ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LƢỜNG VĂN BÁCH
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM BIO – TMT TRONG XỬ LÝ CHẤT
THẢI CHĂN NUÔI GÀ QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ TRẤN LỘC BÌNH
- HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi Trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên – năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LƢỜNG VĂN BÁCH
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM BIO – TMT TRONG XỬ LÝ CHẤT
THẢI CHĂN NUÔI GÀ QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI THỊ TRẤN LỘC BÌNH
HUYỆN LỘC BÌNH - TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi Trƣờng
Lớp
: K43 – KHMT - N02
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Môi trường trong thời gian thực tập tốt nghiệp em tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm BIO-TMT trong xử lý chất thải chăn nuôi gà
quy mô hộ gia đình tại thị trấn Lộc Bình – huyện Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn ”.
Để hoàn thành đề tài trên ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Môi trường
và thầy cô tại Viện Khoa học và sự sống. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là
thầy cô trong khoa Môi trường đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững
chắc về môi trường cũng như các phương pháp xử lý và bảo vệ môi trường và
nhiều lĩnh vực liên quan khác nhau xung quanh cuộc sống chúng ta.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Hà Đình
Nghiêm, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em
hoàn thành được nội dung đề tài tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Ủy ban
nhân dân huyện lộc bình, các hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở và địa phương.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã hết
lòng động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu đạt được kết quả cao nhất.
Do trình độ và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lƣờng Văn Bách
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các nhóm đất phân theo nguồn gốc phát sinh trên địa bàn huyện Lộc
Bình ...........................................................................................................................34
Bảng 4.2. Thể hiện sự thay đổi độ ẩm của phân gà trước và sau khi sử dụng chế
phẩm BIO - TMT làm đệm lót ..................................................................................45
Bảng 4.3. Thể hiện số lượng vi khuẩn E.coli có mặt trong phân gà trước và sau khi
xử lý bằng chế phẩm BIO - TMT..............................................................................48
Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong phân gà trước và sau
khi sử dụng đệm lót sinh học ....................................................................................49
Bảng 4.5. Đánh giá về hiệu quả làm khô ráo nền chuồng của chế phẩm .................52
Bảng 4.6. Đánh giá về môi trường không khí xung quanh chuồng nuôi ..................53
Bảng 4.7. Thể hiện ý kiến của người dân về việc muốn tiếp cận sử dụng chế phẩm
trong thời gian tới ......................................................................................................54
Bảng 4.8 Tổng chi phí làm đệm lót xử lý chất thải chăn nuôi gà ............................59
iii
DANH MỤC HÌ NH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ ẩm của phân gà trước và sau khi xử lý
bằng BIO – TMT ....................................................................................................... 45
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của các chỉ tiêu dinh dưỡng trong phân gà
trước và sau khi sử dụng đệm lót sinh học ................................................................50
iv
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Ý nghĩa
1
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
2
E.M
Effective Microorganisms ( vi sinh vật hữu hiệu)
3
GS.TS.
Giáo sư. Tiến sỹ
4
K
Kali
5
N
Nitơ
6
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7
NN
Nông nghiệp
8
P
Photpho
9
PNN
Phi nông nghiệp
10
UBND
Uỷ ban nhân dân
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung:.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................4
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm chất thải ...........................................................................................5
2.1.2 Khái niệm chất thải chăn nuôi ...........................................................................5
2.1.3. Giới thiệu về chế phẩm E.M .............................................................................5
2.1.4. Những thành phần cơ bản của chế phẩm E.M ..................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm E.M trên thế giới và ở Việt
Nam ...........................................................................................................................15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm E.M trên thế giới ....................15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................20
vi
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn tại thị trấn Lộc Bình huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................20
3.3.2. Khái quát tình hình sản xuất chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Lộc Bình .................20
3.3.3. Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm BIO – TMT làm đệm lót sinh học trong
chăn nuôi. ..................................................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
3.4.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm ....................................................................21
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................30
3.4.4. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ...............................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Lộc Bình - huyện Lộc Bình - tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
4.1.2. Thủy văn, nguồn nước ....................................................................................33
4.1.3 Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................33
4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................36
4.2. Khái quát tình hình sản xuất chăn nuôi trên địa bàn thị trấn Lộc Bình ............. 38
4.2.1. Hiện trạng chăn nuôi tại địa phương ...............................................................38
4.2.2. Các biện pháp đã đang được áp dụng để xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn
thị trấn .......................................................................................................................39
4.3.1. Tiến hành xây dựng mô hình đệm lót .............................................................41
4.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi tiến hành xây dựng mô hình đệm lót sinh học sử
dụng chế phẩm BIO –TMT tại địa phương ...............................................................42
4.4. Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình sử dụng chế phẩm BIO – TMT trong xử lý
chất thải chăn nuôi gà tại địa phương ....................................................................... 43
4.4.1. Đánh giá kết quả của việc sử dụng mô hình chế phẩm BIO - TMT làm đệm
lót xử lý chất thải chăn nuôi gà tại địa phương .........................................................43
vii
4.4.2. Đánh giá hiệu quả nghiên cứu về khả năng xử lý phân thải của gà bằng mô
hình đệm lót sinh học ................................................................................................43
4.4.3. Ý kiến của người dân khi sử dụng mô hình sử dụng chế phẩm BIO – TMT
trong xử lý chất thải chăn nuôi ..................................................................................51
4.4.4. Phân tích chi phí ..............................................................................................55
4.5. Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm mở rộng các mô hình sử dụng
chế phẩm sinh học vào xử lý chất thải chăn nuôi .....................................................60
4.5.1. Những định hướng ..........................................................................................60
4.5.2. Những giải pháp ..............................................................................................60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................62
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................62
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, các ngành nghề sản
xuất nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, tạo
công ăn việc làm ổn định lâu dài cho đời sống của nhân dân cả nước, nghề
nông lâm nghiệp đang chiếm phần lớn trong tỷ lệ lao động thị trấn hội so với các
ngành nghề dịch vụ khác. Nông nghiệp nông thôn có đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân với 20% GDP, trên 25% giá trị kim ngạch xuất khẩu cả nước. [11]
Trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi được coi là một trong những
nghề chính, chủ yếu là hình thức chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình riêng lẻ.
Theo các nhà môi trường thì các khí ô nhiễm sinh ra trong quá trình chăn nuôi
gia cầm đều xả thải tự do. Theo đánh giá của người dân, từ thời điểm đàn gia
cầm từ 30 ngày tuổi trở lên, mùi và bụi từ các khu chăn nuôi , đặc biệt là các
trang trại sinh ra là rất lớn, mùi hôi thối có thể cảm nhận ở các vị trí xa trang
trại 200m – 300m. Nồng độ các khí độc như NH3, H2S và bụi tăng dần theo
thời gian sinh trưởng của đàn gia cầm và cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn
không khí cho môi trường xung quanh, các chất thải gây ô nhiễm môi trường
có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người , làm giảm sức đề kháng của
vật nuôi, tăng tỉ lệ mắc bệnh, năng suất giảm sút, tăng các loại chi phí phòng
bệnh do đó hiệu quả kinh tế của chăn nuôi không cao.
Tại thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn thì nền kinh tế
chủ yếu là phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và kinh doanh dịch
vụ buôn bán, cùng với sự gia tăng đàn vật nuôi. Cụ thể là đàn gia cầm và số
lượng rác thải ngày một gia tăng thì tình trạng ô nhiễm môi trường do chất
thải chăn nuôi, rác thải cũng đang ở chiều hướng báo động, do vậy lượng chất
2
thải phát sinh ra môi trường là rất lớn, đó là vấn đề thực sự cấp bách cần được
mọi người quan tâm và chú trọng giải quyết. Để khắc phục được tình trạng
trên phải đề ra các biện pháp quy hoạch cải tạo, xử lý chất thải đối với từng
hộ gia đình để đạt hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái môi
trường và tiết kiệm cho người nông dân.
Từ thực tiễn trên, cũng như thông qua việc nghiên cứu thực trạng môi
trường chăn nuôi gia cầm và rác thải tại thị trấn Lộc Bình. Bằng những kiến
thức đã học trên giảng đường và trải nghiệm thực tế, em muốn góp phần giải
quyết được các vấn đề nan giải về môi trường trên mà còn đóng góp cho nền
kinh tế địa phương cũng như đề ra các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi
hiệu quả, em nhận thấy mô hình sử dụng chế phẩm BIO-TMT cần được nhân
rộng ra nhiều địa phương, góp phần thúc đẩy việc chăn nuôi phát triển theo
chiều hướng có lợi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông
thôn. Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo Th.S Hà Đình Nghiêm, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm BIO - TMT trong xử lý chất thải chăn
nuôi gà quy mô hộ gia đình tại thị trấn Lộc Bình - huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung:
- Đưa ra những nhận xét chi tiết về hiệu quả của chế phẩm BIO - TMT
trong xử lý chất thải chăn nuôi khi áp dụng tại địa phương.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, đặc biệt là chế
phẩm sinh học BIO –TMT trong xử lý môi trường.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tư vấn chi tiết các nội dung liên quan đến chế phẩm đang được áp
dụng và cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng chế phẩm làm đệm lót cho các
hộ gia đình tại địa phương.
- Đánh giá tính hiệu quả của chế phẩm thông qua việc theo dõi ghi nhận
hiệu quả của các mô hình, kết quả điều tra ghi nhận ý kiến của người nông
dân thực hiện chăn nuôi.
- Qua việc thực hiện các mô hình thì tạo tiền đề cho việc ứng dụng rộng
rãi chế phẩm trong xử lý chất thải chăn nuôi góp phần cải thiện môi trường
nông thôn, tạo niềm tin của người nông dân qua việc thực hiện chế phẩm để
xử lý chất thải chăn nuôi, chỉ ra các hiệu quả thiết thực từ việc làm đó đối với
cuộc sống.
- Phân tích các chi phí lợi ích sau khi sử dụng chế phẩm sinh học.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực đúng với thực
tế tại địa phương tiến hành thực tập.
- Các mô hình thử nghiệm phải tuân thủ theo quy tắc an toàn, đảm bảo
vệ sinh và theo đúng tỷ lệ các thành phần theo chỉ định của loại chế phẩm
sinh học.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi trong phiếu điều tra đã được chuẩn
bị trước: Bộ câu hỏi phải dễ hiểu, đầy đủ các thông tin cần thiết từ các hộ dân
cư, các ý kiến phản hồi đánh giá đầy đủ.
- Phân tích các chỉ tiêu cần thiết trong quá trình thực tập để việc thực tập
đạt được kết quả cao nhất, phản ánh đúng hiện thực và mục tiêu đề ra.
- Kết luận phản ánh đúng thực trạng, kiến nghị phải phù hợp với tình hình
phát triển và ý kiến của dân cư trong toàn địa phương.
4
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
tác nghiên cứu sau này.
- Việc thực hiện trong thực tế giúp nâng cao việc áp dụng các tiến bộ
trong nghiên cứu đến với người nông dân.
- Nâng cao trình độ tay nghề, là những bước đầu quan trọng trong việc
trải nghiệm thực tế đến với công việc tương lai sau này, tạo kỹ năng làm việc
độc lập, phát huy tinh thần tự giác, trách nhiệm đối với công việc được giao.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí do chất thải chăn nuôi theo
hướng thân thiện với môi trường.
- Cải thiện môi trường xung quanh về hiện trạng đất, nước, không khí.
- Đẩy lùi được nhiều bệnh dịch nguy hiểm đối với con người và sinh
vật xung quanh.
- Chi phí lợi ích có lợi cho người chăn nuôi, làm giảm thời gian và công
sức lao động.
- Đưa các chế phẩm sinh học có lợi đến với người nông dân có tham
gia sản xuất, chăn nuôi, hiểu về những vướng mắc chưa được giải quyết trong
chăn nuôi của người nông dân tại địa phương.
- Áp dụng rộng rãi việc sử dụng chế phẩm BIO - TMT trong hoạt động
chăn nuôi tại địa phương.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm chất thải
Chất thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng
và thải ra môi trường, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có
ý nghĩa với người này nhưng lại có lợi ích với người khác. Trong cuộc sống
của chúng ta chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng
cùng với các chất độc hại được xuất ra từ chúng có ảnh hưởng đến chúng ta.
Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người,
trong quá trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa, thương mại, dịch vụ,
giao thông, y tế, xây dựng, . . . đa số là các chất thải có hại và không có khả
năng tái chế, tái sử dụng.[2]
2.1.2 Khái niệm chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi là nhưng sản phẩm không mong muốn, được thải ra
trong quá trình chúng ta thực hiện việc chăn nuôi và các hoạt động của con
người tạo ra chất thải khác nhau để phục vụ việc chăn nuôi.
Nếu không có các bước xử lý tốt thì chất thải chăn nuôi dễ gây ra ô
nhiễm môi trường xung quanh, tất nhiên chất thải chăn nuôi cũng có lợi ích
điển hình như làm phân bón cho cây trồng, . . .
Chất thải chăn nuôi thường là: Phân, nước tiểu, khí độc, vỏ bao bì, chất
độn chuồng, . . .[6]
2.1.3. Giới thiệu về chế phẩm E.M
E.M (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu.
Chế phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp
Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm
6
1980. Trong chế phẩm này có khoảng 80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí
thuộc các nhóm: Vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ
khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn 2.000 loài được sử dụng
phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Bao gồm 5
nhóm vi sinh vật:
+ Vi khuẩn Bacillus.
+ Vi khuẩn quang hợp.
+ Vi khuẩn Lactic.
+ Nấm men.
+ Xạ khuẩn.
Năm nhóm vi khuẩn này tạo ra axit amin tự do, axit hữu cơ, vitamin
hòa tan trong nước, kháng sinh tự nhiên và tạo ra các hoóc môn tự nhiên. Vì
thế khi các vi khuẩn này được sử dụng vào trong tự nhiên sẽ tạo ra mối liên
kết nhằm khống chế các vi khuẩn gây hại đối với các loại cây trồng và vật
nuôi, giúp xử lý hiệu quả mùi hôi, thối từ chất thải chăn nuôi.[10]
* Công nghệ E.M
Là công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm E.M, là nội dung kỹ thuật
quan trọng trong và cốt lõi của “Nông nghiệp thiên nhiên cứu thế” do các nhà
khoa học Nhật Bản mà đứng đầu là tiến sỹ nông học Teruo Higa của trường đại
học Ryukyus (Nhật bản) phát minh và khởi xướng với bốn mục tiêu lớn là:
- Sản xuất đủ lương thực và thực phẩm cho thị trấn hội.
- Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch và an toàn cho sức khoẻ con người.
- Sản xuất có hiệu quả kinh tế và tinh thần cho cảc người sản xuất và
tiêu dùng.
- Đảm bảo sự bền vững của nông nghiệp và môi trường.
7
* Nguyên lý dẫn đến sự ra đời của chế phẩm E.M
Với quan điểm sử dụng các chủng vi sinh vật có ích trong nông nghiệp
chế phẩm E.M ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên lý thứ nhất:
Sản xuất nông nghiệp bắt đầu bằng quá trình quang hợp của cây xanh.
Để tiến hành quá trình quang hợp thì cây xanh cần phải ánh sáng mặt trời,
nước và khí cacbonic (CO2).
Những nguyên liệu này hoàn toàn có sẵn trong tự nhiên, nhưng hiện tại
nông nghiệp vẫn còn ở tình trạng hiệu quả thấp do hiệu suất sử dụng năng
lượng mặt trời của cây trồng còn thấp. Tính theo lý thuyết, tỷ lệ sử dụng năng
lượng mặt trời có thể đạt 10 - 20%, nhưng thực tế cho đến nay chỉ mới nhỏ
hơn 1%. Tác giả tìm cách đưa vi khuẩn quang hợp vào trong chế phẩm E.M
nhằm làm tăng khả năng và công suất quang hợp cho cây trồng thông qua việc
sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 700-1200mm, mà cây xanh bình thường
không có khả năng sử dụng sóng này.[2,5]
- Nguyên lý thứ 2:
Các vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất hữu cơ để phóng
thích ra hỗn hợp tổng hợp như: Amino acid… cho cây trồng. Do vậy làm tăng
hiệu quả của các chất hữu cơ. Tác giả lựa chọn đưa các vi sinh vật có khả
năng phân huỷ các chất hữu cơ vào chế phẩm chính là nhân tố chìa khoá để
đẩy mạnh khả năng sản xuất của cây trồng thông qua con đường khai thác đặc
tính có sẵn của các chất hữu cơ.
Từ hai nguyên lý cơ bản cho thấy: Nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời
và các vi sinh vật có ích, các chất hữu cơ được phân giải. Cứ như vậy hiệu
quả sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời sẽ tăng lên và sức sản xuất của cây
trồng cũng tăng lên.[2,5]
8
- Nguyên lý thứ 3:
Trong tự nhiên có khoảng 5-10 vi sinh vật có lợi, 5-10% vi sinh vật có
hại và có tới 80 - 90% vi sinh vật ở dạng trung gian. Đưa tăng cường vi sinh
vật có lợi vào tự nhiên, có tác dụng lôi kéo vi sinh vật trung gian chuyển sang
có ích. Vì vậy khi đưa chế phẩm E.M vào, vi sinh vật có ích sẽ tăng lên 8 - 9
lần so với bình thường. E.M được coi như nhà lãnh đạo điều tiết các vi sinh
vật có ích phát triển.[12]
* Giới thiệu về chế phẩm BIO – TMT:
Là chế phẩm do Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên pha chế dựa trên nguyên lý của chế phẩm E.M (Effective
Microorganisms)
Khoa Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên
cứu và ứng dụng thành công đệm lót sinh học bằng chế phẩm Bio - TMT áp
dụng tại nhiều địa phương như: Thái Nguyên, Bắc Giang, Hà Nội…Nhiều
tỉnh và các doanh nghiệp trong thời gian qua đã hợp tác với Khoa để áp dụng
sản phẩm và quy trình này vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong buổi
làm việc với các đồng chí cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc;
Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại VMC (Veterinary Medicine an
Nutrition for Animals) Việt Nam vừa qua các đoàn đã đánh giá cao sản phẩm
này và nhất trí phối hợp áp dụng tại địa phương.
Về cơ bản đệm lót sinh học bằng chế phẩm Bio- TMT đơn giản chỉ là
một lớp đệm lót chuồng được làm từ các nguồn phụ phẩm trong nông nghiệp
như rơm, trấu, mùn cưa cộng thêm một chút thức ăn hữu cơ: cám ngô, cám
gạo và chế phẩm Bio – TMT được trộn theo một tỷ lệ phù hợp rải xuống nền
chuồng trại. Chế phẩm BIO – TMT là một tổ hợp các chủng vi sinh vật hữu
hiệu khi được trộn lẫn trong đệm lót sẽ phân hủy hết phân của gia súc, gia
cầm khử mùi hôi khí độc trong chuồng trại bảo vệ gia súc, gia cầm đối với
9
các bệnh thông thường. Với các nguyên liệu dễ kiếm, dễ làm các hộ chăn nuôi
chỉ cần được hướng dẫn qua về quy trình hoặc tự nghiên cứu bằng tài liệu
cũng có thể làm đệm lót sinh học cho mô hình chăn nuôi của gia đình, chi phí
làm tấm đệm lót sinh học cũng phù hợp với các hộ chăn nuôi và thời gian sử
dụng có thể kéo dài từ 6 tháng đến hơn 1 năm.
Chế phẩm BIO - TMT có dạng bột và dạng dung dịch có tác dụng:
- Phân giải nhanh các chất hữu cơ có trong chất thải rắn và nước thải
như: xenluloza, lignin, tinh bột, protein, lipit…
- Thúc đẩy nhanh quá trình phân huỷ rác và làm sạch nước thải.
- Chuyển hóa tinh bột, celluloza thành đường đơn... ủ thức ăn cho gia
súc, gia cầm, trâu, bò thúc đẩy quá trình tiêu hóa của vật nuôi, giảm mùi hôi
thối từ chất thải trong quá trình chăn nuôi…
- Chuyển hoá lân khó tiêu thành lân dễ tiêu.
- Chuyển hóa đạm, ngăn chặn sự hình thành khí gây thối như
sunfua, amniac, indol, skatol… Từ đó giảm đáng kể mùi hôi thối từ chất
thải trong chăn nuôi. [8]
2.1.4. Những thành phần cơ bản của chế phẩm E.M
Có 5 thành phần cơ bản :
2.1.4.1. Vi khuẩn quang hợp
Vi khuẩn quang hợp. Theo tên hiểu nghĩa là một loại vi khuẩn có thể
tiến hành tác dụng quang hợp, tác dụng quang hợp của nó không giống như
tác dụng quang hợp của thực vật. Tác dụng của quang hợp thực vật là dùng
H2O để cung cấp H, dùng CO2 để cung cấp nguồn C, qua tác dụng quang hợp
mà sản sinh ra chất hữu cơ và nhả oxy, còn tác dụng quang hợp của vi khuẩn
quang hợp là dùng H2S để cung cấp H, dùng CO2 để cung cấp nguồn C, qua
phản ứng quang hợp sản sinh ra chất hữu cơ. Vi khuẩn quang hợp có sắc tố
trong tế bào, nhưng sắc tố quang hợp ở vi khuẩn không phải là clorofit như ở
10
cây xanh mà mà bao gồm nhiều loại khác nhau như Bacteriochlorofit a, b, c,
e, g… mỗi loại có một phổ hấp thụ ánh sáng riêng.
Vi khuẩn quang hợp chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong E.M và nó cũng giữ
vai trò chủ đạo trong quá trình hoạt động. Vi khuẩn quang hợp tổng hợp nên
các chất có lợi như Acid amin, hormone tăng trưởng, đường và các hoạt động
sinh học khác. Tất cả chúng đều thức đẩy sự sinh trưởng của thực vật do quá
trình hấp thu trực tiếp vào cơ thể. Mặt khác các sản phẩm trao đổi chất của vi
khuẩn quang hợp đồng thời là chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác. Như
vậy vi khuẩn quang hợp được bổ sung vào trong đất phát triển tốt sẽ góp phần
vào quá trình thúc đẩy các vi sinh vật hữu ích và làm tăng thêm hiệu quả quả
của các vi sinh vật đó.[12]
2.1.4.2. Vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương (+) là nhóm vi
khuẩn có thể tạo nên lactic axit, không bào tử, hầu hết không di dộng, có hình
thái khác nhau. Vi khuẩn lactic lên men kỵ khí bắt buộc, tuy nhiên chúng có
thể sinh trưởng được cả khi có mặt oxy. Vi khuẩn lactic thu nhận năng lượng
nhờ quá trình phân giải kỵ khí đường, hydrat cacbon với sự tích luỹ acid
lactic trong môi trường. Người ta nghiên cứu quá trình lên men lactic rất rộng
rãi để chế biến thức ăn chua, ủ thức ăn cho gia súc gia cầm, sản xuất acid
lactic, đó là quá trình chuyển hóa đường thành axit lactic nhờ vi sinh vật, điển
hình là vi khuẩn lactic- đó là loại hình lên men phổ biến và phát triển nhất
trong thiên nhiên, có hai kiểu lên men lactic chính là lên men đồng hình và
lên men dị hình. Chính vì vậy acid lactic được đưa vào chế phẩm E.M với
mục đích của chủ yếu để chuyển hoá thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu.
Sau đây là hoạt động của vi khuẩn lactic trong chế phẩm E.M:
+ Chuyển hoá tức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu.
11
+ Vi khuẩn lactic sinh acid lactic, là chất khử trùng mạnh, nó tiêu diệt
vi sinh vật có hại và làm tăng sự phân huỷ của các chất hữu cơ.
+ Vi khuẩn lactic làm tăng sự phân cắt các hợp chất hữu cơ như
cellulose sau đó lên men mà chúng không gây ảnh hưởng có hại nào từ các
chất hữu cơ không phân huỷ.
+ Vi khuẩn lactic có khả năng tiêu diệt sự hoạt động và truyền giống
của Fusarium, là nguồn gây bệnh cho mùa màng.[12]
2.1.4.3. Xạ khuẩn
Xạ khuẩn là trung giữa vi khuẩn và nấm thuộc nhóm Prokaryote. Đa số
xạ khuẩn có cấu tạo dạng sợi, sợi liên kết với nhau thành khuẩn lạc, có kích
thước bằng vi khuẩn, phân nhánh phức tạp nhưng toàn bộ hệ sợi chỉ là một tế
bào nhiều nhánh, không có vách ngăn ngang, phần lớn xạ khuẩn là các tế bào
gram dương(+) hô hấp hiếu khí và hoại sinh là nhóm sinh vật đơn bào phân
bố rộng rãi trong tự nhiên, trong mỗi gram đất có khoảng trên một triệu xạ
khuẩn. Được dùng để sản xuất enzim, vitamin, axit hữu cơ, một số ít xạ khuẩn
kị khí hoặc vi hiếu khí gây bệnh cho người, động vật, cây trồng, một số cố
định nito trong nốt sần của cây họ đậu
Xạ khuẩn là nhóm vi sinh vật phân bố rộng rãi trong đất và trong chế
phẩm E.M (sau vi khuẩn và nấm). Chúng tham gia vào quá trình phân giải các
hợp chất hữu cơ trong đất như cellulose, tinh bột có thành phần khép kín vòng
tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Do đặc tính này nên chế phẩm E.M còn
được ứng dụng trong chế biến phân huỷ rác. Xạ khuẩn còn sản sinh ra chất
kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh, từ quá trình trao đổi chất của vi khuẩn
quang hợp và chất hữu cơ trong môi trường. Chất hữu cơ này có tác dụng diệt
nấm và các vi khuẩn gây hại. Xạ khuẩn có thể cùng tồn tại với vi khuẩn quang
hợp trong chế phẩm E.M. Do đó cả 2 đều làm tăng tính chất của môi trường
đất bằng cách tăng hoạt động kháng sinh học của đất.[12]
- Xem thêm -