Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số tỉ...

Tài liệu Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên(TT)

.PDF
27
192
63

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG MẠNH CƢỜNG NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Miller) THÍCH HỢP CHO MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG Mã số: 62. 62. 01. 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2015 Công trình đƣợc hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Năng Vịnh 2. TS. Lê Ngọc Báu Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án dự kiến sẽ đƣợc bản vệ trƣớc hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Viện, họp tại ………. vào ngày tháng năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Hà Nội. - Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam HÀ NỘI - 2015 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo thống kê của FAO, cây bơ được trồng tại 63 nước với tổng diện tích 417 ngàn ha, sản lượng 3.078 ngàn tấn mỗi năm, năng suất trung bình 7,4 tấn/ha, hàng năm lượng xuất khẩu 491,5 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu 606,6 triệu USD (Gazit and Degani, 2002; John and Gary, 2012; Pliego et al., 2002). Cũng theo thống kê của FAO năm 2011, các quốc gia có sản lượng bơ lớn trên thế giới phân bổ chủ yếu ở các vùng có khí hậu nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Nước có sản lượng bơ lớn nhất thế giới là Mexico (1.264.141 tấn), kế sau đó là các nước như Chi Lê (368.568 tấn), Cộng hoà Dominique (295.080 tấn), Indonesia (275.953 tấn), Mỹ (238.544 tấn), Colombia (215.595 tấn), Peru (212.857 tấn), Kenya (201.478 tấn), Brazin (160.376 tấn), Trung Quốc (108.500 tấn) (Bruce et al, 2013). Pháp và Hà Lan là 2 nước nhập khẩu bơ lớn nhất thế giới trung bình khoảng 94 ngàn tấn mỗi năm chủ yếu từ Mexico, Chile, Israel, Tây Ban Nha và Nam Phi (Bruce et al, 2013). Năng suất Bơ biến thiên rất mạnh, từ 1,3 tấn/ha (Bồ Đào Nha) đến 28,6 tấn/ha (Samoa), chủ yếu phụ thuộc vào giống, khả năng thâm canh, phương thức trồng và điều kiện khí hậu (Gazit and Degani, 2002). Mục tiêu của ngành Bơ thế giới là nâng cao năng suất lên trên 30 tấn/ha trong điều kiện chuyên canh công nghiệp bằng các biện pháp như giống và gốc ghép tốt, trồng dày có điều chỉnh mật độ và tạo hình, tưới nước, điều khiển dinh dưỡng giảm rụng quả, bảo vệ thực vật,… Ở Châu Á, cây bơ được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á như Indonesia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam Á về sản xuất bơ. Nước ta nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất Châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền Nam và Bắc (Bruce et al, 2013). Thực tế trồng bơ trên 70 năm ở Tây Nguyên cho thấy với độ cao trên 500 m, cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng ngon và được xem như loài cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, việc phát triển sản xuất cây bơ vẫn còn bị hạn chế bởi một số nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, việc nghiên cứu chọn tạo giống bơ còn rất nhiều hạn chế, chưa xác định được bộ giống bơ thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau và chưa chọn tạo được các giống bơ rải vụ có thời gian thu hoạch sớm, chính vụ và muộn. Thứ hai, một số giống bơ thương mại trên thế giới đã được du nhập, tuy nhiên chưa được khảo nghiệm đánh giá để chọn được những giống tốt, thích ứng cao với điều kiện sinh thái ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Thứ ba, chưa có các nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến và nâng cao chất lượng quả của các giống bơ khác nhau. Để góp phần khắc phục một số hạn chế nêu trên, việc thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu tuyển chọn giống Bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số 2 tỉnh Tây Nguyên” rất cần thiết làm cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cây bơ trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chọn lọc các giống bơ năng suất cao, chất lượng tốt, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và thích ứng tốt với điều kiện sinh thái ở một số vùng trồng chính tại Tây Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được đặc điểm sinh học nông nghiệp của các giống bơ khác nhau chọn lọc trong nước và nhập nội trong điều kiện sản xuất ở Tây Nguyên. - Chọn lọc được một số giống bơ có năng suất trên 50 kg/cây/năm, hàm lượng chất khô đạt trên 23%, lipít trên 13%, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và chống chịu tốt với một số sâu, bệnh tại Tây Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các giống bơ đang được trồng tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc địa bàn Tây Nguyên. - 10 vật liệu giống triển vọng thu thập trong nước TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54 và 2 giống nhập nội Booth 7, Hass. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Các thí nghiệm so sánh, đánh giá 12 giống bơ triển vọng được tiến hành tại 3 vùng trồng chính thuộc địa bàn các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng. 4. Tính mới của Luận án - Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm, đánh giá, so sánh một cách có hệ thống các giống bơ khác nhau tại địa bàn các tỉnh có các điều kiện sinh thái đa dạng ở Tây Nguyên. - Luận án đã khảo sát, đánh giá được các đặc tính sinh học nông nghiệp của 38 dòng, giống bơ và thí nghiệm so sánh 12 giống bơ chọn lọc trong nước và nhập nội. - Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chọn được 8 giống bơ mới có năng suất và chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, trong đó có 4 giống bơ TA1, TA3, TA5 và Booth 7 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản xuất thử năm 2011. 5. Những đóng góp của Luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học - Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã nghiên cứu xác định được nhiều đặc tính sinh học nông nghiệp quan trọng của hàng loạt các giống bơ khác nhau trồng tại các vùng sinh thái khác nhau ở Tây Nguyên và các giống mới nhập nội. Luận án cung cấp các thông tin, dữ liệu khoa học về giống, canh tác và các đặc tính sinh học, năng suất, chất lượng quả của các dòng, giống bơ mới chọn lọc trong nước và nhập nội. Các dòng, giống bơ mới chọn lọc có thể sử dụng là nguồn vật liệu phục vụ cho nghiên cứu khoa học và cải tiến giống trong tương lai nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các giống bơ Việt Nam. 3 - Những nghiên cứu chuyên sâu về chọn tạo giống bơ tại Việt Nam còn rất ít. Do vậy kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho học sinh, sinh viên và giảng viên các Trường Đại học, các Viện Nghiên cứu. Luận án cũng có thể cung cấp các luận cứ khoa học cho những nghiên cứu về chọn tạo giống và phát triển sản xuất bơ tại Việt Nam. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã góp phần quan trọng trong việc chọn tạo các giống bơ mới cho vùng Tây Nguyên. Đã chọn được 9 giống bơ mới triển vọng, trong đó có 4 giống bơ mới là TA1, TA3, TA5 và Booth 7 có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với thực tiễn sản xuất ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên và các giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản xuất thử năm 2011. - Các giống bơ đã được chọn lọc có năng suất cao, chất lượng tốt và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đã được nhân giống nhanh để thay thế các giống bơ có năng suất, chất lượng kém trong sản xuất. Các giống bơ mới đã được chuyển giao cho 5 doanh nghiệp, 3 hợp tác xã và các hộ nông dân thuộc địa bàn 4 tỉnh Tây Nguyên là Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai . CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật Cây bơ có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ. Tên khoa học của cây bơ là Persea americana Miller., thuộc họ Lauraceae, chi Persea và loài P. americana. Bơ là cây thuộc lớp 2 lá mầm, có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24, tuy nhiên trong loài vẫn có các dạng tam bội 3n = 36 và tứ bội 4n = 48 nhiễm sắc thể. Loài Persea americana Miller được phân thành 3 chủng sinh thái khác nhau là Mexico, Guatemala và West India (Gary, 2012; Popenoe, 1952). Đặc điểm thực vật học của 3 chủng sinh thái này đã được mô tả ở bảng 1.1. Ba chủng bơ trên đây có thể lai chéo với nhau một cách dễ dàng khi chúng được trồng gần nhau (Bergh, 1969; Crowley and Arpaia, 2002; Popenoe, 1952). Chủng Mexico: Có nguồn gốc từ cao nguyên Mexico và có khả năng chịu lạnh, lá có mùi anise. Tuy nhiên, nhược điểm của chủng này là quả nhỏ, da mềm và hạt tương đối lớn. Con lai được chọn lọc từ những chủng này là các giống có giá trị, ví dụ giống Fuerte và giống Zutano, 2 con lai giữa Mexico và Guatemala, kích thước quả của chúng vừa phải, da nhẵn. Chủng Guatemala: Các giống thuộc chủng này như Hayes, Hopkins và Hass, bắt nguồn từ những vùng cao nguyên, tuy vậy chúng ít chịu lạnh hơn so với chủng Mexico. Các giống của chủng này thường có quả lớn, da dày, cấu trúc vỏ thô ráp, màu vỏ thay đổi từ xanh lục đến đen khi quả trưởng thành. Hạt nhỏ và được giữ chặt trong quả. 4 Chủng West India: Chủng này được ghi nhận thích hợp ở những vùng nóng có cao độ thấp và ẩm. Những giống của chủng này không có khả năng chịu lạnh, quả của những giống này lớn có vỏ dai, mẫu mã đẹp và không dày như quả của chủng Guatemala. Những giống được trồng phổ biến của chủng này như Pollock, Booth 7 và Simmonds. 1.1.2. Lịch sử phát triển và phân bố cây bơ trên thế giới Lịch sử phát triển cây bơ đã chứng minh loài cây này thích ứng khá tốt với các điều kiện sinh thái ở nhiều Quốc gia. Cây bơ được du nhập và đưa về trồng ở Indonesia và Philippin từ năm 1750 và ở miền Tây Nam Ấn Độ dương, phía Đông Madagasca thuộc Cộng hòa Mauritius năm 1780, ở quần đảo Hawaii năm 1825 và được đưa về trồng tại Florida năm 1833, California năm 1871, Ấn Độ năm 1982 (A Profile of the South African avocado market value chain, 2012). Tuy nhiên, phần lớn các giống được trồng bằng hạt, đến năm 1890 mới bắt đầu trồng bằng cây giống ghép thương mại ở Mỹ, cây bơ sau đó đã phát triển rộng khắp ở các vùng thuộc khí hậu nhiệt đới thuộc Trung Mỹ và vùng Caribê thuộc các quốc gia như các quần đảo thuộc Miền Trung và Nam Thái Bình Dương gồm Hawaii, Samoa và đảo Cook. Đến nay, các giống thương mại đã được phát triển rất mạnh mẽ ở khắp các châu lục. Các quốc gia sản xuất bơ lớn nhất trên thế giới được thể hiện rõ ở bảng 1.2 và bảng 1.3. Bắt đầu từ thế kỷ 20 cây bơ được phát triển rất mạnh nhưng vẫn chủ yếu tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới nằm ở giữa 40 độ Nam và Bắc xích đạo. Thống kê cho thấy, chiếm tới 76% được sản xuất từ các vùng thuộc Liên bang Mỹ, 11% ở Châu Phi, 9% Châu Á, 2% các nước thuộc Châu Âu và Nam Thái Bình Dương (Gary, 2012). Thống kê của mạng lưới thông tin nông nghiệp toàn cầu (Global Agricultural Information Network) tháng 11 năm 2012 cho biết, tại Mexico đã phát triển với tổng diện tích trên 150.000 ha bơ thương mại, trong đó chiếm tới 85% các giống thuộc chủng Mexico. Giống Hass và Fuerte là 2 giống thương mại được trồng chủ yếu chiếm 95%, ngoài ra tại các bang thuộc Mexico có phát triển thêm các giống thương mại như Criollo, Bacon, Pinkerton, Gwen, Nabal và Reed nhưng với diện tích nhỏ. Các giống bơ được sản xuất theo chứng chỉ APHIS’s của Mỹ với tổng diện tích 75.000 ha (Dan Berman, 2012). Mexico là một quốc gia có diện tích cũng như sản lượng lớn nhất thế giới hiện nay, vùng này có độ cao từ 800 - 2.500 m so với mặt nước biển và hầu hết các giống bơ được trồng thuộc chủng có khả năng chịu lạnh tốt, khả năng thích ứng cao, năng suất bình quân 10,1 tấn/ ha và đứng thứ 4 trên thế giới chỉ sau Cộng hòa Dominican (19,3 tấn/ha); Colombia (16,5 tấn/ha); Brazil (12,9 tấn/ha); trước Mỹ và Indonesia (9,8 tấn/ha) (Bruce et al, 2013; Ministry of Economy, 2011). 1.1.3. Yêu cầu sinh thái và tính chống chịu 1.1.3.1. Yêu cầu sinh thái Lượng mưa: Cây bơ có khả năng thích ứng rộng, sinh trưởng, phát triển trong phạm vi từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ Nam bán cầu, chính sự phân bố rộng này tạo nên sự khác nhau về kiểu gien của 3 chủng. Tuy rất mẫn cảm với điều kiện độ ẩm, song cây bơ không phải là cây của vùng khô hạn. Trong thời gian hình thành quả non, gặp điều kiện thời tiết quá khô hạn, quả sẽ bị rụng nhiều. Hầu hết các giống Bơ đều nhạy cảm với điều kiện dư thừa nước, độ ẩm đất cao, thoát nước kém. Ở Hawaii, cây bơ 5 sinh trưởng khá với lượng mưa hàng năm 3.125 mm trên loại đất thoát nước tốt. Yêu cầu lượng mưa thông thường từ 1.250 - 1.750 mm, phân bố đều. Trong 3 chủng Bơ, chủng West India thích ứng với lượng mưa cao của mùa hè, còn chủng Mexico thì chịu được điều kiện thiếu nước và ẩm độ thấp (Douhan, 2009). Nhiệt độ: Phản ứng của cây bơ đối với điều kiện nhiệt độ tùy thuộc vào kiểu gien, chủng Mexico có khả năng chịu lạnh cao nhất, kế đến là chủng Guatemala, còn chủng West India thích hợp vùng nóng và ít chịu lạnh. Sinh trưởng của cây con, sự ra hoa và phát triển chồi của cây bơ sẽ bị ảnh hưởng xấu khi nhiệt độ gần 00C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cũng có tác động rõ nét đến sinh trưởng và phát triển của cây, đặc biệt sự phát dục của hoa. Nhiệt độ ban đêm 150C - 200C và ban ngày 200C thì thích hợp cho sự phát triển hoa, tăng trưởng của ống phấn và các giai đoạn tăng trưởng của phôi (Gazit and Degani, 2002). Đất đai: Nhiều khuyến cáo trước đây của các chuyên gia Pháp và Mỹ cho rằng nên chọn đất trồng bơ ở những nơi có độ dốc vừa phải. Ngoài ra cần phải chú ý tới độ sâu của mạch nước ngầm (mực nước ngầm sâu trên 1 m). Tại Puerto Rico cây bơ mọc tốt hơn ở đất trung tính hay kiềm so với đất chua trung bình hay rất chua. Ở Israel các giống thuộc nhóm Mexico và Guatemala bị vàng lá khi trồng trên đất nhiều Can xi; còn tại vùng Rio Gran Valley Bang Texas những giống thuộc nhóm Mexico phải được ghép lên gốc ghép chịu mặn thuộc nhóm West India (Lahav et al, 1989). 1.1.3.2. Khả năng chống chịu Tính kháng mặn cao nhất ở các giống thuộc chủng West India và thấp nhất ở chủng Mexico. Tuy vậy, trong từng chủng của 3 chủng tính kháng mặn cũng biến thiên cao (Kadman and Ben-Ya’acov, 1976), kể cả cây thực sinh từ cùng một cây mẹ (Kadman, 1968). Tính kháng vàng lá do hàm lượng vôi trong đất cao thể hiện rõ nhất ở các giống thuộc chủng West India, mặc dù tính kháng này cũng có tính biến thiên đáng kể giữa các giống trong chủng. Gốc ghép West India phản ứng rất kém ở chân đất nặng và điều kiện úng nước; cũng có báo cáo về chọn tạo gốc ghép chịu mặn và vàng lá do hàm lượng vôi cao (Ben-Ya’acov et al, 1974; Sánchez and Barrientos, 1987). Giống gốc ghép chọn lọc Dusa của Nam Phi tỏ ra chịu đựng cao với nước tưới có tính kiềm ở California (Crowley and Arpaia, 2002). Gốc ghép thuần chủng West India không phản ứng tốt trong điều kiện đất lạnh mùa đông ở California, nhưng những con lai đặc biệt con lai dạng Mexico có vẻ thích nghi rất tốt. Ở những vùng dễ bị sương giá nên cần có gốc ghép tăng cường được tính chịu lạnh của chồi ghép, nhưng những gốc ghép chịu lạnh thuộc chủng Mexico đưa vào chương trình nghiên cứu lại không di truyền được tính chịu lạnh cho chồi ghép (Ben-Ya’acov, 1987, 1998). Chịu lạnh: Phần lớn các vùng trồng bơ chủ lực của thế giới đều thỉnh thoảng bị sương muối gây hại và chịu lạnh là một lợi thế lớn đối với quả cũng như đối với cả cây nói chung. Chịu lạnh chỉ giới hạn trong chủng Mexico, trong lúc đó nhiệt độ nằm trên 00C vẫn có thể gây hại cho các giống thuộc chủng West India. Hass, được coi là giống thuộc chủng Guatemala mà có sức chịu lạnh đặc biệt, nhưng khảo sát đời con thực sinh của Hass có khoảng 1/5 số gien của giống này có nguồn gốc từ chủng Mexico đồng thời cung cấp bằng chứng cho thấy giống Hass có nguồn gốc lai giữa hai chủng (Ben-Ya’acov et al, 1974; Mhameed et al, 1997). Điều này có thể giải 6 thích cho khả năng chịu lạnh cũng như quả chín sớm hơn nhiều của Hass so với Guatemala thuần chủng. Tính chịu lạnh trong cùng chủng cũng như giữa các chủng đều có khác nhau. Ví dụ, trong số các giống được coi là thuần chủng Guatemala thì 2 giống Nahal và Reed chịu lạnh rất cao còn giống Anaheim lại rất mẫn cảm với lạnh. Yama, được coi như giống chịu lạnh nhất trong số các giống thuộc chủng Mexico, chịu được -80C mà không bị gây hại nặng, đó là giống bố mẹ thích hợp trong chọn tạo giống chịu lạnh. Tại Florida, các giống thuộc chủng Mexico triển vọng để chọn lọc các giống thương mại có tính chịu lạnh cao để chống chịu với điều kiện lạnh xảy ra theo chu kỳ (Knight, 1971). Chịu nóng: Tính chịu nóng của các giống trồng trọt biến thiên rất lớn. Tuy nhiên, sức chịu nóng trung bình của chủng Mexico cao hơn các chủng khác, điển hình là các giống Mexicola, Mayo và Indio. Hơn nữa, vì các giống thuộc chủng Mexico nở hoa sớm hơn, quả già sớm hơn nên ít chịu tác động của các đợt nóng trong mùa xuân. Trong số các giống thuộc chủng Guatemala có giống Frey và Hass mẫn cảm với nóng hơn. Giống Irving con lai giữa Mexico và Guatemala cho thấy chịu đựng rất tốt với nhiệt độ cao và ẩm độ thấp tại California (Bergh and Lahav, 1996). 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM 1.2.1. Lịch sử, phân bố và hiện trạng phát triển cây bơ ở Việt Nam Từ tài liệu lưu trữ của USDA/ARS thì các giống Bơ của Florida (Mỹ) được đưa sang Việt Nam ngay từ năm 1933 trồng tại Quảng Trị, tên giống là Pollock, nhưng tại Việt Nam không thấy có tài liệu nào xác nhận sự kiện này. Theo một số tài liệu trong nước, từ những năm 1940 cây bơ đã được người Pháp đưa vào trồng ở huyện Di Linh (Lâm Đồng) cho khả năng sinh trưởng tốt. Đến năm 1958 phái đoàn viện trợ Hoa Kỳ đưa vào khoảng 60.000 hạt giống Bơ thuộc 3 chủng Mexico, Guatemala và West India trồng ở Trung tâm Thực nghiệm Bảo Lộc - Lâm Đồng, Trung tâm Thực nghiệm Hưng Lộc - Đồng Nai và Trung tâm Thực nghiệm Eakmat Đăk Lăk. Từ các tập đoàn giống này đã có những nhận xét, đánh giá ban đầu về sinh trưởng và năng suất cũng như một số mô tả về đặc điểm quả. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng vào năm 1976, Trạm Giống Cây ăn quả Cao Lộc - Lạng Sơn trồng thử nghiệm tập đoàn giống Bơ nhập từ Cu Ba. Kết quả cho thấy cây sinh trưởng tốt, cho năng suất khá và không có hiện tượng ra quả cách năm (Phan Quốc Sủng, 1986; Trịnh Đức Minh và cộng sự, 2005). Đối với địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có cao độ trên 500 m một lợi thế cho cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng khá ngon và đã từng được xem như cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, cây bơ vẫn chưa được chú trọng phát triển bởi một số hạn chế. Ngoài những trở ngại như cây bơ do trồng bằng hạt, không được chọn lọc, phân li mạnh hay kỹ thuật chăm sóc chưa được chú trọng dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém một trong những yếu tố có tính chất quyết định đó là giá cả thị trường tác động đến sản phẩm. Với đặc tính của quả bơ hô hấp bột phát, chủ yếu dùng để ăn tươi, khó bảo quản do vậy nếu thời điểm chín tập trung sẽ làm cho vấn đề tiêu thụ gặp khó khăn dẫn đến giá thấp. 7 CHƢƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - 26 giống bơ tuyển chọn trong nước, 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ đang trồng trong vườn tập đoàn giống và các thí nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng năm 2002. - 12 giống bơ triển vọng TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54, Booth 7 và Hass trồng tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng năm 2007. - Nguồn vật liệu giống: Các giống trồng trong các thí nghiệm và vườn tập đoàn đều được trồng bằng cây ghép trên giống gốc ghép TA44. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các giống bơ chọn lọc địa phƣơng và các giống mới nhập nội tại Đăk Lăk - Địa điểm: Vườn tập đoàn và các thí nghiệm so sánh giống bơ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. - Quy mô và năm trồng: Tổng cộng 4 ha, trong đó 2 ha vườn tập đoàn giống trồng năm 2003 và 2 ha vườn thí nghiệm so sánh các giống bơ triển vọng năm 2007. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 - 2014. 2.2.2. Nghiên cứu so sánh và đánh giá một số giống bơ triển vọng tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên - Địa điểm: Các thí nghiệm so sánh, đánh giá giống bơ được triển khai tại 3 vùng trồng chính thuộc các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng. - Quy mô và năm trồng: 6 ha trồng năm 2007, trong đó mỗi tỉnh 2 ha. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2014. - Các giống thí nghiệm: Gồm 12 giống TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54, Booth 7 và Hass. 2.2.3. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch ở một số giống bơ triển vọng tại Đăk Lăk - Địa điểm: Vườn tập đoàn và các thí nghiệm so sánh giống bơ tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. - Quy mô và năm trồng: Tổng cộng 4 ha, trong đó 2 ha vườn tập đoàn giống trồng năm 2003 và 2 ha vườn thí nghiệm so sánh các giống bơ triển vọng năm 2007. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 - 2014. - Các giống thí nghiệm: 09 giống bơ TA1, TA4, TA5, TA17, TA21, TA40, Booth 7, Fuerte và Reed. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các giống bơ chọn lọc địa phƣơng và các giống mới nhập nội tại Đăk Lăk - Phân tích đặc điểm di truyền các tính trạng kiểu hình theo phương pháp của IPGRI, 1995. - Nghiên cứu đặc điểm ra hoa, đậu quả của các giống theo phương pháp so sánh sự lệch pha giữa nhóm hoa A và B của Bergh, 1969. - Tổng số cây thí nghiệm: 38 giống x 10 cây/ giống = 380 cây. 8 2.3.2. Nghiên cứu so sánh và đánh giá một số giống bơ triển vọng tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên - Thiết kế các thí nghiệm so sánh giống dựa vào đặc tính sinh vật học cây bơ theo phương pháp của Razeto và cộng sự năm 1994. - Mật độ trồng 210 cây/ ha, khoảng cách trồng 7 m x 7 m. - Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (Randomized Complete Block Design, RCBD), 1 yếu tố và nhắc lại 3 lần. - Tổng diện tích thí nghiệm: 6 ha (tại 3 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng, mỗi tỉnh 2 ha). Tổng số cây thí nghiệm: 12 giống x 3 địa điểm x 3 lần nhắc x 12 cây/ giống = 1.296 cây. - Tiêu chuẩn chọn lọc: Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 -1995 của thế giới và của Châu Âu CX/FFV 11/16/5. Về cây: Tuổi cây  7 tuổi, năng suất  50 kg quả/cây/năm, sinh trưởng, phát triển tốt và ít sâu, bệnh gây hại nghiêm trọng. Về quả: Khối lượng  300 g, quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày  1 mm, dễ bóc. Hàm lượng chất khô  19%, tỷ lệ thịt  65%, màu vàng kem đến vàng đậm, ít hoặc không có xơ, hàm lượng chất béo  13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt không dính chặt vào thịt quả và dễ tách hạt khi chín. 2.3.3. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch ở một số giống bơ triển vọng tại Đăk Lăk - Đề tài tiến hành các thí nghiệm về xác định thời điểm thu hoạch trên 6 giống bơ triển vọng được chọn lọc trong nước: TA1, TA4, TA5, TA17, TA21, TA40 và 3 giống nhập nội Booth 7, Fuerte và Reed. - Theo dõi thời điểm thu hoạch: Sau khi cây ra hoa đậu quả được 4 tháng tiến hành theo dõi diễn biến phần trăm chất khô trong quả, cách thức như sau: 20 ngày thu mẫu 1 lần, mỗi lần thu 5 quả (4 quả ở 4 hướng bên ngoài tán và 1 quả ở bên trong tán cây) sau đó tiến hành xác định tỷ lệ chất khô trong quả. SƠ ĐỒ CHỌN LỌC GIỐNG BƠ TẠI TÂY NGUYÊN Đánh giá 26 dòng, giống thu thập ở Tây Nguyên và 12 giống nhập nội trong vƣờn tập đoàn tại Đăk Lăk (2002 - 2014) Khảo nghiệm, so sánh và đánh giá 12 giống bơ triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau tại Tây Nguyên (2006 - 2014) Chọn lọc đƣợc 8 giống bơ triển vọng TA1, TA3, TA5, TA6, TA17, TA40, Booth 7 và Reed (2010) Công nhận 4 giống TA1, TA3, TA5 và Booth 7 (2011) 9 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC CỦA CÁC GIỐNG BƠ CHỌN LỌC ĐỊA PHƢƠNG VÀ CÁC GIỐNG MỚI NHẬP NỘI TẠI ĐĂK LĂK 3.1.1. Đặc điểm hình thái của các giống bơ 10 tuổi (năm 2013) Bảng 3.1. Dạng tán, độ dày và đƣờng kính tán các giống bơ (năm 2013) TT Giống Đƣờng kính tán (m) Hình dạng tán, độ dày tán 1 TA1 5,00 Tán trung bình, tròn dẹt, cây yếu 2 TA2 5,80 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 3 TA3 5,40 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 4 TA4 6,50 Tán trung bình, tròn dẹt, cây khỏe 5 TA5 8,00 Tán dày, hình trụ, cây khỏe 6 TA6 9,00 Tán thưa, hình chóp, cây khỏe 7 TA7 5,50 Tán trung bình, tròn dẹt 8 TA8 7,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây khỏe 9 TA9 4,00 Tán dày, hình chóp, khỏe 10 TA16 5,50 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 11 TA17 7,30 Tán dày, tròn dẹt 12 TA19 6,20 Tán trung bình, hình chóp, khỏe 13 TA20 8,00 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 14 TA21 8,00 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 15 TA26 6,30 Tán dày, tròn dẹt, cây yếu 16 TA31 5,90 Tán trung bình, tròn dẹt, cây khỏe 17 TA36 7,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 18 TA37 6,70 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 19 TA39 6,50 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 20 TA40 6,40 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 21 TA44 5,00 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 22 TA45 6,30 Tán thưa, tròn dẹt, cây yếu 23 TA47 5,50 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 24 TA48 5,60 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 25 TA50 7,10 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 26 TA54 5,90 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 27 Số 5 5,50 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 28 Booth 7 8,00 Tán trung bình, hình trụ 29 Hass 6,00 Tán dày, tròn dẹt, cây yếu 30 Tiger 9,00 Tán dày, hình chóp, cây khỏe 31 Ardith 6,20 Tán thưa, hình chóp, cây yếu 32 Reed 5,50 Tán thưa, hình trụ, cây khỏe 33 Edtinger 6,30 Tán thưa, hình trụ, cây khỏe 10 TT Giống Đƣờng kính tán (m) Hình dạng tán, độ dày tán 34 Fuerte 6,00 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 35 Sharwill 6,30 Tán dày, tròn dẹt, cây khỏe 36 GA 4,20 Tán thưa, hình trụ, cây yếu 37 GB 5,20 Tán thưa, hình chóp, cây khỏe 38 GC 5,60 Tán dày, dẹt, cây khỏe Trung bình 6,31 CV(%) 18,44 Quá trình theo dõi và đánh giá các giống bơ trong vườn cho thấy giống có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất đạt 4 m. Nhìn chung các giống có khả năng phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m, tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống, phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao, khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này. Trong điều kiện thí nghiệm tại một số tỉnh thuộc Tây Nguyên, các giống được trồng trên vùng đất đỏ ba zan màu mỡ có độ phì cao trên 4,5%, lượng mưa trung bình nhiều năm trên 1.800 mm và nhiệt độ bình quân 220C rất thích hợp cho các giống bơ phát triển mạnh, đặc biệt các giống nhập nội từ Mỹ có tốc độ phát triển rất mạnh gần gấp 2 lần so với nơi trồng bản địa. Tuy nhiên, các giống phát triển quá mạnh sẽ dẫn đến hầu hết các giống cho năng suất thấp do khả năng thu nhận phấn bị hạn chế bởi bộ tán quá dày. Thông thường ở nhiều vùng thuộc các nước mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa do có nhiệt độ cao, mưa nhiều nên các giống bơ phát triển rất mạnh về cành nhánh, cành dài hơn so với các nước mang đặc điểm khí hậu á nhiệt đới và lạnh. 3.1.2. Sinh trƣởng và phát triển các giống bơ 10 tuổi (năm 2013) Bảng 3.4. Sinh trƣởng và phát triển của các giống bơ TT Giống Đƣờng kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Nhóm hoa A 1 TA1 0,29 5,80 B 2 TA2 0,24 5,50 A 3 TA3 0,20 4,50 A 4 TA4 0,27 4,70 B 5 TA5 0,36 7,20 B 6 TA6 0,34 5,50 A 7 TA7 0,25 4,00 B 8 TA8 0,39 5,70 A 9 TA9 0,29 4,80 A 10 TA16 0,23 5,30 A 11 TA17 0,27 6,40 A 12 TA19 0,28 5,60 B 13 TA20 0,32 6,20 B 14 TA21 0,33 5,80 B 15 TA26 0,33 5,10 A 16 TA31 0,39 5,90 B 17 TA36 0,27 5,70 B 18 TA37 0,30 6,00 11 TT Giống Đƣờng kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Nhóm hoa A 19 TA39 0,25 4,60 B 20 TA40 0,24 5,80 A 21 TA44 0,20 5,50 A 22 TA45 0,38 5,60 A 23 TA47 0,23 4,40 A 24 TA48 0,34 6,00 B 25 TA50 0,28 6,54 B 26 TA54 0,25 6,78 27 Số 5 0,24 5,10 B 28 Booth 7 0,30 6,20 B 29 Hass 0,28 5,80 A 30 Tiger 0,40 5,80 B 31 Ardith 0,26 6,00 A 32 Reed 0,33 6,00 A 33 Ettinger 0,29 5,60 B 34 Fuerte 0,25 5,70 B 35 Sharwill 0,30 4,00 B 36 GA 0,38 4,60 A 37 GB 0,33 4,00 B 38 GC 0,24 3,40 A Trung bình 0,29 5,45 CV (%) 18,44 15,25 Tăng trưởng đường kính gốc, các giống có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ tăng trưởng về đường kính và các giống sinh trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40 m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây có thể quyết định đến các hình thức thâm canh hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5, TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48, TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ được ưu điểm vượt trội của các giống này trong điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn như năng suất và chất lượng của giống. Đặc điểm thực vật học của 2 nhóm hoa A và B được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu rất kỹ lưỡng và đã chứng minh được ở cả 2 nhóm hoa trên tất cả các giống bơ đều mang hoa lưỡng tính mà không có hoa đực và cái riêng biệt. Trên cùng 1 hoa đều có nhị đực và nhụy cái hình thành song song nhau, tuy nhiên cấu trúc của 2 nhóm hoa này rất khác nhau và trên cùng một giống chỉ có một nhóm hoa duy nhất A hoặc B. Quan sát cấu trúc 2 nhóm hoa cho thấy; hoa nhóm A có 6 nhị phân bố thẳng đứng xung quanh và cao bằng với đầu nhụy cái, bao phấn cụm vào phía trong 12 nên các giống mang nhóm hoa này có thể tự thụ phấn được nhưng tỷ lệ chỉ đạt trung bình rất thấp 0,47%, ngược lại hoa nhóm B có 6 nhị đực đổ về hai bên phía ngoài nhụy cái nên các giống mang nhóm hoa này không thể tự thụ phấn được. Điều này khẳng định cây bơ là loài giao phấn chéo bắt buộc. Sự trao đổi phấn giữa 2 nhóm hoa đặc biệt có ý nghĩa trong cải thiện giống, giảm thiểu khả năng thoái hóa giống do thụ phấn trong cùng một nhóm hoa. Cấu trúc hoa nhóm A và B của cây bơ Nhóm hoa A Nhóm hoa B 3.2. NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG BƠ TRIỂN VỌNG TẠI CÁC VÙNG SINH THÁI Ở TÂY NGUYÊN Các thí nghiệm so sánh, đánh giá 12 giống bơ tại 3 vùng sinh thái Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng được trồng từ năm 2007, đề tài đã tiến hành theo dõi, đánh giá nhiều năm và số liệu được cập nhật, thu thập trong luận án ở các năm từ 2010 - 2013. Tuy nhiên trong báo cáo này, các số liệu chỉ được phân tích tập trung vào năm gần nhất 2013, các năm trước đó được đưa vào phần phụ lục tại các bảng 3.18.1, 3.18.2 và 3.18.3 của báo cáo này. Các số liệu phân tích dưới đây sẽ chứng minh khả năng thích nghi của từng giống tại 3 địa điểm thí nghiệm Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk, PleiKu - Gia Lai và Bảo Lộc - Lâm Đồng. 13 3.2.1. Sinh trƣởng, phát triển của các giống bơ 7 tuổi tại một số vùng sinh thái ở Tây Nguyên (năm 2013) Bảng 3.20. Sinh trƣởng, phát triển các giống bơ ở độ tuổi thứ 7 Tỉnh Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng Dgốc Hvn Dtán Dgốc Hvn Dtán Dgốc Hvn Dtán Giống (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) TA1 0,25 6,18 5,05 0,16 4,99 3,43 0,17 3,60 4,83 TA2 0,24 6,14 6,16 0,17 5,03 4,62 0,24 3,72 4,49 TA3 0,26 5,50 6,11 0,11 3,20 3,39 0,26 3,89 4,84 TA4 0,21 5,49 5,61 0,14 4,38 4,39 0,19 3,58 4,72 TA5 0,29 6,68 7,21 0,15 4,11 4,00 0,18 3,93 4,74 TA31 0,24 5,25 5,64 0,13 4,13 3,86 0,04 1,82 1,51 TA44 0,24 5,71 6,86 0,15 4,25 4,27 0,06 2,17 2,03 TA47 0,21 5,62 5,77 0,14 4,27 4,15 0,07 2,71 2,34 TA50 0,28 6,54 7,12 0,16 5,18 4,48 0,07 2,58 1,51 TA54 0,25 6,77 5,88 0,16 5,19 3,67 0,07 2,58 1,83 Booth 7 0,26 5,40 5,60 0,13 3,72 3,67 0,25 3,69 4,93 Hass 0,26 5,62 5,31 0,13 3,41 2,80 0,22 3,52 3,61 Trung bình 0,25 5,91 6,03 0,14 4,32 3,89 0,15 3,15 3,45 CV (%) 9,60 8,99 11,60 12,00 15,57 13,64 55,30 23,20 42,67 LSD0,05 0,51 0,74 0,85 0,32 0,56 0,55 0,47 0,90 0,98 Các giống bơ vào tuổi thứ 7 trong điều kiện sinh thái tại Đăk Lăk cho thấy; 2 chỉ tiêu theo dõi là đường kính gốc và chiều cao cây có hệ số biến động rất nhỏ, chỉ khoảng 8 - 9% chứng tỏ các giống có khả năng sinh trưởng tốt và phát triển khá đồng đều, cũng đồng thời thấy rõ các giống tương đối thích hợp với điều kiện sinh thái ở Đăk Lăk. Đường kính gốc trung bình các giống đạt 0,25 m, cao cây trung bình 5,91 m và đối với các giống chọn lọc trong nước có tốc độ sinh trưởng, phát triển khá đồng đều. Tương tự như vậy 2 giống nhập nội đều có sinh trưởng và phát triển ngang nhau đạt trên 0,26 m đối với đường kính gốc và 5,40 m đối với chiều cao cây. Một chỉ tiêu rất quan trọng khác có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố cấu thành năng suất đó là đường kính tán, nhìn chung các giống có mức độ phát triển bộ tán khá tốt, tương đối đồng đều, đường kính tán trung bình đạt 6,03 m, giống TA5 có bộ tán phát triển mạnh nhất đạt 7,21 m và giống TA1 có bộ tán phát triển yếu hơn đạt 5,04 m. Hệ số biến động trong khoảng 11% cho thấy giữa các giống có khả năng phát triển bộ tán khá đồng đều. Đối với điều kiện sinh thái tại Gia Lai cho thấy; nhìn chung các giống có tốc độ sinh trưởng và phát triển ở mức khá thể hiện ở sự tăng trưởng đường kính gốc 0,15 m, giống Booth 7 và giống TA3 có đường kính nhỏ nhất 0,12 m, giống TA1 và TA2 có đường kính gốc lớn nhất đạt trên 0,18 m. Chiều cao cây trung bình 4,33 m, giống Hass thấp nhất 3,38 m và giống TA54 có chiều cao cây lớn nhất 5,24 m. Tương tự như vậy các giống có đường kính tán trung bình 3,94 m, giống Hass có mức độ phát triển bộ tán yếu nhất 2,83 m và giống TA2 phát triển bộ tán mạnh nhất 4,81 m. Phân tích thống kê cho thấy; ở tất các chỉ tiêu theo dõi là đường kính gốc, 14 chiều cao cây và đường kính tán đều có hệ số biến động thấp dưới 15 % chứng tỏ có sự khác nhau nhưng không đáng kể về các chỉ tiêu theo dõi. Đối với điều kiện sinh thái tại Bảo Lộc - Lâm Đồng các giống sinh trưởng và phát triển ở mức trung bình cũng phần nào chứng tỏ phần lớn các giống có khả năng thích ứng tốt. Các giống có đường kính gốc trung bình 0,15 m, đối với chiều cao cây 3,15 m và 3,45 m đối với đường kính tán. Phân tích thống kê về tất cả các chỉ tiêu theo dõi có hệ số biến động ở mức rất cao trên 23% và các giá trị sai khác đều lớn hơn nhiều so với lý thuyết cho thấy giữa các giống có sự khác nhau có ý nghĩa rất lớn về khả năng sinh trưởng và phát triển, thể hiện sự thích ứng với điều kiện sinh thái giữa các vùng. 3.2.2. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch của các giống bơ Bảng 3.19. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch Nhóm Thời kỳ ra hoa, đậu TT Giống Thời gian thu hoạch hoa quả 1 TA1 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 7 - Tháng 9 2 TA2 B Tháng 12 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 3 TA3 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 9 4 TA4 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 6 - Tháng 8 5 TA5 B Tháng 3 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 6 TA31 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 7 TA44 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 8 TA47 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 9 TA50 B Tháng 12 - Tháng 1 Tháng 6 - Tháng 8 10 TA54 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 6 - Tháng 8 11 Booth 7 B Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 10 - Tháng 11 12 Hass A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 10 Quá trình quan sát cho thấy, có 08 giống mang nhóm hoa A là TA1, TA3, TA4, TA31, TA44, TA47, TA54 và Hass và các giống còn lại mang nhóm hoa B. Thời gian thu hoạch kéo dài từ 2 đến 3 tháng, có 07 giống cho thu hoạch muộn là TA1, TA3, TA5, TA31, TA44, Booth 7 và Hass, vào khoảng tháng 8 - 11 và các giống còn lại cho thu hoạch chính vụ, vào khoảng tháng 6 đến tháng 8. Đối với cả 3 địa bàn thí nghiệm đều có nhiệt độ không khí khá mát mẻ khoảng từ 22 - 230C và có sự chênh lệch về biên độ nhiệt ngày đêm cao nên rất thuận lợi cho cây bơ phân hóa mầm hoa đồng loạt. Đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 12 - 2 hầu hết các giống bơ bắt đầu thời kỳ phát dục. 15 3.2.3. Năng suất của các giống bơ 7 tuổi tại các vùng sinh thái ở Tây Nguyên (năm 2013) Bảng 3.20. Năng suất các giống bơ ở độ tuổi thứ 7 (kg/cây) Tỉnh TT Giống Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng 1 TA1 17,33 18,60 21,90 2 TA2 107,97 31,70 21,10 3 TA3 12,31 9,00 57,70 4 TA4 56,53 27,30 57,90 5 TA5 32,44 0,00 78,10 6 TA31 40,95 0,00 0,00 7 TA44 25,97 6,80 0,00 8 TA47 85,80 18,00 0,00 9 TA50 25,60 20,60 0,00 10 TA54 67,00 0,00 0,00 11 Booth 7 66,69 0,00 88,40 12 Hass 16,28 6,60 20,20 Trung bình 46,24 17,33 49,33 CV (%) 66,08 54,06 57,91 LSD0,05 26,81 10,02 26,74 Tại các địa bàn thí nghiệm, phần lớn các giống ở độ tuổi thứ 7 cho năng suất chỉ đạt ở mức trung bình. Trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk cho thấy tất cả các giống đã cho quả khá đồng đều và có năng suất vượt trội hơn cả so với vùng khác, trung bình 46,24 kg/cây chứng tỏ khả năng thích ứng của các giống này là rất tốt với điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. Trong khi đó, tại Lâm Đồng chỉ có 7 giống cho năng suất trung bình 49,33 kg/cây và các giống còn lại TA31, TA44, TA47, TA50 và TA54 không có quả do khả năng nhận phấn của các giống này rất kém trong điều kiện khí hậu Bảo Lộc - Lâm Đồng nơi có nhiệt độ không khí vào thời kỳ ra hoa rất thấp dưới 150C vào các thời điểm từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm. Tương tự đối với các giống TA5, TA31, TA54 và Booth 7 trồng trong điều kiện sinh thái ở PleiKu - Gia Lai không cho quả, các giống còn lại có năng suất thấp nhất với trung bình 17,33 kg/cây và có 8 giống cho quả. Tại cả 3 địa bàn nghiên cứu có 4 giống TA2, TA47, TA54 và Booth 7 cho năng suất cao nhất, tương đối ổn định và bước đầu cho thấy tiềm năng về năng suất của các giống này. Đặc biệt, giống TA2 có năng suất rất cao, trung bình trên 100 kg/cây trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. Sự khác biệt về khả năng cho quả của các giống khác nhau rất rõ nét, có ý nghĩa do hệ số biến động và giá trị sai khác với lý thuyết rất lớn đã chứng minh yếu tố này. 16 Bảng 3.21. Năng suất các giống bơ qua các năm từ 2010 - 2013 ở Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk (kg/cây) Năm Giống Trung bình CV (%) 2010 2011 2012 2013 TA1 26,30 6,05 17,33 21,50 17,80 48,58 TA2 35,00 66,56 107,97 78,60 72,03 41,92 TA3 25,50 27,35 12,31 21,70 21,72 30,84 TA4 58,60 41,11 56,53 60,00 54,06 16,19 TA5 31,70 78,26 32,44 20,00 40,60 63,41 TA31 40,70 13,18 40,95 30,00 31,21 41,84 TA44 55,20 16,38 25,97 5,00 25,64 83,83 TA47 55,80 60,28 85,80 120,00 80,47 36,64 TA50 33,40 25,60 25,60 0,00 21,15 68,90 TA54 9,10 67,00 67,00 4,60 36,93 94,18 Booth 7 91,00 87,53 66,69 86,30 82,88 13,24 Hass 1,40 11,86 16,28 10,00 9,89 63,12 LSD0,05 2,22 2,85 3,61 6,01 Năng suất (kg/cây) Hình 3.2. Diễn biến năng suất các giống bơ theo năm ở Đăk Lăk Tại Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk thống kê năng suất liên tục trong 4 năm cho thấy tình trạng ra quả cách năm xảy ra ở hầu hết các giống, một phần ảnh hưởng do điều kiện khí hậu ở Đăk Lăk mấy năm gần đây diễn biến thất thường. Đặc biệt vào thời kỳ ra hoa, đậu quả độ ẩm không khí dưới 50% làm cho hạt phấn bị teo đi, gió 17 mạnh và khô hạn làm cho tỷ lệ đậu quả thấp, rụng quả nhiều do thiếu nước. Trong số 12 giống thí nghiệm, có 4 giống TA2, TA4, TA47 và Booth 7 năng suất có xu hướng tăng dần theo độ tuổi cây, độ biến động dưới 15% cho thấy khả năng ổn định về năng suất của các giống này. Đặc biệt, giống TA47, Booth 7 có năng suất cao, ổn định với khoảng trên 80 kg/cây/năm. Các giống TA3, TA4, Booth 7 và Hass có sự chênh lệch về năng suất thấp từ ± 6 đến ± 10 kg/ cây/ năm. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác so với lý thuyết rất lớn cho thấy sự khác nhau về năng suất của các giống trồng tại Đăk Lăk là có ý nghĩa. Đây là nguồn vật liệu giống triển vọng phục vụ hiệu quả trong thực tế sản xuất và các nghiên cứu tiếp theo. Đồ thị 3.2 thể hiện rõ biến động về năng suất của các giống tham gia thí nghiệm. Bảng 3.22. Năng suất các giống bơ qua các năm từ 2010 - 2013 ở PleiKu - Gia Lai (kg/cây) Năm Giống Trung bình CV (%) 2010 2011 2012 2013 TA1 12,20 10,00 18,60 4,50 11,33 51,49 TA2 0,00 26,50 31,70 5,00 15,80 98,97 TA3 15,60 0,00 9,00 3,30 6,98 98,17 TA4 34,90 20,00 27,30 6,88 22,27 53,56 TA5 11,70 0,00 0,00 0,00 2,93 0,00 TA31 5,80 0,00 0,00 1,35 1,79 153,83 TA44 19,10 12,50 6,80 0,00 9,60 84,77 TA47 4,30 21,90 18,00 3,30 11,88 79,73 TA50 0,00 3,50 20,60 10,00 8,53 106,20 TA54 0,00 0,00 0,00 19,00 4,75 200,00 Booth 7 12,00 10,00 30,00 8,20 15,05 67,02 Hass 0,00 0,00 6,60 0,00 1,65 200,00 LSD0,05 1,86 1,64 3,34 1,82 Tại PleiKu - Gia Lai nhìn chung các giống cho năng suất thấp hơn nhiều so với Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk, các giống TA5, TA31, TA54 và Hass không cho quả ở nhiều năm liền đặc biệt năm 2013 cho năng suất thấp, bình quân từ 2 - 22 kg/cây/ năm chứng tỏ có sự thích nghi kém đối với điều kiện khí hậu tại vùng. Lý giải cho nguyên nhân này có thể thấy giống Hass thuộc chủng Guatemala có nguồn gốc ở các vùng Á nhiệt đới, nhiệt độ lạnh hơn nhiều so với tất cả các địa bàn thí nghiệm. Theo nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới khẳng định rằng, giống Hass phân hóa được mầm hoa ở nhiệt độ 170C vào ban đêm và khoảng 250C vào ban ngày, trong khi đó ở Gia Lai nhiệt độ cao hơn so với yêu cầu của giống. Ngược lại các giống TA1, TA2, TA4, TA47 và Booth 7 có xu hướng cho năng suất cao nhất và ổn định hơn, bình quân trên 11 kg/cây/ năm thể hiện rõ khả năng thích ứng tốt với điều kiện sinh thái trong vùng. Độ biến động về năng suất của các giống trong nhiều năm rất cao trên 80% thể hiện sự không ổn định về các chỉ tiêu theo dõi. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác so với lý thuyết lớn hơn rất nhiều chứng tỏ sự khác nhau về năng suất của các giống trồng tại Gia Lai là có ý nghĩa. Đồ thị 3.3 sẽ chứng minh sự biến động này. 18 Năng suất (kg/cây) Hình 3.3. Diễn biến năng suất các giống bơ theo năm ở Gia Lai Bảng 3.23. Năng suất các giống bơ qua các năm từ 2010 - 2013 ở Bảo Lộc - Lâm Đồng (kg/cây) Năm Giống Trung bình CV (%) 2010 2011 2012 2013 TA1 24,00 31,20 21,90 14,10 22,80 30,86 TA2 30,00 25,50 21,10 15,60 23,05 26,70 TA3 39,20 48,50 57,70 12,20 39,40 49,86 TA4 30,50 30,50 57,90 18,60 34,38 48,45 TA5 22,90 44,50 78,10 6,70 38,05 0,00 TA31 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA44 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA47 0,00 0,00 0,00 5,80 1,45 200,00 TA50 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA54 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Booth 7 35,90 58,70 88,40 33,20 54,05 47,36 Hass 6,70 7,80 20,20 5,00 9,93 69,99 LSD0,05 3,91 2,56 2,48 2,71 Tại Bảo Lộc - Lâm Đồng nhìn chung các giống cho năng suất cao và ổn định hơn nhiều so với địa bàn Gia Lai, trung bình trên 22 kg/cây/năm. Các giống TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, Booth 7 và Hass cho năng suất khá và ổn định, đặc biệt có 3 giống TA1, TA2 và Hass cho năng suất ổn định nhất ± 6 kg/cây/năm. Có thể thấy rằng 7 giống này thích ứng khá rộng với cả 2 dạng sinh thái của Đăk Lăk và Lâm Đồng. Các giống còn lại không cho năng suất ở nhiều năm liền thể hiện sự kém thích nghi với điều kiện sinh thái trong vùng. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác so với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng