MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng của nhiều
quốc gia, là nhân tố quyết định đảm bảo an ninh lương thực, quyết
định các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.
Lúa là cây lương thực quan trọng, chủ lực trong cơ cấu cây
trồng tại tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Lệ Thuỷ nói riêng. Tại
đây giống lúa sản xuất chủ yếu là các giống cho năng suất cao nhưng
phẩm chất còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng các
loại gạo thơm, ngon ngày càng cao của xã hội. Ở huyện Lệ Thuỷ việc
sử dụng giống lúa mới có chất lượng chưa được nghiên cứu một cách
có hệ thống, chưa chọn được một bộ giống lúa có chất lượng cao
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Tại huyện Lệ Thủy trong những năm gần đây ở vụ Hè Thu để
tránh nguy cơ mất mùa do lũ lụt, người nông dân đã chuyển sang sản
xuất lúa vụ tái sinh với diện tích ngày càng tăng. Tuy nhiên năng suất
vụ lúa tái sinh không cao do việc sản xuất lúa tái sinh ở đây chưa có
các nghiên cứu cụ thể về sử dụng giống lúa mới, chế độ phân bón và
các biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
Xuất phát từ thực tế sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chất lượng cao và biện pháp kỹ
thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tuyển chọn giống lúa mới năng suất, chất lượng cao làm cơ sở
để xác định bộ giống lúa chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng và
nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Lệ Thủy.
Nghiên cứu biện pháp bón phân và lượng giống gieo đối với
giống lúa chất lượng cao để xác định công thức bón phân, lượng
giống gieo thích hợp cho sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Lệ
Thủy.
Nghiên cứu độ cao cắt rạ và chế độ phân bón để xác định độ cao
cắt rạ, chế độ phân bón thích hợp nhằm tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất đối với giống lúa chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh tại
huyện Lệ Thủy.
1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu các giống lúa mới có chất lượng cao.
Phân bón cho các giống lúa chất lượng cao: loại phân bón, liều
lượng bón phân.
Phạm vi nghiên cứu: thực hiện trên đất phù sa được bồi hàng
năm từ 2009 đến 2011 tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Xác định giống lúa năng suất cao, phẩm chất tốt; nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón và các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa chất
lượng cao ở huyện Lệ Thủy góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học
trong việc quyết định đến năng suất và chất lượng lúa.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài xác định được bộ giống lúa mới có chất lượng cao; lượng
giống gieo, lượng phân bón và độ cao cắt rạ thích hợp đối với giống
lúa chất lượng cao trong vụ Đông Xuân và vụ lúa tái sinh để tăng
năng suất và chất lượng lúa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức
bà con nông dân trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất các giống lúa
chất lượng cao.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong điều kiện thực hiện các nghiên cứu tại huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình luận án đã xác định giống lúa G251 có năng suất và
chất lượng tốt nhất; xác định được lượng giống gieo 110 kg giống/ha
và công thức phân bón 5000 kg phân chuồng + 100 kg N + 60 kg
P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi cho năng suất và chất lượng lúa cao
nhất; xác định được độ cao cắt rạ 30 cm và công thức phân bón 100
kg N + 60 kg K2O cho năng suất và chất lượng cao nhất trên lúa tái
sinh; xác định được giống lúa G251 ở vụ lúa tái sinh cho năng suất và
chất lượng cao nhất.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 139 trang với 41 bảng số liệu, 7 hình, 108 tài liệu
tham khảo. Kết cấu luận án gồm mở đầu 3 trang; tổng quan các vấn
đề nghiên cứu 43 trang; đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên
cứu 15 trang; kết quả nghiên cứu và thảo luận 67 trang; kết luận và
đề nghị 2 trang; tài liệu tham khảo 9 trang; những công trình đã công
bố 1 trang; phụ lục 33 trang.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Cây lúa thuộc họ hoà thảo Poacea, chi Oryza. Loài Oryza sativa
(ở châu Á) với hai loài phụ là indica và Japonica (loài phụ Javanica
hiện được xếp vào japonica nhiệt đới).
Ngày nay, giới khoa học quốc tế, các khoa học gia hàng đầu
của Trung Quốc đều cho rằng quê hương của cây lúa nước là
vùng Đông Nam Á và Nam Trung Hoa. Các giống lúa indica được
trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, các giống japonia
được trồng phổ biến ở vùng Trung và Nam Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản, Đài Loan có điều kiện khí hậu lạnh hơn.
1.1.2. Giá trị của lúa gạo
1.1.2.1. Giá trị kinh tế của lúa gạo:
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương
thực chính của 2/3 dân số thế giới (40% dân số thế giới sử dụng làm
nguồn lương thực chính, 25% dân số sử dụng trên 1/2 khẩu phần
lương thực hàng ngày). Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100%
người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo:
Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dinh dưỡng và
sức khỏe của những người ăn cơm gạo hàng ngày. Thành phần của
hạt gạo chứa bình quân khoảng 7,5% protein, 80% tinh bột, 12%
nước, còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như
các vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, đặc biệt là
8 amino acid không thể thay thế, do vậy: “hạt gạo là hạt của sự sống”
như Tổ chức Dinh dưỡng Quốc tế đã từng ví.
1.2. SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
1.2.1. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới
1.2.1.1. Sản xuất lúa chất lượng cao trên thế giới:
Theo thống kê của FAOSTAT, trên thế giới có 115 nước có
trồng lúa, trong đó có 39 nước có diện tích và sản lượng đáng kể. Về
năng suất thì Hàn Quốc đạt cao nhất (73,942 tạ/ha), thứ tư là Việt
Nam (52,230 tạ/ha). Về sản lượng thì đứng đầu là Trung Quốc, thứ
hai là Ấn Độ và Việt Nam chúng ta cũng đứng trong những nước có
sản lượng cao trên thế giới.
3
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu giống lúa chất lượng cao trên thế giới:
Các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ngoài
việc quan tâm đến việc cải thiện chất lượng nấu nướng đối với các
giống lúa lai tạo ra, đã rất chú ý khôi phục và bảo tồn các giống lúa
đặc sản địa phương. Viện có hàng loạt các giống lúa với phẩm chất
tốt, tiềm năng năng suất cao ra đời như IR64, IR50, IR42.
Hiện nay Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã phát triển hai
giống gạo vàng là IR64 và BR29. Hàm lượng -carotene trong các
giống IR64 và BR29 lần lượt được kiểm chứng là 2,32 và 9,34
microgram/gram. Bên cạnh đó, các giống lúa biến đổi gen có chứa
Beta-carotene và carotenoid đang được tạo ra.
1.2.2. Sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao ở Việt Nam
1.2.2.1. Sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long đã sản xuất
gần 850 tấn giống IR64, OM1490, OMCS2000, JASMINE85 và
một số giống triển vọng như OM 3536 (lúa thơm), OM 2517,
OM2717, OM2718, đáp ứng một phần giống phục vụ chương trình
xuất khẩu.
Tỉnh Quảng Bình có diện tích trồng lúa hàng năm trên 50.000 ha,
năng suất đạt xấp xỉ 48 tạ/ha và sản lượng đạt trên 240.000 tấn/năm,
trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng
Ninh và nhất là huyện Lệ Thủy (Lệ Thủy có diện tích trên 17.000 ha
và sản lượng 82.643 tấn.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chất
lượng cao của tỉnh Quảng Bình
Năm
2009
2010
2011
Diện tích (ha)
10.287
10.000
11.000
N.suất (tạ/ha)
51,84
52,86
53,36
Sản lượng tấn)
53.328
52.860
58.914
Qua bảng 1.4 cho thấy: tại Quảng Bình diện tích gieo trồng
lúa chất lượng cao ngày càng tăng, việc ứng dụng đưa vào sản xuất
các giống lúa mới chất lượng cao như XT28, G251, P6, P6 đột biến
dần thay thế cho giống lúa HT1 đưa vào sử dụng từ lâu, bị thoái hóa,
nhiễm sâu bệnh.
4
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Lê Quý Đôn là người đầu tiên mô tả chất lượng của các
giống lúa Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ 18. Trong "Vân đài loại
ngữ, 1773", Lê Quý Đôn đã đề cập đến lúa chất lượng của 70
giống lúa có ở nước ta hồi đó. Trong số này có 27 giống lúa
chiêm và 29 giống lúa nếp bao gồm cả lúa nương, lúa đồi, nếp củ
nâu, nếp lóc.
Các hướng nghiên cứu phát triển giống lúa chất lượng cao ở
Việt Nam trong thời gian tới là: khôi phục, phục tráng, duy trì và
phát triển các giống lúa đặc sản, giống địa phương, nghiên cứu
các giống lúa Japonica hạt tròn phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu, đạt
năng suất từ 6 - 7 tấn/ha.
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VỀ MẬT ĐỘ, PHÂN BÓN VÀ LÚA TÁI SINH ĐỐI VỚI
LÚA GẠO
1.3.1. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về mật độ
gieo đối với lúa gạo
Về nguyên tắc thì mật độ gieo sạ hay cấy càng cao thì số bông
càng nhiều trong một giới hạn nhất định, việc tăng số bông không
làm giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt quá giới hạn đó thì số
hạt/bông bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều
bông. Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh
dưỡng, mạ mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ không
tốt thì cần cấy dày. Để xác định mật độ hợp lý có thể căn cứ vào số
bông/m2 và số bông hữu hiệu/khóm.
1.3.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về bón phân
cân đối, hợp lý đối với lúa
1.3.3. Cơ sở khoa học và tình hình sản xuất, nghiên cứu về lúa tái sinh
Lúa tái sinh (Ratoon Rice) còn gọi là lúa để gốc hay lúa chét. Lợi
dụng mầm ngủ còn sống trên gốc rạ sau khi thu hoạch lúa vụ trước
(hay còn gọi là vụ chính) nếu gặp điều kiện thích hợp về nước, nhiệt
độ, ánh sáng và chất dinh dưỡng các mầm đó phát triển thành nhánh
tái sinh rồi trổ bông, chín cho thu hoạch thêm một vụ phụ.
Các nghiên cứu về lúa tái sinh chưa được nhiều, ở nước ta chưa
có nhiều công trình nghiên cứu về lúa tái sinh được viết thành sách
và cung cấp các cơ sở khoa học cho việc sản xuất lúa tái sinh trên
diện rộng.
5
Tại Quảng Bình lúa tái sinh được phát triển từ năm 2002 trở lại
đây, chủ yếu tập trung ở huyện Lệ Thủy. Diện tích lúa tái sinh ở
huyện Lệ Thủy tăng nhanh. Qua bảng 1.8 cho thấy diện tích lúa tái
sinh tăng từ 5.869 ha năm 2009 lên 7.906 năm 2011 (chiếm tỷ trọng
hơn 1/3 diện tích đất trồng lúa huyện Lệ Thủy). Sản lượng lúa tái
sinh tăng nhanh lên 23.718 tấn (năm 2011) do diện tích và năng suất
lúa tái sinh tăng.
Bảng 1.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tái sinh
ở huyện Lệ Thủy
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất lúa
tái sinh
Lúa tái
Lúa tái
Tổng số
Tổng số
(tạ/ha)
sinh
sinh
2009
17.701
5.869
29,06
82.643
17.055
2010
18.828
6.915
30,00
85.735
20.746
2011
19.130
7.906
30,00
90.718
23.718
Định hướng sản xuất lúa tái sinh của huyện Lệ Thủy trong những
năm tiếp theo là tiếp tục sử dụng những giống cứng cây, đẻ nhánh tốt để
bố trí cơ cấu sản xuất vụ lúa tái sinh trên những vùng đất ngập úng, khó
thực hiện canh tác trong vụ Hè Thu.
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Năm
Bảng 1.12. Tình hình sản xuất lúa của huyện Lệ Thủy
qua các năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
ĐX*
HT** TS***
ĐX
HT
TS
2009
9.000
2.832 5.869
59,03
44,00
29,06
2010
9.785
2.128 6.915
59,82
30,34
30,00
2011
9.824
1.400 7.906
62,50
40,00
30,00
Ghi chú: *Đông Xuân; **Hè Thu; ***Tái sinh
Diện tích đất lúa cơ bản ổn định qua các năm, trong đó vụ lúa
Đông Xuân vẫn là vụ lúa chính với diện tích 9.824 ha (năm 2011).
Năm
Bảng 1.14. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao của
huyện Lệ Thủy
Năm
2007
2008
Diện tích (ha)
1.900
2.135
Năng suất (tạ/ha)
49,87
50,91
6
Sản lượng (tấn)
9.476
10.870
2009
2.550
56,47
14.400
2010
1.800
51,56
9.281
2011
2.200
55,23
12.150,6
Sản xuất lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy là vấn đề đang rất
được quan tâm hiện nay.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các giống lúa chất lượng cao
Đề tài sử dụng 11 giống lúa mới là NH3, NH6, HT6, BM207,
HC95, NL3, PC10, G251, HT9, Đài Bắc, ĐT34, và giống lúa Hương
thơm số 1 (HT1)
2.1.2. Phân bón
- Phân vô cơ:
+ Phân đạm: Phân Urê có hàm lượng đạm nguyên chất 46%.
+ Phân lân: Super phốt phát đơn có hàm lượng P2O5 là 16%.
+ Phân kali: Kaliclorua có hàm lượng K2O là 60%.
+ Phân NPK: Hàm lượng 16:16:8.
- Phân hữu cơ: Phân chuồng hoai mục.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tuyển chọn các giống lúa mới có chất lượng cao
- Xác định lượng giống gieo đối với giống lúa mới chất lượng cao
- Xác định liều lượng bón phân đối với giống lúa chất lượng cao
- Xác định độ cao cắt rạ, lượng phân bón đối với giống lúa chất
lượng cao trong vụ lúa tái sinh
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa chất lượng cao và mô hình
sản xuất giống chất lượng cao trong vụ lúa tái sinh
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm cơ bản các giống lúa chất lượng
cao. Thí nghiệm gồm 12 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp khối ngẫu nhiên.
Thí nghiệm 2: Lượng giống gieo đối với giống lúa chất lượng
cao. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
7
Thí nghiệm 3: Liều lượng bón vôi và phân chuồng đối với giống
lúa chất lượng cao. Thí nghiệm gồm 15 công thức, 3 lần nhắc lại,
bố trí theo phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
Thí nghiệm 4: Độ cao cắt rạ cho lúa tái sinh đối với giống chất
lượng. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ
Thí nghiệm 5: Lượng phân bón cho giống chất lượng ở vụ lúa
tái sinh. Thí nghiệm gồm 9 công thức, 3 lần nhắc lại, bố trí theo
phương pháp ô lớn, ô nhỏ.
Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa Đông Xuân.
Xây dựng mô hình sản xuất giống chất lượng trong vụ lúa tái sinh.
Diện tích ô thí nghiệm trong tất cả các thí nghiệm là 15 m 2. Các
mô hình sản xuất thực hiện trên diện tích 1.000 m2 ở mỗi giống.
2.3.2. Phương pháp bón phân
Bón phân vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu: vôi bột bón khi làm
đất; Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân; Bón thúc: Lần 1: 8-10
ngày sau gieo: 30% N+20% K2O/ha, lần 2: sau lần 1 từ 15 – 20 ngày:
45% N + 30% K2O/ha, Lần 3 (bón đón đòng): 25% N + 50% K2O/ha
Bón phân vụ lúa tái sinh: Lần 1: trước khi thu hoạch lúa Đông
Xuân 7 ngày: Bón 30% lượng + 30% lượng kali; lần 2: sau khi thu
hoạch 5 ngày: Bón 50% lượng đạm + 50% lượng kali; lần 3 (bón đón
đòng): 20% lượng đạm + 20% lượng kali
2.3.3. Phương pháp thu thập mẫu đất và phân tích đất thí
nghiệm. Mẫu đất được lấy ở tầng 0 - 20 cm trước và sau thí nghiệm,
về phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu: pHKCl phương
pháp pH met, chất hữu cơ (OC) phương pháp Tiurin, đạm tổng số
phương pháp Kjeldahl, lân tổng số phương pháp so màu trên quang
phổ kế, lân dễ tiêu phương pháp Oniani, kali tổng số phương pháp
quang kế ngọn lửa, CEC phương pháp Kjeldahl (NH4OAc, pH =7).
2.3.4. Phương pháp phân tích phẩm chất của các giống lúa chất
lượng. Mẫu giống được lấy sau khi thu hoạch thí nghiệm, phơi khô,
phân tích các chỉ tiêu về chất lượng cơm, độ bền gel, nhiệt hóa hồ,
hàm lượng amylose, hàm lượng protein tổng số tại phòng thí nghiệm.
2.3.5. Chỉ tiêu, phương pháp theo dõi
8
Theo dõi về thời gian sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh trưởng phát
triển, các chỉ tiêu về đặc điểm nông học, các chỉ tiêu chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất lợi, các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thí nghiệm được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học và ứng dụng phần mềm chuyên
dụng: Statistic 9.0, Microsort Excel.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa chất lượng cao
trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
Giống
NH6
NH3
HT6
NL3
HC95
G251
PC10
HT9
BM207
ĐT34
Đài Bắc
HT1(đ/c)
Bắt đầu
đẻ
nhánh
25
24
23
25
25
23
23
23
23
23
22
25
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Đẻ
Kết thúc
Bắt
Trỗ
nhánh
đẻ
đầu
hoàn
rộ
nhánh
trỗ
toàn
35
48
85
89
34
49
85
88
36
49
84
88
35
47
83
87
34
48
81
89
35
49
85
88
36
47
83
87
35
49
81
89
34
49
84
90
34
47
82
88
36
49
86
92
35
48
86
91
Chín
hoàn
toàn
114
117
118
116
117
115
116
114
118
117
119
119
Qua 3.1 cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống biến động
114 đến 119 ngày, thuộc nhóm trung ngày phù hợp với điều kiện sản
xuất lúa của huyện Lệ Thủy.
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái và nông học của các giống lúa
chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
9
Qua bảng 3.2 cho thấy hầu hết các giống lúa có chiều cao trung
bình biến động từ 84,55cm ở giống NH3 đến 97,74 cm ở giống đối
chứng HT1. Số lá trên thân chính của các giống lúa thí nghiệm biến
động từ 11,80 lá (HT6) đến 12,57 lá (G251). Diện tích lá đòng của
các giống biến động từ 25,69 cm 2 ở giống HC95 đến 38,28 cm2 ở
giống lúa G251. Chiều dài bông của các giống lúa thí nghiệm biến
động từ 21,98 đến 25,92 cm, thấp nhất (21,98 bông), cao nhất là
giống NL3 (25,92 bông).
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
Chiều cao cây
Cm
Cv(%)
89,0a
NH6
2,02
84,55f
NH3
2,80
85,10ef
HT6
1,65
87,81def
NL3
1,69
93,41bc
HC95
2,86
ab
94,79
G251
2,33
96,33ab
PC10
1,77
84,60f
HT9
3,19
84,46f
BM207
2,86
91,37a
ĐT34
2,77
cd
88,70
Đ.Bắc
4,75
97,74de
HT1(đc)
1,27
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ...
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Giống
Số lá
lá
Cv(%)
12,07ab
1,27
12,30ab
2,93
11,80b
1,47
12,63a
2,42
12,07ab
4,71
a
12,57
1,65
12,17ab
3,80
12,43ab
3,63
12,13ab
6,66
12,40ab
4,03
ab
12,30
1,63
11,97ab
3,95
trong cùng một cột
Chiều dài bông
cm
Cv(%)
23,86abc
3,05
22,31bc
5,56
24,38abc
4,71
25,92a
6,28
24,67ab
6,78
ab
24,66
4,70
23,93abc
9,13
23,92abc
2,34
23,14bc
6,78
24,1abc
4,61
abc
24,4
3,23
21,98c
9,90
biểu hiện sai khác
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa chất lượng cao trong khảo nghiệm cơ bản
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống lúa trong khảo nghiệm cơ bản
P1000
hạt(g)
%
NSTT
Số
Số hạt
NSL (tấn/h
Giống
hạt
bông/m2 chắc/bông
T
chắc
a)
(tấn/h
a)
NH6
NH3
HT6
342,47
330,57
338,53
83,07bcd
87,40b**
84,00bc
80,32
80,18
76,11
10
22,27
22,93
22,00
6,336
6,625
6,256
5,271
5,453
5,056
NL3
HC95
G251
369,70
PC10
HT9
BM 207
ĐT34
Đài Bắc
HT1(đ/c)
LSD0,05
359,07
327,97
84,47bc
78,97de
75,20
73,71
20,50
19,40
6,217
5,025
4,953
4,180
92,23a
336,70
351,33
328,93
324,93
83,34
85,17b
80,57cde
80,30cde
80,57cde
20,71
80,20
75,33
77,73
78,86
5,654
6,143
4,987
4,548
5,118
4,337
4,377
3,983
4,869
330,10
343,67
-
77,70e
84,47bc
-
76,31
79,14
-
7,062
21,42
18,27
17,22
19,55
20,67
5,302
21,67
-
4,973
6,291
-
5,369
2,07
Chi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.6 cho thấy năng suất lý thuyết của các giống biến
động từ 4,507 đến 7,062 tấn/ha, thấp nhất là giống HC95 (4,507
tấn/ha), cao nhất là giống G251 (7,062 tấn/ha); Các giống có năng
suất thực thu từ 4,180 đến 5,654 tấn/ha, cao nhất là giống G251
(5,654 tấn/ha). Các giống lúa đạt năng suất cao trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, đó là: G251, NH3, HT1(đ/c), NH6, HT6 ( > 5,0 tấn/ha)
3.1.6. Phẩm chất của các giống lúa chất lượng cao trong khảo
nghiệm cơ bản
Bảng 3.8. Hàm lượng amylose và protein trong hạt của các giống lúa
trong khảo nghiệm cơ bản
Amylose (%)
Giống
Protein (%)
NH6
21,61
7,49
NH3
21,52
8,44
HT6
18,56
6,47
NL3
20,42
7,89
HC95
18,78
7,94
G251
21,35
8,58
PC10
18,74
6,87
HT9
17,57
6,95
BM207
16,45
6,56
ĐT34
17,34
6,98
Đài Bắc
15,68
7,12
11
HT1(đ/c)
17,32
6,96
Ghi chú: Phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện sinh thái môi trường
và công nghệ sinh học, Đại học Huế.
Qua bảng 3.8 cho thấy giống NH6 có hàm lượng amylose cao
nhất (21,61%), thấp nhất là Đài Bắc (15,68%). Các giống lúa có hàm
lượng protein biến động từ 6,47% ở giống HT6 đến 8,58% ở giống
G251, các giống lúa nghiên cứu thuộc nhóm có hàm lượng protein
trung bình.
Qua bảng 3.9 cho thấy hầu hết có màu sắc hạt hơi trắng, giống
HC95 có hạt màu trắng; các giống NH6, NH3, HC95 và BM207
cơm có mùi thơm; các giống còn lại cơm có mùi hơi thơm. Các giống
cơm đều có độ bóng và mềm. Giống NH6, HT6, HC95 có cơm dẻo;
các giống còn lại hơi dẻo, riêng giống PC10 và Đài Bắc cơm dẻo
trung bình, cơm nấu ở mức ngon đến trung bình. Các giống NH6,
NH3, HC95, G251, HT9, BM207, HT1 cơm có mùi thơm, dẻo, ngon.
Bảng 3.9. Chất lượng cơm của các giống lúa trong thí nghiệm khảo
nghiệm cơ bản
Độ
Mùi
Độ
Độ
Độ
Độ
Giống
trắng
thơm
bóng
mềm
dẻo
ngon
NH6
HTr* Thơm
Bóng
Mềm
Dẻo
Ngon
NH3
HTr
Thơm
Bóng
Mềm DV*** Ngon
HT6
HTr HTh**
Bóng
Mềm
Dẻo
Ngon
NL3
HTr
Mềm
DV
TB*
HTh
Bóng
HC95
Trắng Thơm
Bóng
Mềm
Dẻo
Ngon
G251
HTr
HTh
Bóng
Mềm
DV
Ngon
DTB****
PC10
HTr
HTh
Bóng
Mềm
TB
HT9
HTr
HTh
Bóng
Mềm
DV
Ngon
BM207
HTr
Thơm
Bóng
Mềm
DV
Ngon
ĐT34
HTr
HTh
Bóng
Mềm
DV
TB
Đài Bắc
HTr
HTh
Bóng
Mềm
DTB
TB
HT1(đc)
Mềm
DV
Ngon
HTh
HTr
Bóng
12
Ghi chú: Đánh giá tại Bộ môn Di truyền – Giống cây trồng, Khoa Nông
học, Trường Đại học Nông lâm Huế; *HTr hơi trắng; **Hơi thơm ***DV
dẽo vừa; ****DTB dẽo trung bình
.3.1.8. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có triển vọng qua kết
quả khảo nghiệm cơ bản
Tổng hợp kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên nếu căn cứ vào các
chỉ tiêu quan trọng là năng suất và chất lượng của các giống lúa
chúng tôi chọn ra được nhóm ưu tiên năng suất gồm các giống NH3,
G251, NH6, HT6; nhóm ưu tiên về chất lượng gồm giống HC95,
NH3, G251, NH6.
Tập hợp số liệu về chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu phẩm chất
quan trọng (hàm lượng amylose và hàm lượng protein) chúng tôi
thiết lập được bảng 3.12 trình bày dưới đây.
Bảng 3.12. Tuyển chọn giống lúa chất lượng cao có
triển vọng thông qua chỉ tiêu năng suất và chỉ tiêu chất
lượng gạo
Tiêu chí tuyển chọn
Giống tuyển chọn
Ưu tiên năng suất
NH3
G251
NH6
HT1(đ/c)
Ưu tiên chất lượng
HC95
NH3
G251
HT1(đ/c)
Ưu tiên cả NS và CL
NH3
G251
NS
(tấn/ha)
Amylose(%)
Protein (%)
5,453
5,654
4,708
5,369
21,52
21,35
21,61
17,32
8,44
8,58
6,94
6,96
3,280
5,453
5,654
5,369
18,78
21,52
21,35
17,32
7,94
8,44
8,58
6,96
54,53
56,54
21,52
21,35
8,44
8,58
Nhóm giống năng suất cao có hai giống G251 và NH3 năng suất
cao hơn giống HT1 (đ/c). Nhóm giống chất lượng cao có 3 giống là
HC95, NH3 và G251 có hàm lượng amylose và protein cao hơn
giống đối chứng HT1, nhưng giống HC95 có năng suất thấp.
13
Trên cơ sở tuyển chọn giống có năng suất cao và chất lượng tốt
chúng tôi chọn ra 2 giống là G251 và NH3 để tiếp tục tiến hành các
thí nghiệm về mật độ gieo và liều lượng phân bón.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG GIỐNG GIEO ĐỐI
VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO ĐƯỢC TUYỂN
CHỌN
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời gian sinh trưởng
của các giống lúa chất lượng cao được tuyển chọn
Qua bảng 3.13 cho thấy:
Thời gian sinh trưởng của các công thức có sự biến động từ
90 đến 95 ngày.
Công thức có lượng giống gieo ít nhất (110 kg/ha) có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất và ngược lại.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến thời gian
sinh trưởng của các giống lúa được tuyển chọn*
Công
thức
G1M1
G1M2
G1M3
G2M1
G2M2
G2M3
G3M1
G3M2
G3M3
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
Bắt đầu đẻ Kết thúc đẻ
Trổ bông
nhánh
nhánh
16
39
63
17
41
64
17
42
66
16
38
63
15
39
66
17
39
64
16
39
61
17
41
62
18
42
64
TGST
(ngày)
90
91
92
90
93
95
91
93
95
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa chất lượng cao được tuyển
chọn
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đối với các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
được tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/m2
Số hạt
chắc/bông
Tỷ lệ
hạt
14
P1000
hạt
NSLT
(tấn/ha
NSTT
(tấn/ha
G1M1
G1M2
G1M3
G2M1
G2M2
G2M3
G3M1
G3M2
G3M3
LSD0,05
331,47
332,57
338,43
327,73
328,73
330,12
356,93
358,44
363,23
-
86,80ab
86,00ab
84,87bc
86,17ab
85,40abc
83,30c
87,93a
86,63ab
85,47abc
-
chắc
(%)
79,36
79,41
80,47
80,14
78,71
79,20
79,95
78,70
78,29
-
(g)
)
)
21,68
21,26
21,57
22,67
22,45
23,11
21,80
20,87
21,77
-
6,238
6,081
6,195
6,402
6,303
6,355
6,842
6,480
6,759
-
5,455
4,823
4,770
5,470
4,833
4,793
5,630
5,113
5,007
1,63
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau có
ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.16 cho thấy năng suất lý thuyết giữa các công thức có
sự chênh lệch lớn, biến động từ 6,081 – 6,842 tấn/ha, cao nhất ở công
thức G3M1 có lượng giống gieo 110 kg/ha của giống G251. Kết quả
trên cho thấy, các yếu tố cấu thành năng suất có xu hướng tăng dần khi
lượng giống gieo giảm. Năng suất thực thu của công thức có lượng
giống gieo 110 kg/ha đạt cao nhất ở các giống G251 (5,130 tấn/ha),
thấp nhất ở công thức có lượng giống gieo 130 kg/ha ở giống NH3
(4,793 tấn/ha), lượng giống gieo có năng suất thực thu tăng dần theo
thứ tự: 130 kg/ha, 120 kg/ha, 110 kg/ha.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LIỀU LƯỢNG VÔI VÀ
PHÂN CHUỒNG ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG
CAO ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa chất lượng cao được tuyển
chọn
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa được tuyển chọn
Công
thức
G1P1
G1P2
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
Bắt đầu đẻ Kết thúc đẻ
Trổ bông
nhánh
nhánh
16
40
62
16
41
67
15
TGST
(ngày)
90
94
G1P3
17
41
67
93
G1P4
16
40
66
93
G1P5
18
41
66
94
G2P1
15
40
63
90
G2P2
15
38
66
94
G2P3
17
37
64
92
G2P4
17
38
65
91
G2P5
15
39
63
94
G3P1
16
41
62
91
G3P2
17
41
63
93
G3P3
16
41
63
92
G3P4
18
40
64
94
G3P5
17
42
65
95
Nhìn chung các tổ hợp phân bón khác nhau đều có ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng phát triển của từng giai đoạn và tổng thời
gian sinh trưởng phát triển của giống. Công thức không bón phân ở
cả 3 giống có thời gian hoàn thành sớm các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển; công thức phân bón đầy đủ các yếu tố hoàn thành muộn
nhất các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa chất lượng cao
được tuyển chọn
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng vôi và phân chuồng đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
lúa được tuyển chọn
Công
thức
Số
bông/m2
Số hạt
chắc/bông
G1P1
G1P2
G1P3
G1P4
G1P5
G2P1
G2P2
G2P3
G2P4
257,47
331,57
338,43
359,07
367,97
258,73
329,73
330,12
333,33
84,43def
85,67def
83,00ef
84,30def
85,33cd
83,70cd
85,17def
84,13def
87,47cd
%
hạt
chắc
74,55
79,32
76,38
79,53
78,44
79,51
77,69
76,39
80,42
16
P1000
hạt
(g)
21,28
21,60
20,19
22,20
22,47
22,67
22,45
23,10
22,40
NSLT
(tấn/ha
)
4,626
6,136
5,671
6,720
7,055
4,909
6,305
6,416
6,531
NSTT
(tấn/ha
)
3,037
5,133
5,477
5,607
5,663
3,033
5,463
5,540
5,653
G2P5
G3P1
G3P2
G3P3
G3P4
G3P5
LSD0,05
335,93
259,93
358,44
365,23
370,64
371,82
-
89,37bc
83,30c
92,33ab
92,37ab
93,90a
94,63a
-
82,62
83,10
85,23
83,80
86,38
86,55
-
22,67
20,80
21,77
22,47
21,77
21,72
-
6,806
4,504
7,205
7,581
7,577
7,642
-
5,697
3,157
5,540
5,603
5,680
5,847
1,36
Ghi chú: các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu hiện sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức 95%.
Qua bảng 3.20 cho thấy năng suất lý thuyết giống G251 biến
động từ 4,504 tấn/ha (G3P1) đến 7,642 tấn/ha (G3P5), với giống đối
chứng HT1 thì biến động từ 4,626 tấn/ha (G1P1) đến 7,055 tấn/ha
(G1P5). Năng suất thực thu cao nhất ở công thức G3P3 (5,283 tấn/ha).
3.3.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đối
với các giống lúa chất lượng cao được tuyển chọn
Qua bảng 3.23 cho thấy tổng thu cao nhất đạt 40,929 triệu
đồng/ha(G3P5) và 39,760 triệu đồng/ha(G3P4), còn tổng thu đạt thấp
nhất là 21,231 triệu đồng/ha(G2P1) và 21,259 triệu đồng/ha (G1P1).
Như vậy, công thức bón phân đầy đủ các yếu tố (P5) đem lại tổng thu
cao. Lãi ròng cao nhất ở công thức phân bón P3 (9,710 triệu đồng/ha)
và P5 (10,360 triệu đồng/ha). Tất cả các tổ hợp phân bón đều có VCR từ
2-2,5, như vậy có thể hấp dẫn người nông dân đầu tư vào phân bón.
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đối với các
giống lúa được tuyển chọn
(1.000
đồng/ha)
Công thức
G1P1
G1P2
G1P3
G1P4
G1P5
G2P1
G2P2
G2P3
G2P4
G2P5
Tổng thu
21.259
35.931
38.339
39.249
39.641
21.231
38.241
38.780
39.571
39.879
Tổng chi
25.220
29.619
29.819
30.369
30.569
25.220
29.619
29.819
30.369
30.569
17
Lãi ròng*
-3.961
6.312
8.520
8.880
9.072
-3.989
8.622
8.961
9.202
9.310
VCR**
2,49
2,15
2,17
2,17
2,11
2,10
2,14
2,15
G3P1
G3P2
G3P3
G3P4
G3P5
21.265
38.780
39.529
39.760
40.929
25.220
29.619
29.819
30.369
30.569
-3.121
9.161
9.710
9.391
10.360
1,95
1,89
2,01
1,95
Ghi chú: * Tính giá thu chi tại thời điểm tháng 10 năm 2009; **VCR là
tỷ suất lợi nhuận.
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VỤ LÚA TÁI SINH ĐỐI VỚI
CÁC GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG ĐƯỢC TUYỂN CHỌN
3.4.1. Kết quả nghiên cứu về độ cao cắt rạ đối với các giống lúa
chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Qua bảng 3.25 cho thấy các công thức có độ cao cắt thấp (30 cm)
có chiều cao thấp hơn so với công thức có độ cao cắt 40, 50 cm, giữa
các giống ít có sự biến động về chiều cao cây. Chiều dài bông: có sự
biến động giữa các công thức từ (22,13 – 27,33 cm), chiều dài bông
lớn nhất ở công thức G3Đ2 (27,33cm).
18
Bảng
3.25. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến một số chỉ
tiêu hình thái và nông học của các giống lúa ở vụ lúa
tái sinh
Công thức
G1Đ1
G1Đ2
G1Đ3
G2Đ1
G2Đ2
G2Đ3
G3Đ1
G3Đ2
G3Đ3
Cao cây
cm
69,38ef
74,56bc
78,45a
67,99f
70,93de
72,26cd
73,45c
76,70ab
78,63a
Cv(%)
1,36
2,65
1,41
2,17
2,45
1,74
2,13
1,94
0,87
Diện tích
lá đòng
cm2
26,95c
27,07bc
27,95abc
28,88a
28,23ab
27,93abc
27,16abc
26,66bc
28,27ab
Chiều dài
bông
cm
22,13c***
23,04c
23,73bc
25,99ab
26,23a
26,55a
26,84a
27,33a
26,97a
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu hiện sai khác
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của độ cao cắt đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của các giống lúa trong vụ lúa tái sinh
%
P1000
NSLT
NSTT
Công
Số
Số hạt
hạt
hạt
(tấn/ha
(tấn/ha
thức
bông/m2 chắc/bông
chắc
(g)
)
)
c
G1Đ1
268,97
59,37
79,42 20,46 3,267
2,804
G1Đ2
259,95
58,38c
77,68 21,28 3,229
2,629
G1Đ3
257,84
57,60c
76,65 21,38 3,175
2,663
G2Đ1
258,01
58,78ab
75,29 21,45 3,253
2,844
G2Đ2
256,54
58,25abc
75,46 21,56 3,222
2,789
bc
G2Đ3
252,17
58,82
77,21 20,96 3,109
2,700
G3Đ1
278,35
63,70a
80,71 22,12 3,922
2,919
G3Đ2
277,75
63,13a
80,13 21,67 3,800
2,812
G3Đ3
275,01
63,63a
81,33 21,12 3,696
2,886
LSD0,05
2,86
Ghi chú: Các kí tự a, b, c ... trong cùng một cột biểu hiện sai khác
nhau có ý nghĩa ở mức 95%.
19
Qua bảng 3.27 cho thấy năng suất thực thu cao nhất ở công thức
G3Đ1 (2,919 tấn/ha), đây cũng là công thức có năng suất lý thuyết
cao nhất, thấp nhất là công thức G1Đ2 (2,629 tấn/ha). Năng suất lúa
tái sinh càng tăng tỷ lệ nghịch với độ cao cắt càng giảm.
3.4.2. Kết quả nghiên cứu về lượng phân bón đối với các giống
lúa chất lượng cao ở vụ lúa tái sinh
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của các giống lúa ở vụ lúa tái sinh
Công thức
G1P1
G1P2
G1P3
G2P1
G2P2
G2P3
G3P1
G3P2
G1P3
Thời gian từ cắt rạ đến …(ngày)
Bắt đầu trổ
Bắt đầu chín
20
40
16
37
18
39
21
39
17
36
18
38
21
40
19
38
20
39
TGST(ngày
)
53
48
52
49
46
49
53
49
52
Qua bảng 3.28 cho thấy giống lúa NH3 có tổng thời gian sinh
trưởng ngắn nhất (46 - 49 ngày), công thức bón phân NPK có thời
gian sinh trưởng ngắn (46 – 49 ngày), trong khi công thức chỉ bón
phân đạm có thời gian sinh trưởng dài nhất (52 - 53 ngày).
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ở vụ lúa
tái sinh
Công
thức
Số
bông/m2
Số hạt
chắc/bông
G1P1
G1P2
G1P3
G2P1
G2P2
G2P3
G3P1
G3P2
G3P3
LSD0,05
269,97
277,65
281,84
268,51
278,54
282,27
270,33
279,75
284,31
-
57,33c
57,82c
60,34bc
56,97c
59,86bc
60,68bc
60,82bc
62,78b
67,64a
20
P1000
hạt
(g)
20,46
21,28
21,38
20,75
21,96
21,45
21,54
20,67
20,62
-
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
3,167
3,416
3,636
3,174
3,661
3,674
3,541
3,630
3,965
-
2,549
2,658
2,812
2,633
2,769
2,860
2,699
2,831
3,152
2,34
- Xem thêm -