưỡng phù hợp và ñiều chỉnh
sao cho khẩu phần ñược cân ñối về protein, axit amin, khoáng, ñường, vitamin...
cho gia súc từng giai ñoạn cụ thể. Trong khẩu phần nếu thiếu khoáng ña lượng
hay vi lượng cũng gây hiện tượng rối loạn sinh sản.
Việc tổ chức phối giống có ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ thụ thai và ñẻ của
gia súc cái. Nhiều nhà nghiên cứu ñã chứng minh ñược rằng: sau khi giao
phối hoặc thụ tinh nhân tạo 3-4 giờ tinh trùng trong ñường sinh dục của bò cái
ñã di chuyển ñến ống dẫn trứng và khả năng thụ tinh trong vòng 20-30 giờ
(Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc ðạt, 1997). Các tác giả khác như: Busse T
(1995), Kenneth. Mc Enter (1986) cho rằng thời gian di chuyển của trứng từ
khi rụng ñến vị trí thụ tinh trong khoảng vài giờ. Thời ñiểm rụng trứng của bò
sữa nằm trong khoảng 10-15 giờ sau khi kết thúc ñộng dục. Do vậy cần chọn
thời gian phối giống phù hợp ñể ñạt tỷ lệ thụ thai cao nhất.
2.1.3 Thời tiết và khí hậu, mùa vụ
Nhiệt ñộ không khí, thời gian chiếu sáng, ñộ ẩm không khí... là những
yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến chức năng sinh sản của ñộng vật. Thí
nghiệm thời gian chiếu sáng trong ngày bằng phương pháp nhân tạo có tác
dụng kích thích rõ rệt chức năng sinh sản và làm thay ñổi mùa sinh dục ở thú
cho lông và gia cầm ñẻ trứng. Sinh sản theo mùa biểu hiện rõ rệt ở ñộng vật
hoang dã và một số loài gia súc như cừu, trâu, ngựa. ðó là quãng thời gian
trong năm ñưa lại nhiều ñiều kiện thuận lợi cho ñời sống sinh sản. ðối với bò
nếu ñược chăn nuôi phù hợp, bảo ñảm thức ăn ñủ số lượng và chất lượng thì
chu kỳ ñộng dục xuất hiện bất cứ lúc nào trong năm.
2.2 Sự ñiều hoà của hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò.
Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của bò cái bằng sự phối hợp thần kinh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
nội tiết trong trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng. Thông tin nội tiết ñược
bắt ñầu từ việc tiết GnRH (Gonadotrophin Releasing Hormone), từ vùng dưới
ñồi (Hypothalamus), GnRH tác ñộng làm chuyển ñổi thông tin thần kinh
trong não thành tín hiệu nội tiết ñể kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai
loại hormone là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing
Hormone). FSH và LH ñược tiết vào hệ tuần hoàn chung và ñược ñưa ñến
buồng trứng, kích thích buồng trứng tiết ra estrogen, progesteron và inhibin.
Các hormone buồng trứng này cũng có ảnh hưởng ñến việc tiết GnRH, LH và
FSH thông qua cơ chế tác ñộng ngược. Progesteron chủ yếu tác ñộng lên
vùng dưới ñồi ñể ức chế tiết GnRH, trong khi ñó estrogen tác ñộng lên thuỳ
trước tuyến yên ñể ñiều tiết FSH và LH. Inhibin chỉ kiểm soát việc tiết FSH
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
Những biến ñổi trong chu kỳ ñộng dục như sau: sự phát triển của noãn
bao, rụng trứng, sự hình thành và thoái hoá của thể vàng... dẫn ñến hiện tượng
ñộng dục. Tất cả ñều ñược ñiều hòa bởi trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng
thông qua các hormone. Trong thời kỳ tiền ñộng dục, dưới tác ñộng của FSH
do tuyến yên tiết ra, một số noãn bao của buồng trứng phát triển nhanh chóng
và estradiol ñược tiết ra nhiều lần. Estradiol kích thích huyết mạch và tăng
trưởng của tế bào ñường sinh dục cái ñể chuẩn bị cho quá trình giao phối và
thụ tinh. FSH và LH ñều thúc ñẩy sự phát triển của noãn bao ñến giai ñoạn
cuối. Khi hàm lượng estradiol trong máu cao sẽ kích thích gây ra hiện tượng
ñộng dục, sau ñó trứng sẽ rụng theo ñợt sóng tăng tiết LH từ tuyến yên ñồng
thời kích thích vùng dưới ñồi tăng tiết GnRH. Sóng LH cần cho sự dụng trứng
và hình thành thể vàng vì nó kích thích trứng chín, làm tăng hoạt lực của các
enzym phân giải protein ñể phá vỡ các mô liên kết trong vách noãn bao, kích
thích noãn bao tổng hợp prostaglandin là chất có vai trò quan trọng trong việc
làm vỡ noãn bao và hình thành thể vàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Sau khi trứng rụng và thể vàng ñược hình thành trên cơ sở các tế bào
ñó ñược tổ chức lại và bắt ñầu phân tiết progesteron. Hormone này ức chế sự
phân tiết gonadotropin (FSH và LH) của tuyến yên thông qua hiệu ứng ức chế
ngược, việc này sẽ ngăn cản ñộng dục và rụng trứng trong suốt thời gian thể
vàng vẫn tồn tại. Trong pha thể vàng các hormone FSH và LH vẫn ñược tiết ở
mức ñộ cơ sở dưới sự kích thích của GnRH và ức chế ngược của các hormone
steroid, inhibin từ các noãn bao ñang phát triển. FSH kích thích sự phát triển
của các noãn bao buồng trứng và kích thích chúng tiết Inhibin. Mức LH cùng
với FSH cần cho sự phân tiết estradiol từ các noãn bao lớn và progesteron từ
thể vàng trong thời kỳ “yên tĩnh” của chu kỳ. Tuy nhiên trong mỗi một chu kỳ
ñộng dục không phải chỉ có một noãn bao phát triển mà còn có nhiều noãn
bao phát triển theo từng ñợt sóng với khoảng cách ñều nhau. Ở bò thường có
từ 2-3 ñợt sóng trong một chu kỳ, ứng với mỗi ñợt sóng như vậy ñược ñặc
trưng bởi một số noãn bao có nang nhỏ cùng bắt ñầu phát triển, sau ñó một
noãn bao ñược chọn thành noãn bao trội, noãn bao này sẽ ức chế sự phát triển
tiếp theo của các noãn bao cùng phát triển còn lại trong số ñó. Quá trình ức
chế của noãn bao trội này thông qua inhibin do nó tiết ra làm ức chế tiết FSH
của tuyến yên, khi nào có sự tồn tại của thể vàng (hàm lượng progesteron
trong máu cao) thì noãn bao trội không cho trứng rụng ñược mà thoái hoá và
một ñợt sóng phát triển noãn bao mới lại bắt ñầu hình thành. Trường hợp
trứng rụng của chu kỳ trước mà không ñược thụ thai thì ñến ngày 17-18 của
chu kỳ sinh dục nội mạc tử cung sẽ tiết ra prostaglandin (PGF2α), hormone
này có tác dụng làm tiêu thể vàng. Noãn bao trội có mặt ở thời ñiểm này sẽ có
khả năng cho trứng rụng nhờ hàm lượng progesteron trong máu thấp. Việc
giảm hàm lượng progesteron sau khi làm tiêu thể vàng sẽ làm tăng mức ñộ và
tần số tiết GnRH, do ñó tăng tiết LH của tuyến yên. Kết quả noãn bao trội
tăng tiết estradiol và giai ñoạn tiền ñộng dục của một chu kỳ mới hình thành.
Nếu trứng rụng trước ñó và ñược thụ tinh, thể vàng không tiêu biến ñồng thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
cũng không có trứng rụng tiếp. Trong trường hợp này thể vàng sẽ tồn tại trong
suốt thời gian có chửa nhằm duy trì hàm lượng progesteron cần thiết trong
máu ñảm bảo quá trình mang thai. Thể vàng sẽ bị thoái hoá trước khi ñẻ và
sau khi ñẻ hoạt ñộng chu kỳ của bò cái mới dần ñược hồi phục.
2.3 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
2.3.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo
Theo tác giả Settrgreen (1986): một gia súc cái ñược ñánh giá là có khả
năng sinh sản tốt trước hết phải kể ñến sự nguyên vẹn và bình thường của cơ
quan sinh dục. Bất kỳ một bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị bệnh ñều
ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của gia súc Anberth Youssef (1997).
Âm môn tiền ñình là nơi thông ra ngoài của ñường sinh dục cái. Âm
ñạo là cơ quan giao cấu của gia súc cái, là nơi kích thích cho bò ñực phóng
tinh ñồng thời nó là con ñường ñưa thai ra ngoài khi ñẻ và là ñường thải các
chất dịch trong tử cung ñi ra ngoài. Do các bộ phận này tiếp súc nhiều với
môi trường bên ngoài nên dễ bị viêm nhiễm. Các nguyên nhân chính gây
bệnh do :
- Khi có hiện tượng bò ñẻ khó thì phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ
nhưng lại không làm ñúng kỹ thuật, không vô trùng dẫn ñến làm tổn thương
và nhiễm trùng âm môn, tiền ñình, âm ñạo.
- Trong quá trình sử dụng thuốc ñiều trị bệnh ở tử cung, âm ñạo không
ñúng thuốc hoặc làm kích thích quá mạnh dẫn ñến viêm nhiễm niêm mạc âm
môn, âm ñạo, tiền ñình.
- Một số bộ phận khác những bộ phận này có thể bị viêm do bị xảy
thai, thai chết lưu và thối rữa trong tử cung, sát nhau, âm ñạo lộn ra ngoài.
- Thời gian ñầu các bộ phận bị sung huyết nhẹ do bị viêm, khi kiểm tra
âm ñạo bằng dụng cụ chuyên dụng con vật mất phản xạ ñau (không có triệu
chứng toàn thân), con vật ñi ñái rắt, có nhiều dịch chảy ra từ âm hộ. Thể nhẹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
thì niêm dịch trong, không mùi. Khi bị bệnh nặng thì niêm dịch chảy ra nhiều,
có mùi tanh, dịch có những tổ chức hoại tử màu trắng ñục. Niêm mạc âm ñạo
sung huyết ñỏ từng ñám, không có hình thái cố ñịnh, có những trường hợp
niêm mạc sưng dầy.
Ngoài ra còn trường hợp viêm màng giả, trên niêm mạc ñược phủ một lớp
màng mỏng tổ chức hoại tử màu trắng hoặc màu vàng xám, phía dưới có những
vết loét nằm phân tán hoặc tập trung thành một mảng lớn trên niêm mạc. Viêm
màng giả có thể dẫn ñến nhiễm trùng huyết. Sau quá trình viêm màng giả do tế
bào của âm ñạo tăng sinh, niêm mạc âm ñạo bị sẹo hoá, lòng âm ñạo bị hẹp lại
việc này ảnh hưởng không tốt cho quá trình sinh sản tiếp theo.
2.3.2 Bệnh viêm cổ tử cung
Cổ tử cung ñược cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều
nếp gấp, cổ tử cung là hàng rào bảo vệ của cổ tử cung. Cổ tử cung luôn ở
trạng thái ñóng nó chỉ hé mở khi ñộng dục, hoặc bị viêm và chỉ mở hoàn toàn
khi ñẻ (Kenneth. Mc Enter, 1986).
Những nguyên nhân dẫn ñến bệnh viêm tử cung thường do sai sót trong
quá trình thụ tinh nhân tạo, do thao tác ñỡ ñẻ nhất là những trường hợp ñẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không phù hợp làm niêm mạc tử
cung bị xây sát dẫn ñến viêm, viêm cổ tử cung có thể do kế phát từ viêm âm
ñạo (Shafik Ebrrahim Taufik, 1986).
Dùng các biện pháp kỹ thuật ñể soi qua âm ñạo thấy cổ tử cung mở với
ñường kính từ 1-2 cm, niêm mạc sung huyết hoặc phù rõ ràng, trường hợp
nặng có vết loét và dính mủ. Có trường hợp cổ tử cung sưng to và cứng là do
tổ chức tăng sinh (ðặng ðình Tín, 1985). Hậu quả của viêm cổ tử cung là khi
gia súc ñộng dục thì niêm dịch không thoát ra ngoài ñược việc này có thể dẫn
ñến viêm tử cung.
2.3.3 Bệnh viêm tử cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
- Xem thêm -