Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây chùm ngây (moringa oleifera l.) ở một số địa phư...

Tài liệu Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây chùm ngây (moringa oleifera l.) ở một số địa phương tại miền bắc

.PDF
57
185
121

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4 5. Điểm mới ....................................................................................................... 4 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 5 1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây ......................................................... 5 1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm sinh học cây Chùm Ngây ......................................................... 6 1.1.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................... 6 1.1.2.2 Đặc điểm giải phẫu thực vật.................................................................. 8 1.1.3. Điều kiện phân bố cây Chùm Ngây ...................................................... 10 1.2. Thành phần dinh dƣỡng ........................................................................... 11 1.3. Giá trị sử dụng cây Chùm Ngây ............................................................... 14 1.4. Năng suất và giá trị kinh tế cây Chùm Ngây ........................................... 16 1.5. Trồng và thu hoạch cây Chùm Ngây ....................................................... 18 1.6. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................... 19 1.7. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 21 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 23 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá các điều kiện sinh thái và lựa chọn địa điểm ... 23 2.3.2. Đánh giá sinh trƣởng và phát triển cây Chùm Ngây giai đoạn cây con 23 2.3.3. Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm trên đảo và đất liền .................... 24 2.3.4. Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây............................. 25 2.3.5. Theo dõi phát triển của sâu bệnh và biện pháp phòng trừ .................... 26 2.3.6. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................. 27 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 28 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện đảo Cô Tô ....................................... 28 3.1.1. Một vài đặc điểm chung ........................................................................ 28 3.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 30 3.1.3. Đặc điểm thảm thực vật ........................................................................ 31 3.2. Lựa chọn địa điểm, đặc điểm phẫu diện và tính chất đất khu vực đảo Cô Tô và đảo Trần ................................................................................................ 33 3.2.1. Lựa chọn địa điểm ................................................................................. 33 3.2.2. Đặc điểm phẫu diện và tính chất đất trên đảo Cô Tô và đảo Trần ....... 33 3.3. Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây ................................ 36 3.3.1. Đánh giá sinh trƣởng và phát triển cây Chùm Ngây giai đoạn cây con 36 3.3.2. Tỷ lệ sống của cây con sau khi trồng .................................................... 37 3.3.3. Đánh giá sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây sau 2 tháng tuổi ....... 38 3.3.4. Đánh giá sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây sau 4 tháng tuổi ....... 39 3.3.5. Năng suất lá Chùm Ngây ...................................................................... 40 3.3.6. Theo dõi phát triển của sâu bệnh và biện pháp phòng trừ .................... 42 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 44 4.1. Kết luận .................................................................................................... 44 4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA DANH MỤC HÌNH Hình 1. Hoa đồ cây Chùm Ngây ...................................................................... 6 Hình 2. Thân, lá, hoa, quả, hạt Chùm Ngây .................................................... 7 Hình 3. Cấu tạo giải phẫu của thân cây Chùm Ngây ....................................... 8 Hình 4. Cấu tạo giải phẫu lá Chùm Ngây......................................................... 9 Hình 5. Cấu tạo giải phẫu rễ cây Chùm Ngây ................................................ 10 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam lá tƣơi................................. 12 Bảng 2. Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam hạt tƣơi .............................. 13 Bảng 3. So sánh chất dinh dƣỡng trong lá cây Chùm Ngây với một số thực phẩm khác ....................................................................................................... 14 Bảng 4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực trồng cây Chùm Ngây trên đảo Cô Tô và đảo Trần ................................................................................................ 34 Bảng 5. Một số chỉ tiêu tính chất đất .............................................................. 35 Bảng 6. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống và khả năng sinh trƣởng ................... 36 cây Chùm Ngây giai đoạn cây con.................................................................. 36 Bảng 7. Tỷ lệ cây Chùm Ngây sống sau khi trồng (2 tháng tuổi) ................. 38 Bảng 8. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây (2 tháng tuổi) ....................................................................................................... 39 Bảng 9. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển cây Chùm Ngây (4 tháng tuổi) ....................................................................................................... 40 Bảng 10. Khả năng phân cành và năng suất lá Chùm Ngây 6 tháng tuổi ...... 41 Bảng 11. Tỷ lệ nƣớc trong lá Chùm Ngây...................................................... 42 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCC : Chiều cao cây CS : Cộng sự CT1 : Trồng tập trung CT2 : Trồng xen ĐKG : Đƣờng kính gốc ĐT : Đảo trần KHCN : Khoa học công nghệ NSC : Năng suất lá tƣơi/cây SCC : Số cành trên cây TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TLN : Tỉ lệ nƣớc TLS : Tỷ lệ cây sống MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera L.), thuộc họ Chùm Ngây (Moringaceae), xuất xứ từ vùng Nam Á nhƣng cũng mọc hoang và đƣợc trồng, khai thác, sử dụng nhiều nơi trên thế giới do có giá trị dinh dƣỡng và kinh tế cao. Trên thế giới còn có nhiều tên gọi khác nhƣ "cây thần diệu" (Miracle tree), "cây kỳ quan" (Wonder tree), "cây vạn năng" (Multipurpose tree)…. Ở Việt Nam cây Chùm Ngây đƣợc phát hiện mọc hoang từ lâu tại một số vùng nhƣ Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, vùng Bảy Núi ở An Giang. Hầu hết các bộ phận nhƣ lá, hoa, quả, hạt, rễ, thân của cây Chùm Ngây đều sử dụng nhƣ là nguồn thực phẩm cung cấp dinh dƣỡng có giá trị cao cho con ngƣời. Lá, hoa và quả non của Chùm Ngây, với rất nhiều dinh dƣỡng và nguyên tố vi lƣợng, đƣợc dùng làm thực phẩm cho con ngƣời, góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực, chống suy dinh dƣỡng trẻ em tại các quốc gia đang phát triển. Bằng cách canh tác Chùm Ngây, nhà nông có thể cải thiện đất bạc màu nghèo dinh dƣỡng [4], [7]. Cây Chùm Ngây đƣợc chú ý ở Việt Nam khoảng hơn 20 năm trƣớc, đƣợc trồng ở một số địa phƣơng thuộc các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ, hiện nay đƣợc trồng nhiều ở một số tỉnh miền Bắc, đƣợc đánh giá là cây có giá trị sử dụng và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, những nghiên cứu khoa học về giá trị dinh dƣỡng, khả năng sinh trƣởng và phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau, cũng nhƣ qui trình kỹ thuật trồng và chế biến cây Chùm Ngây ở Việt Nam là rất ít, các thông tin về giá trị sử dụng và kỹ thuật canh tác của cây Chùm Ngây chủ yếu đƣợc tổng hợp từ các tài liệu nƣớc ngoài và hoặc kinh nghiệm của một số ngƣời đã trồng Chùm Ngây đƣợc phổ biến trên Internet. 1 Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc cùng toàn thể nhân dân ta đã quan tâm đặc biệt đến biển đảo, trong đó có vấn đề đảm bảo rau xanh và các loại thực phẩm khác cho bộ đội và ngƣời dân sống trên biển đảo. Các đơn vị bộ đội đã tích cực trồng rau xanh nhằm phục vụ hậu cần tại chỗ khá hiệu quả và thiết thực. Tuy nhiên, do xa đất liền, điều kiện sinh thái khó khăn, giao thông không thuận tiện lƣợng rau xanh sản xuất tại chỗ cung cấp cho bộ đội và ngƣời dân sống trên đảo là không đủ và không kịp thời, đặc biệt trong thời điểm giao mùa hoặc khi thời tiết bất thuận, nên hầu hết lƣợng rau xanh phải vận chuyển từ đất liền, hơn nữa trong những năm gần đây trên một số đảo có sự phát triển của khách du lịch ngày tăng cao, nhu cầu sử dụng rau xanh trên các đảo lại càng lớn. Xuất phát từ cơ sở lý luận trên chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu trồng thử nghiệm cây Chùm Ngây (Moringa oleifera L.) ở một số địa phƣơng tại miền Bắc”, nhằm góp phần đảm bảo hậu cần tại chỗ cho bộ đội và ngƣời dân sống trên các đảo và bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển thêm một loài rau xanh giàu dinh dƣỡng cho các tỉnh miền Bắc. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá đƣợc sự sinh trƣởng và phát triển của cây Chùm Ngây trên một số đảo vùng Đông Bắc (Quảng Ninh) và tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá các điều kiện sinh thái, lựa chọn địa điểm và xây dựng phƣơng án trồng thử nghiệm: Cây Chùm Ngây tuy đã đƣợc trồng trên đất liền ở một số địa phƣơng của miền Bắc, tuy nhiên đối với các đảo khu vực Đông Bắc chƣa có những nghiên cứu đánh giá về khả năng sinh trƣởng và phát triển cũng nhƣ các yếu tố sinh thái, thổ nhƣỡng khác. Chính vì vậy nghiên cứu này đã tiến hành đánh 2 giá, điều tra tổng hợp, phân tích một số đặc điểm chung, yếu tố sinh thái, thổ nhƣỡng… khu vực đảo Đông Bắc (đảo Trần và đảo Cô Tô) để có cơ sở khoa học cho việc trồng và chăm sóc cây Chùm Ngây. - Thu thập các thông tin về khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa... tại các địa điểm thử nghiệm mô hình. - Xác định phẫu diện đất và phân tích thành phần thổ nhƣỡng khu vực thử nghiệm mô hình để đề xuất biện pháp canh tác cho phù hợp. - Lựa chọn địa điểm để thử nghiệm mô hình đảm bảo cây sinh trƣởng phát triển tốt, ít bị ảnh hƣởng của gió bão, hơi nƣớc biển... Nội dung 2: Đánh giá sinh trƣởng và phát triển cây Chùm Ngây giai đoạn cây con. - Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt giống. - Đánh giá sinh trƣởng phát triển của cây con giai đoạn trồng trong bầu đất. Nội dung 3: Đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển của cây Chùm Ngây trồng trên đảo và đất liền. - Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển của cây trong từng giai đoạn và trên mỗi địa điểm thử nghiệm. - Theo dõi phát triển của sâu bệnh trong điều kiện tự nhiên và biện pháp phòng trừ. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu về sự sinh trƣởng và phát triển của cây Chùm Ngây tại một số địa phƣơng ở miền Bắc sẽ là cơ sở khoa học có giá trị để nhân rộng cây Chùm Ngây cho các đảo và các địa phƣơng đƣợc tốt hơn. Đặc biệt góp phần đảm bảo rau xanh giàu dinh dƣỡng cho bộ đội và ngƣời dân sống trên các đảo. 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu này góp phần khẳng định có thể phát triển trồng cây Chùm Ngây trên đảo cho các đơn vị bộ đội và ngƣời dân trên các đảo khác hoặc các vùng có điều kiện khó khăn và sinh thái khắc nghiệt khác nhƣ miền Trung, Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, các trạm/đồn biên phòng… để phục vụ quân đội và nhu cầu dân sinh. 5. Điểm mới Nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về sự sinh trƣởng và phát triển cây Chùm Ngây trên một số đảo Đông Bắc và huyện Cẩm Giàng, Hải Dƣơng. 4 CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây 1.1.1. Nguồn gốc Cây Chùm Ngây có tên khoa học là Moringa oleifera L. họ Moringaceae, tên tiếng anh là Drumstick tree (cây đùi trống), Horseradish tree (củ cải ngựa) và Ben oil tree (cây dầu Ben). Tên gọi khác ở các nƣớc nhƣ Muringa ở Malayxia, Sajiwan ở Nepal, Marum ở Thái Lan, Malungay ở Philippine, Kelor ở Indonesia [12], [17]. Chùm Ngây có nguồn gốc ở chân núi Hymalaya, tây bắc Ấn Độ có lịch sử hơn 4 ngàn năm. Một số tài liệu cho biết đã tìm thấy các dạng hoang dại ở Trung Đông (Ả Rập) và châu Phi. Ngày nay cây Chùm Ngây đƣợc trồng rộng rãi và phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, Srilanka, Ấn độ, Malayxia và quần đảo Philippine. Ở Việt Nam, Chùm Ngây là loài duy nhất của Chi Chùm Ngây đƣợc phát hiện mọc hoang từ lâu đời tại nhiều nơi nhƣ Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, vùng Bảy Núi ở An Giang, đảo Phú Quốc [4], [7], [17]. Chùm Ngây (danh pháp hai phần: Moringa oleifera L.) là loài thực vật thân gỗ phổ biến nhất trong Chi Chùm Ngây (danh pháp khoa học: Moringa) thuộc họ Chùm Ngây (Moringaceae). Giới: Plantae Bộ: Brassicales Họ: Moringaceae Chi: Moringa Loài: M. oleifera 5 1.1.2 Đặc điểm sinh học cây Chùm Ngây 1.1.2.1. Đặc điểm hình thái Chùm Ngây là cây thân gỗ cao cỡ trung bình, sống lâu năm, ở độ tuổi trƣởng thành cây có thể mọc cao đến 10 m, sau 1 năm trồng cây có thể cao tới 5 - 6 m và có đƣờng kính 10 cm. Thân: xốp, mềm, óng chuốt, không có gai, mọc đứng, tán rộng nhiều cành tiết diện tròn cao từ 8 - 12 m. Lá: mọc cách, kép lông chim 3 lần lẻ, dài 30 - 60 cm, có từ 5 đến 7 cặp lá phụ bậc 1, 4 đến 6 cặp lá phụ bậc 2, 6 đến 9 cặp lá phụ bậc 3, màu xanh mốc; lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối có 6 - 9 đôi. Gân lá hình lông chim dài 1,5 đến 2,5 cm, rộng 1,0 đến 2,0 cm. Cụm hoa: xim hai lá mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa: ra vào các tháng 1 - 2, màu trắng kem, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ, nhiều mật. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ màu vàng xen với 5 nhị lép, nhị thụ nằm đối diện với cánh hoa, nhị lép nằm xen kẽ giữa cánh hoa, bao phấn 2 ô hƣớng ngoài. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính với nhau thành 1 ô, đính môi trắc mô, bầu noãn thƣợng. Quả: dạng nang treo, dài 25 - 40 cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh, chứa khoảng 20 - 40 hạt tròn. Hạt màu nâu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hà Lan [7], [17]. Hoa thức: *♀ K5 C5 A5 G(3) Hoa Đồ: Hoa đồ của hoa Chùm Ngây đƣợc thể hiện ở hình 1 Hình 1. Hoa đồ cây Chùm Ngây 6 Dạng sống Lá cây Chùm Ngây Dạng sống Lá Cụm hoa Hoa Quả Hạt Hình 2. Thân, lá, hoa, quả, hạt Chùm Ngây 7 1.1.2.2 Đặc điểm giải phẫu thực vật * Thân: Tiết diện tròn từ ngoài vào trong gồm có: Lớp bần: Gồm 2 - 4 lớp tế bào hình chữ nhật vách hóa bần, sắp xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, rải rác có những đám tế bào bị rách bong ra ngoài. Nhu mô vỏ: gồm những tế bào có hình đa giác hay bầu dục, vách cellulose, bên trong có tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Sợi trụ bì: hóa mô cứng thành từng đám. Libe I: gồm những tế bào vách cellulose có màu hồng đậm, sắp xếp lộn xộn thành từng đám trên 1 vòng tròn. Libe II: phân bố đều trên 1 vòng, gồm những lớp tế bào hình chữ nhật vách cellulose, trong tế bào chứa những tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Gỗ II: phân bố đều trên 1 vòng, gồm các mạch gỗ to hình cầu hay bán nguyệt, sắp xếp liên tục thành 1 dãy từ trong ra ngoài, nhu mô gỗ sắp xếp thành những vòng liên tục, xen kẽ có những tia gỗ thẳng hàng. Gỗ I: sắp xếp thành từng cụm dƣới gỗ II, gồm 23 mạch gỗ, xung quanh có những đám tế bào nhu mô gỗ vách cellulose. Nhu mô tủy: ở trong cùng [30]. Hình 3. Cấu tạo giải phẫu của thân cây Chùm Ngây 8 * Lá cây: Phần gân giữa: Mặt trên phẳng, mặt dƣới lồi. Biểu bì trên tế bào to hơn biểu bì dƣới, ở ngoài phủ một lớp cutin, có lông che chở đơn bào. Nhu mô: gồm những tế bào hình đa giác, vách mỏng bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn để hở những khoảng gian bào nhỏ, trong tế bào có chứa tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Bó dẫn xếp thành hình cung, gỗ ở trên, libe ở dƣới. Mô dày góc ở trên biểu bì dƣới . Phiến lá: Tế bào biểu bì trên có kích thƣớc to hơn tế bào biểu bì dƣới và có lông che chở; biểu bì dƣới có lỗ khí, không có lông che chở. Dƣới biểu bì trên là nhu mô hình giậu chứa những hạt lục lạp. Nhu mô khuyết: tế bào có hình bầu dục hay đa giác, vách cellulose, sắp xếp lộn xộn chừa những khuyết to, trong tế bào có chứa calci oxalate canxi hình cầu gai; rải rác có những bó libe - gỗ của gân phụ [30]. Hình 4. Cấu tạo giải phẫu lá Chùm Ngây 9 * Rễ cây Mặt cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có: Lớp bần: Gồm những tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, phía ngoài có nhiều chỗ bị bong ra. Nhu mô vỏ: cấu tạo từ những tế bào hình đa giác, vách mỏng, xếp lộn xộn, rải rác trong vùng này có những cụm mô cứng. Libe I: bị ép dẹp khó xác định. Libe II: gồm những lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm rõ. Gỗ II: chiếm tâm, mạch gỗ II ít, xếp rải rác, nhu mô gỗ vách cellulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm [30]. Hình 5. Cấu tạo giải phẫu rễ cây Chùm Ngây 1.1.3. Điều kiện phân bố cây Chùm Ngây Cây Chùm Ngây có tính thích nghi rộng, có thể sống đƣợc trong điều kiện từ á nhiệt đới khô đến các vùng đất ẩm, qua cả nhiệt đới rất khô đến rừng nhiệt đới ẩm. Cây Chùm Ngây là loại cây ƣa sáng và nóng ấm, chịu hạn tốt. Để cây sinh trƣởng phát triển bình thƣờng yêu cầu nhiệt độ bình quân 18,7 28,50C và độ pH từ 4,5 - 8,0. Cây lớn nhanh ở vùng có khí hậu á nhiệt đới và 10 nhiệt đới, ra hoa và cho quả liên tục. Nó cũng sinh trƣởng tốt trên đất cát, chịu khô hạn. Cây kém chịu úng và lạnh [16], [26]. 1.2. Thành phần dinh dƣỡng Cây Chùm Ngây (Moringa Oleifera L.) hiện đƣợc 80 quốc gia trên thế giới trồng và sử dụng, những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dƣợc phẩm, mỹ phẩm, nƣớc giải khát dinh dƣỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Chùm Ngây nhƣ một loại thảo dƣợc kỳ diệu kết hợp để chữa những bệnh hiểm nghèo, bệnh thông thƣờng và làm thực phẩm. Ngƣời ta phân tích và thấy rằng trong cây Chùm Ngây chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng cần thiết cho cơ thể ngoài ra còn chứa nhiều hợp chất quý có tác dụng chữa bệnh [17]. Đầu thập niên 1950, Vialard Goudou đã phân tích lá Chùm Ngây mà nhân dân Việt Nam bán ở các chợ để làm rau ăn, cho thấy lá cây Chùm Ngây rất giàu dinh dƣỡng, nhất là chất đạm, chất sắt và vitamin C [25]. Trong 100 g lá Chùm Ngây tƣơi chứa 6,35 g chất đạm, 1,7 g chất béo, 8 g bột đƣờng; 1,9 g chất xơ; 3,75 g chất khoáng; 50 mg phosphor; 25 mg natri; 216 mg kali; 122 mg calci; 123 mg magnesium; 0,1 mg đồng, 16,4 mg sắt, và 110 mg vitamin C. Theo tài liệu Nghiên cứu y học cổ truyền Đông Dƣơng (Les Plantes Médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam) của Alfred Petelot, Saigon 1953, cho thấy tất cả bộ phận của cây đều chứa một chất glycosid có vị cay cay giống nhƣ hột Cải cay (mù tạc) [25]. Thân, cành và vỏ rễ Chùm Ngây chứa moringinin, athonin, spirochin, pterigospermin. Chất gôm tiết từ thân cây Chùm Ngây chứa polyuronid gồm arabinoz, galactoz, rhamnoz, glycuronic acid. Mùi Cải ngựa và rễ Chùm Ngây là do chất benzyl - isothiocyanat [25]. 11 Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), thành phần chất dinh dƣỡng trong cây Chùm Ngây nhƣ sau [25]: Bảng 1. Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam lá tƣơi Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam lá tƣơi Năng lƣợng 64 kcal (270 kJ) Carbohydrates 8,28 g Chất xơ 2,0 g Chất béo 1,40 g Protein 9,40 g Nƣớc 78,66 g Vitamin A equiv. 378 μg (47%) Thiamine (vit. B1) 0,257 mg (22%) Riboflavin (vit. B2) 0,660 mg (55%) Niacin (vit. B3) 2,220 mg (15%) Pantothenic acid (B5) 0,125 mg (3%) Vitamin B6 1,200 mg (92%) Folate (vit. B9) 40 μg (10%) Vitamin C 51,7 mg (62%) Calcium 185 mg (19%) Iron 4,00 mg (31%) Magnesium 147 mg (41%) Manganese 0,36 mg (17%) Phosphorus 112 mg (16%) Potassium 337 mg (7%) Sodium 9 mg (1%) Zinc 0,6 mg (6%) 12 Bảng 2. Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam hạt tƣơi Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gam hạt tƣơi Năng lƣợng 37 kcal (150 kJ) Carbohydrates 8,53 g Chất xơ 3,2 g Chất béo 0,20 g Protein 2,10 g Nƣớc 88,20 g Vitamin A equiv. 4 μg (1%) Thiamine (vit. B1) 0,0530 mg (5%) Riboflavin (vit. B2) 0,074 mg (6%) Niacin (vit. B3) 0,620 mg (4%) Pantothenic acid (B5) 0,794 mg (16%) Vitamin B6 0,120 mg (9%) Folate (vit. B9) 44 μg (11%) Vitamin C 141 mg (170%) Calcium 30 mg (3%) Iron 0,36 mg (3%) Magnesium 45 mg (13%) Manganese 0,259 mg (12%) Phosphorus 50 mg (7%) Potassium 461 mg (10%) Sodium 42 mg (3%) Zinc 0,45 mg (5%) 13 Bảng 3. So sánh chất dinh dƣỡng trong lá cây Chùm Ngây với một số thực phẩm khác Chất dinh dƣỡng Thực phẩm thông dụng Lá cây Chùm Ngây Vitamin A Củ Carrot 1,8 mg 6,8 mg Calcium Sữa tƣơi 120 mg 440 mg Potassium Chuối 88 mg 259 mg Protein Sữa chua 3,1 g 6,7 g Vitamin C Cam 30 mg 220 mg 1.3. Giá trị sử dụng cây Chùm Ngây Các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy Chùm Ngây là cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều vùng ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là nguồn thực phẩm, vừa là nguồn dƣợc liệu rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng và là nguồn cung cấp chất đạm, vitamin, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics [4], [14], [19]. Lá: Lá cây đƣợc dùng làm thực phẩm nhƣ là một loại rau xanh có giá trị dinh dƣỡng cao, lá làm rau ăn nhƣ xào, nấu canh, bột dinh dƣỡng, ủ chua làm gia vị, làm trà giải khát, ngoài ra còn đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc, tinh dầu chiết suất trong lá có thể sử dụng làm chất kích thích sinh trƣởng... Lá Chùm Ngây chứa nhiều vitamin và muối khoáng có ích, với hàm lƣợng rất cao: vitamin C cao gấp 7 lần trong Cam, provitamin A cao gấp 4 lần trong Cà - rốt, Canxi cao gấp 4 lần trong sữa, Kali cao gấp 3 lần trong chuối, Sắt cao gấp 3 lần trong rau diếp và ngay cả Protein cũng cao gấp 2 lần trong sữa. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều vitamin B, các acid amin có lƣu huỳnh nhƣ 14 methionin, cystein và nhiều acid amin cần thiết khác. Do vậy, lá Chùm Ngây đƣợc xem là một trong những nguồn dinh dƣỡng thực vật có giá trị cao. Ở nhiều nƣớc đang phát triển, lá Chùm Ngây đƣợc dùng để chống suy dinh dƣỡng cho trẻ em. Hạt: Hạt Chùm Ngây chứa nhiều dầu, lƣợng dầu chiếm đến 30 - 40% khối lƣợng hạt, nhiều nơi trồng Chùm Ngây ép lấy dầu. Dầu hạt Chùm Ngây chứa 65,7% acid oleic, 9,3% acid palmitic, 7,4% acid stearic và 8,6% acid behenic. Nhiều nƣớc sử dụng hạt Chùm Ngây dùng để ăn nhƣ hạt lạc. Dầu hạt Chùm Ngây có thể dùng làm dầu ăn hoặc dùng bôi trơn máy móc, dùng cho công nghệ mỹ phẩm, xà phòng... Trong hạt Chùm Ngây có chứa 4alpha-L-Rhamnosyloxy benzylisothiocyanate đƣợc xác định là có hoạt tính kháng sinh, có khả năng ức chế sự tăng trƣởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất đa điện giải (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nƣớc. Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đƣợc áp dụng khá rộng rãi tại Ấn Độ [13], [17]. Các bộ phận khác của cây cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến nhƣ hoa và quả non dùng để xào, nấu canh nhƣ một loại thực phẩm. Rễ (dạng củ) cây Chùm Ngây cũng đƣợc sử dụng với nhiều hình thức: củ non dùng để hầm, nấu cháo dinh dƣỡng, củ già phơi khô nấu nƣớc uống hoặc ngâm rƣợu giúp tăng cƣờng sức khỏe. Ngƣời dân nhiều nƣớc trên thế giới còn sử dụng thân Chùm Ngây cắt lát phơi khô nấu nƣớc uống hàng ngày, đƣợc coi nhƣ một loại nƣớc uống bổ dƣỡng và rẻ tiền. Các công trình nghiên cứu đã cho thấy trong Chùm Ngây chứa hơn 90 chất dinh dƣỡng tổng hợp bao gồm rất nhiều khoáng chất, 18 axit amin, nhiều chất chống oxy hóa, các chất kháng sinh chống viêm nhiễm, các chất có khả năng ngăn ngừa khối u, u xơ tiền liệt tuyến, đào thải độc tố, giúp ổn định huyết 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan