Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu trồng mới trong cải tạo các nương chè già, cằn cỗi tại huyện chợ mới,...

Tài liệu Nghiên cứu trồng mới trong cải tạo các nương chè già, cằn cỗi tại huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

.PDF
83
206
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ CHU HUY TƯỞNG NGHIÊN CỨU TRỒNG MỚI TRONG CẢI TẠO CÁC NƯƠNG CHÈ GIÀ, CẰN CỖI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60 62 01 THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ CHU HUY TƯỞNG NGHIÊN CỨU TRỒNG MỚI TRONG CẢI TẠO CÁC NƯƠNG CHÈ GIÀ, CẰN CỖI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60 62 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Tất Khương THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 Phần thứ nhất ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chợ Mới là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Kạn, nằm dọc theo quốc lộ số 3, với vị trí trung gian giữa thị xã Bắc Kạn và thành phố Thái Nguyên nên Chợ Mới có lợi thế về giao thông và tiêu thụ hàng hoá. Đất đai ở các xã vùng thấp của huyện chủ yếu là núi thấp và đồi gồm có đất Feranit vàng đỏ trên phiến thạch sét (FQs) diện tích gần 7.984 ha. Đây là loại đất có diện tích lớn, thích hợp với phát triển cây công nghiệp như: chè, hồi, quế... Với lượng mưa trung bình 1.508 mm/năm, các tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7, 8 đạt từ 313  315mm/tháng, số ngày mưa trung bình/năm là 134 ngày và nhiệt độ trung bình của vùng là 210C, tổng tích ôn bình quân năm là 5.8500C, ít có sương muối, bình quân 0,3 ngày/năm vào tháng 12 và tháng 1. Do đó, huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp cho cây chè sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Bên cạnh đó, giao thông thuận lợi giúp cây chè của huyện Chợ Mới có điều kiện để phát triển thành cây trồng mang tính hàng hóa cao. Hiện nay, diện tích chè của huyện Chợ Mới vào khoảng 449,59 ha trong đó chủ yếu (khoảng 80%) được trồng từ những năm 1980, giống chè sử dụng là giống chè trung du được nhân giống bằng hạt có độ phân ly cao cả về ngoại hình và phẩm chất. Ngoài ra, kỹ thuật canh tác của người dân chưa cao, chưa chú trọng đến việc làm đất, chăm sóc giai đoạn kiến thiết cơ bản và các kỹ thâm canh khiến cho những nương chè có thời kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, nhanh già cỗi, năng suất và chất lượng kém. Trước thực trạng đó huyện Chợ Mới cùng với tỉnh Bắc Kạn đã có một số chương trình cung cấp giống chè mới cho người dân trồng thay thế các nương chè già cỗi và trồng mới. Kết quả bước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 đầu cho thấy một số giống chè mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt. Tuy nhiên, do người dân chưa nắm vững về kỹ thuật nên hiệu quả của việc cải tạo là chưa cao, chưa khai thác được tiềm năng của cây chè, chưa kích thích được người sản xuất. Do vậy, chủ trương của huyện trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển vùng chè thành vùng sản xuất hàng hóa rất khó thực hiện. Trên thực tế các giống chè nhập nội (TRI777, Bát tiên, Yabukiata, Phúc vân tiên, Keo am tích, Kim tuyên,…) và các giống chè đã được chọn lọc trong nước (LDP1, LDP2) đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đưa vào sản xuất thích hợp với chế biến chè xanh, chè đen, chè ô long, có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng tốt đang dần được thay thế cho các giống chè trồng bằng hạt có chất lượng kém. Kỹ thuật cải tạo các nương chè già cỗi, kỹ thuật trồng thâm canh chè cành giống mới đã được các viện nghiên cứu đưa ra quy trình sản xuất. Tuy nhiên việc đưa các giống mới và ứng dụng các quy trình sản xuất vào điều kiện thực tiễn của mỗi vùng sản xuất cần có những nhiên cứu cơ bản nhằm hòa thiện quy trình sản xuất cho vùng. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu trồng mới trong cải tạo các nương chè già, cằn cỗi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung: Cải tạo diện tích chè già trồng hạt, cằn cỗi năng suất thấp bằng các giống mới nhằm thay đổi cơ cấu giống chè góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng vùng chè. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Xác định được phương pháp đốn hợp lý nương chè cũ trong kỹ thuật cải tạo nương chè già cỗi bằng phương pháp trồng thay thế giống mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 - Xác định được thời vụ trồng hợp lý trong kỹ thuật trồng cải tạo nương chè già cỗi bằng phương pháp trồng thay thế giống mới tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Đề tài tìm ra được một số biện pháp kỹ thuật nhằm cải tạo các nương chè già cỗi bằng một số giống chè mới phù hợp với điều kiện của vùng nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng cây chè của vùng. Đề tài góp phần cải thiện cơ cấu giống chè của huyện Chợ Mới, tăng khả năng cho năng suất của các nương chè, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trong huyện. Đề tài là cơ sở để phát triển vùng chè chất lượng cao, theo hướng sản xuất hàng hóa, cung cấp cho thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Phần thứ hai TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của các kỹ thuật đốn chè Theo tác giả Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000) [21] sự phát dục của các cành chè là khác nhau, cành phía trên thường có độ phát dục già, chóng ra hoa, kết quả, khả năng sinh trưởng sinh dưỡng kém, năng lực sản xuất búp kém. Sau một thời gian sinh trưởng nhất định những cành có tuổi phát dục già ấy cần được đốn đi để các mầm ở phía dưới phát triển vì những mầm này được phát triển trên những cành có trình độ phát dục non nên có sức sống, sinh trưởng mạnh. - Trong quá trình sinh trưởng các cành ở phía trên có ưu thế sinh trưởng nhanh (gọi là ưu thế sinh trưởng đỉnh) kìm hãm sự phát triển của những cành phía dưới, đốn chè sẽ phá vỡ được ưu thế sinh trưởng đỉnh, tạo điều kiện cho các mầm chè phía dưới sinh trưởng phát triển tạo tán. - Giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất luôn có tỷ lệ cân bằng, đốn chè là hình thức phá vỡ thế cân bằng giữa hai bộ phận đó, tạo điều kiện cho các bộ phận trên mặt đất phát triển. Vì thế đốn càng đau, búp phát sinh, sinh trưởng càng mạnh. - Ở miền Bắc nước ta mùa đông nhiệt độ thấp, khí hậu khô, cây chè bị thoát hơi nước mạnh, nếu để nhiều lá cây chè sẽ ở trạng thái mất cân bằng về chế độ nước. Đốn chè là biện pháp giữ lại một số lượng lá trên cây thích hợp tạo điều kiện hạn chế sự thoát hơi nước của cây. 2.1.2. Cơ sở khoa học của việc xác định thời vụ trồng chè Xác định thời vụ trồng hợp lý nhằm đáp ứng các yêu cầu sinh thái của cây chè tạo điều kiện thuận lợi để cây chè mới trồng sinh trưởng phát triển tốt cho tỷ lệ sống cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Việc xác định thời vụ trồng chè dựa trên đặc điểm thực vật học, yêu cầu sinh thái của cây chè và điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể. 2.2. Đặc điểm sinh vật học cây chè và yêu cầu sinh thái của cây chè 2.2.1. Đặc điểm sinh vật học của cây chè 2.2.1.1. Nguồn gốc và phân loại của cây chè. Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho biết cây chè có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới (Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam). Những cây chè dại tiền sử được tìm thấy ở những cánh rừng nhiệt đới ẩm ướt theo những triền sông lớn ở núi cao. Cách đây 4000 năm người Trung Quốc đã biết sử dụng chè để uống và coi như một thứ dược liệu quí, người Pháp đã tìm thấy cây chè dại lá to vùng Atsam ( Ấn Độ). Theo hệ thống phân loại thực vật, chè thuộc: Ngành: Hạt kín Angiosprtmae Lớp Hai lá mầm Dicotyledonae Bộ Chè Theales Họ Chè Theacaae Chi Chè Camellia Loài Sinensis Về thực vật chè được nhiều tác giả thống nhất tên là Camellia Sinensis (L) Okentze, ở Việt Nam có 4 thứ chè: - Trung Quốc lá nhỏ ở vùng Lạng Sơn, búp nhỏ xanh tím đỏ năng suất thấp - Trung Quốc lá to điển hình là chè Trung du lá to ở Phú Thọ, Tuyên Quang,Yên Bái, Thái Nguyên. - Shan (chè tuyết) ở Hà Giang, Nghĩa Lộ (Suối Giàng), Mộc Châu, Lâm Đồng, Tam Đường. - Ấn Độ là chè Assamica: Phú Hộ, Pleiku, Lâm Đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 2.2.1.2. Đặc trưng hình thái Tuỳ theo từng thứ chè mà có các đặc trưng hình thái khác nhau. Thân cây chè: Tuỳ theo chiều cao, kích thước thân, cành chia làm 3 loại: Thân bụi, cây gỗ nhỡ, cây gỗ vừa. Về hình dạng cây chè không đốn, để tự nhiên có dạng vòm, điển hình là vòm suốt chỉ (cao và hẹp ngang, tán nhỏ), vòm cầu và nửa cầu (thấp hơn, to ngang và tán to), vòm mâm xôi (to ngang, mặt tán rộng), căn cứ vòm lá là chỉ tiêu chọn giống cần vươn tới. Cành chè: Cành chè do mầm dinh dưỡng sinh trưởng lên, tuỳ theo vị trí mọc khác mà cành chè phân ra nhiều cấp: cấp 1, 2 3... Mầm chè: Cây chè có 3 loại mầm, mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực, mầm dinh dưỡng chia ra mầm đỉnh, mầm nách, mầm ngủ, mầm bất định. Búp chè: Được hình thành từ mầm dinh dưỡng gồm: tôm và 2-3 lá non. Quá trình sinh trưởng của búp chè chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Các giống khác nhau có trọng lượng búp khác nhau, búp chè có 2 loại: Búp bình thường (búp 1 tôm và 2-3 lá non) và búp mù là búp không có tôm. Hoạt động sinh trưởng của búp chè tuân theo một qui luật nhất định. Tóm tắt sơ đồ như sau: Mầm chè Lá vảy ốc mở Lá thật xuất hiện Đợt sinh trƣởng Giai đoạn ẩn Thời kỳ hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Cành chè ngừng sinh trưởng(hoặc hái búp) Mầm chè phát động Giai đoạn hiện Thời kỳ hoạt động tiềm sinh http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 - Lá chè mọc trên cành, hình thuôn, rìa lá có răng cưa gồm có lá vảy ốc, lá cá và lá thật. - Rễ chè: Là bộ phận giữ cho cây đứng thẳng hút nước và dinh dưỡng đưa lên cây gồm: Rễ trụ (Rễ cọc), rễ hút và rễ dẫn. Đối với cây chè phát triển từ hạt thì ngay từ lúc bắt đầu ra rễ đã phân biệt rõ rễ cọc và các rễ khác. Nhưng đối với chè nhân giống vô tính hoặc giâm cành thì lúc cây con có bộ rễ kiểu chùm, khi cây sinh trưởng phát triển lâu năm thì lại biểu hiện rễ cọc rất rõ. - Hoa quả hạt: Hoa chè là hoa lưỡng tính (một hoa có cả tính đực và tính cái), quả chè thuộc quả nang, mỗi quả thường có một đến vài hạt. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh hoá Thành phần sinh hoá búp chè gồm: nước và các hợp chất sinh hoá khác. - Nước là thành phần chủ yếu trong búp chè, hàm lượng từ 75-80%. - Tanin (hay chất chát) là thành phần cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng chè, quyết định màu sắc và vị chè. - Chất hoà tan: Là hỗn hợp nhiều nhất trong búp chè, chủ yếu đạm, đường, vitamin caphêin, catêsin, hương... tạo nên hương vị đặc trưng của từng giống chè. 2.2.1.4. Sinh trưởng và phát triển Cây chè có 2 chu kỳ phát triển gọi là chu kỳ sống của cây chè: Chu kỳ phát triển lớn gồm cả đời sống cây chè từ tế bào trứng thụ tinh đến khi cây già cỗi và chết. Chu kỳ phát triển nhỏ bao gồm thời kỳ phát triển trong các năm: hạt nảy mầm, mầm mọc lá ra hoa, kết quả trong năm đó là 2 quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng là quá trình sinh trưởng cành. 2.2.2. Yêu cầu sinh thái chủ yếu của cây chè. Cây chè tồn tại phát triển trong một hệ sinh thái nông nghiệp có giới hạn xác định, ngày nay con người hiểu được muốn phát triển chè một cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 bền vững, cần kết hợp sản xuất chè với bảo vệ thiên nhiên và liên quan đến các yếu tố kinh tế xã hội. Trong đó, yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, đất đai, địa hình là vô cùng quan trọng. 2.2.2.1. Yếu tố khí hậu * Lượng mưa và độ ẩm không khí: Búp chè 1 tôm 2 lá non chứa nhiều nước (từ 75-80%). Ở nước ta lượng mưa trung bình ở các vùng chè là 1750mm - 2500mm/năm là phù hợp với sinh trưởng cây chè. Song lượng mưa phân bố không đều, thời kỳ mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, nhưng ngay trong thời gian này vẫn có hạn cục bộ thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đế tháng 4. Mưa nhiều chè sinh trưởng tốt, mưa ít chè sinh trưởng kém, nếu thời tiết hạn chè tạm ngừng sinh trưởng, độ ẩm không khí cần cho chè sinh trưởng từ 80-85%. * Nhiệt độ: Là yếu tố quyết định sinh trưởng cây chè, nhiệt độ từ 22-280C thuận lợi cho cây chè sinh trưởng, từ 10-180 và > 300 chè sinh trưởng chậm, dưới 100 và > 400 sinh trưởng rất chậm hoặc ngừng sinh trưởng. Biên độ nhiệt ngày đêm có liên quan đến chất lượng chè, nhìn chung biên độ ngày đêm lớn và nhiệt độ thấp có lợi cho chất lượng chè. * Ánh sáng: Chè vốn là cây rừng sinh trưởng trong điều kiện ẩm ướt dưới tán rừng vùng nhiệt đới. Nhu cầu ánh sáng của cây chè là trung tính, cây con ưa bóng râm, lớn lên ưa ánh sáng nhiều hơn. Trong bóng râm lá chè có màu xanh đậm, lóng dài, búp non lâu, quang hợp kém, sản lượng thấp. Trong kỹ thuật trồng chè Nhật Bản không thấy trồng cây che bóng, trái lại Ấn Độ, Srilanka và Đông Phi có trồng cây che bóng cho chè, ở Việt Nam trồng cây che bóng cho chè có tác dụng tốt về năng suất chất lượng chè và làm giàu đạm cho đất. Ánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 sáng tán xạ vùng núi có ảnh hướng tốt đến phẩm chất chè hơn ánh sáng trực xạ, vùng núi cao có chất lượng chè tốt hơn vùng thấp. 2.2.2.2. Yêu cầu về đất trồng chè a. Các loại đất trồng chè. Cây chè phân bố ở các loại đất và địa hình rất đa dạng nhưng trên thế giới chè được trồng ở những dạng đất chủ yếu: - Đất xám: Ở Việt nam trên bản đồ đất ký hiệu là X (ký hiệu theo FAO UNESCO là AC-Acrisols) bao gồm: Xám bạc màu, xám có tầng loang lổ, xám Feralits, xám mùn trên núi là phù hợp cho trồng chè. - Đất đen: Ở Việt Nam ký hiệu R (theo FAO - UNESCO là Lv-luvisols) trong đó đất nâu thẫm phát triển trên đá bazan là trồng chè tốt. - Đất nâu: Ở Việt Nam ký hiệu là NL -Lixisops (theo FAO -UNESCO) bao gồm: có đất nâu và xám nâu là phù hợp cho việc trồng chè. - Đất đỏ: Ở Việt nam ký hiệu là F (theo FAO- UNESCO FR-Ferralsols) trong đó đất nâu đỏ, đất nâu vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi là thích hợp cho trồng chè. - Đất mùn Alit trên núi cao: Ở Việt Nam kỹ hiệu là A (theo FAO UNESCO là AL-Alisols) bao gồm đất mùn alit trên núi cao, đất mùn than bùn trên núi cao đều trồng chè được. b. Đặc tính vật lý của đất chè - Độ dầy tầng đất: Cây chè sinh trưởng cả đời trên một vị trí cố định, điều quan trọng là bộ rễ phát triển vừa ăn sâu, vừa lan rộng hút được nhiều dinh dưỡng, trên tầng đất dày (1 - 3 m) cây chè cho năng suất cao bền vững, tầng đất mỏng 40 - 60 cm cây chè cho năng suất thấp chóng tàn. - Kết cấu đất: Kết cấu đất ở dạng viên, hạt, đất tơi xốp giữ nước nhiều, thấm nước nhanh lại dễ thoát nước, có lợi cho sự sinh trưởng của bộ rễ chè và là điều kiện tốt cho các loại vi sinh vật đất phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Thành phần cơ giới đất: Đất thịt pha cát đến thịt nặng (theo phân loại quốc tế) hay thịt nhẹ đến thịt nặng (theo phân loại của Liên xô cũ) là phù hợp cho cây chè sinh trưởng. Loại đất này có chế độ nước và không khí điều hoà, thuận lợi cho cây trồng phát triển rễ, cũng như các quá trình sinh, hoá học xảy ra trong đất. - Mực nước ngầm: Phải > 1 m vì chè không chịu ngập nước lâu, những nơi đất trũng chè dễ bị chết. c. Đặc tính hoá học đất chè. - Độ chua pHkcl: Độ chua thích hợp cho cây chè sinh trưởng là 4 - 6 nếu đất có độ chua < 4 có thể bón vôi để làm tăng pH nếu đất có độ chua > 6,5 thì không nên trồng chè. - Hàm lượng mùn: Mùn là chỉ tiêu quan trọng, vừa là kho dự trữ dinh dưỡng vừa có tác dụng cải tạo thành phần cơ giới và kết cấu đất, tăng khả năng hấp phụ và giữ các chất dinh dưỡng. Năng suất chè tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn trong đất. Đất trồng chè có hàm lượng mùn rất khác nhau, ở Liên Xô đất phần lớn có hàm lượng mùn là 3 - 5% thậm chí 7 - 8%, Srilanka 1 2%, Trung Quốc 1 - 2%, Việt Nam phổ biến ở mức 1 - 2% là. Rất ít đất trồng chè của Việt Nam có hàm lượng mùn > 4%. - Các chất dinh dưỡng: Trong lá chè qua phân tích có tới 17 nguyên tố hoá học, trong đó quan trọng nhất là đạm, lân, kali. Đất càng có đủ nguyên tố cây cần thì chè càng cho năng suất cao. Chè là cây cho thu hoạch lá nên N (đạm) là chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu, hàm lượng N tỷ lệ thuận với hàm lượng mùn. Trong quá trình phân giải mùn sẽ cung cấp N cho cây. Những loại đất khi đưa vào trồng chè có mùn < 3% phải bón lót 20 tấn phân chuồng/ha trở lên. Lân làm tăng cường sự phát triển của rễ mới, nâng cao được chất lượng chè (làm tăng hương vị). Đất chè ở Việt Nam hàm lượng lân tổng số rất thấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 (0,06%) không đủ cung cấp lân cho cây sinh trưởng vì vậy khi trồng chè phải bón lót 100 kg P2O5 (700 - 800 kg supelân). Kali: Là nguyên tố di động mạnh, trong đất kali dễ bị rửa trôi nên mặc dù đất trồng chè ở Việt Nam hàm lượng ka li tổng số (K%) ở mức thấp nhưng khi trồng chè không cần phải bón lót kali, quá trình phân huỷ mùn trong đất, trong phân chuồng cũng đủ cung cấp kali cho cây chè ở giai đoạn đầu. 2.2.2.3. Độ cao và địa hình - Độ cao so với mặt biển ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây chè, chè vùng cao có chất lượng tốt hơn chè vùng thấp, ngược lại chè vùng thấp thường sinh trưởng mạnh và có năng suất cao hơn chè vùng cao. - Địa hình: Có ảnh hưởng tới tiểu khí hậu vùng chè, địa hình bằng phẳng khí hậu thường thuần nhất, địa hình phức tạp khí hậu không thuần nhất, địa hình nhiều đồi dốc gây xói mòn đất mạnh và khó sử dụng cơ giới trong canh tác chè. Đất có độ dốc cao khó giữ nước dễ bị hạn không thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây chè. Ở Việt nam vùng chè công nghiệp thường trồng ở độ dốc < 250, độ dốc > 250 trồng cây lâm nghiệp hoặc trồng chè shan theo phương thức trồng rừng. Ngoài những yếu tố chính trên một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây chè như gió, sương muối, mưa đá .v.v. 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 2.3.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới Chè là cây trồng có tính thích nghi tương đối mạnh với điều kiện sống, tuy nhiên cũng đòi hỏi những yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái (điều kiện đất đai, nhiệt độ, lượng mưa…). Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, cây chè đã được trồng ở những nơi khác xa so với nguyên sản của chúng, từ 420 vĩ Bắc (Gruzia) đến 270 vĩ Nam (Achentina), với lịch sử có từ rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 lâu đời khoảng 4000 năm. Trong đó Châu Á chiếm vị trí chủ đạo, Châu Đại Dương là ít nhất, địa hình trồng chè khá lớn từ 0- 2000m so với mực nước biển. Cho đến nay đã có hơn 100 nước thuộc 5 Châu trồng và xuất khẩu chè, ngành chè đã phát triển một cách vững chắc bước theo chân nền kinh tế phồn vinh của thế giới. Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè trên thế giới và một số nƣớc trồng chè chính đến năm 2008 STT Tên nƣớc Thế giới Sản Diện tích Năng suất (1000 ha ) (tạ khô/ha) 2.806,44 15,15 3.833,75 1.215,17 10,35 1.257,38 lƣợng khô (1000 tấn) 1 Trung Quốc 2 Ấn Độ 474,00 16,99 805,18 3 Srilanca 212,72 14,97 318,47 4 Kênya 157,70 21,93 345,80 5 Việt Nam 129,30 13,53 174,90 6 In-đô-nê-si-a 106,95 14,11 150,85 7 Thổ Nhĩ Kỳ 75,83 26,12 198,05 8 My-an-mar 74,50 3,56 26,50 (Nguồn: Theo FAOSTAT 2010) Trong những thập kỷ gần đây, vùng sản xuất chè không ngừng mở rộng, diện tích cây chè tăng nhanh chóng, khoa học kỹ thuật chè phát triển kéo theo năng suất, sản lượng chè của các nước trên thế giới ngày càng cao. Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: tính đến năm 2008 toàn thế giới có trên 2,8 triệu ha chè, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 đó Trung Quốc có diện tích trồng chè lớn nhất với hơn 1,2 triệu ha – bằng 43,29% tổng diện tích chè trên toàn thế giới. Xếp sau Trung Quốc về diện tích là Ấn Độ và Srilanca với diện tích chè lần lượt là 474,00 nghìn ha và 212,72 nghìn ha. Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích với gần 130 nghìn ha. Tuy nhiên năng suất trung bình của chúng ta chỉ đạt 13,53 tạ khô/ha, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới là 15,15 tạ khô/ha. Phân loại các quốc gia sản xuất chè theo sản lượng cho thấy: Sản lượng đạt trên 30 vạn tấn/năm gồm 4 nước: Trung Quốc Ấn Độ, Srilanca và Kênya (chiếm trên 70% tổng sản lượng chè trên thế giới). Sản lượng đạt trên 10 vạn tấn có 3 nước: Việt Nam, In-đô-nê-si-a và Thổ Nhĩ Kỳ. Theo FAO, trong 20 năm gần đây sản xuất chè trên thế giới có xu hướng tăng, sản lượng chè tăng 65% (từ 1,79 triệu tấn năm 1978 lên tới 3,83 triệu tấn năm 2008), phần lớn các nước sản xuất chè đều tăng sản lượng. Tính đến năm 2008 diện tích chè thế giới đạt 2,806 triệu ha trong đó diện tích chè Châu Á chiếm 88,3%, Châu Phi là 9,6%. Trong đó Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới với diện tích 1.215,1 nghìn ha; Năng suất trung bình trên thế giới đạt 15,15 tạ khô/ha. Thổ Nhĩ Kỳ là nước có năng suất trung bình cao năng suất bình quân thế giới đạt 26,12 tạ khô/ha; Sản lượng chè thế giới đạt 3,83 triệu tấn. Đứng đầu thế giới là Trung Quốc có sản lượng đạt 1.257.384 tấn (chiếm 32,8% tổng sản lượng toàn thế giới). 2.3.1.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới Chè là thứ nước uống phổ biến trên thế giới, ngoài giá trị giải khát, nước chè còn có giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu, do vậy nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Năm 2008, sản lượng xuất khẩu chè trên thế giới đạt xấp xỉ 1,9 triệu tấn (tăng 15,98% so với năm 2004). Kenya là quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất với sản lượng xuất khẩu năm 2008 là 396 nghìn tấn. Việt Nam đứng thứ 5 về sản lượng xuất khẩu với sản lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 xuất khẩu đạt 104 nghìn tấn. Mặc dù đứng thứ 5 về sản lượng xuất khẩu nhưng do giá chè trung bình của Việt Nam thấp nên giá trị xuất khẩu của chúng ta chỉ đạt 147 triệu đô la Mỹ. Tổng lượng xuất khẩu chè của 5 nước xuất khẩu chè lớn nhất chiếm trên 70% tổng lượng xuất khẩu chè của toàn thế giới. Sản lượng chè nhập khẩu trên toàn thế giới tính đến năm 2008 đạt 1,67 triệu tấn. Trong đó Liên bang Nga là nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới với lượng chè nhập khẩu năm 2008 là 181 nghìn tấn – tương đương giá trị nhập khẩu là 510 triệu đô la Mỹ. Bảng 2.2. Tình hình xuất, nhập khẩu chè của một số nƣớc xuất, nhập khẩu chính trên thế giới năm 2008 Đơn vị: Nghìn tấn Xuất khẩu TT Nhập khẩu - Thế giới 1.895,81 Thế giới 1 Kenya 396,64 Russian Federation 181,86 2 Sri Lanka 318,33 United Kingdom 157,59 3 China 299,79 United States of America 116,75 4 India 203,21 United Arab Emirates 109,58 5 Viet Nam 104,70 Egypt 107,59 6 Indonesia 96,21 Pakistan 7 Argentina 77,43 Iran 74,23 8 Uganda 46,02 Morocco 51,87 1.675,39 100,39 (Nguồn: Theo FAOSTAT 2010) 2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam 2.3.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, Việt Nam có điều kiện thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ thực sự được quan tâm và đầu tư sản xuất từ những năm đầu của thế kỷ 20 trở lại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 đây. Cây chè Việt nam được chính thức khảo sát nghiên cứu vào năm 1885 do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm 1890-1891 người Pháp tiếp tục điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam năm 1890 ở tỉnh Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú Hộ (1918), Pleicu (1927) và Bảo Lộc (1931). Theo tác giả Nguyễn Ngọc Kính 1979, thời kỳ đầu (1890) Việt Nam có khoảng 300 ha, đến năm 1939 chúng ta có khoảng 13.408 ha với sản lượng 10.900 tấn búp khô đứng thứ 6 trên thế giới. Trong thời gian chiến tranh 1945-1954 do ảnh hưởng của chiến tranh nên sản xuất chè bị đình trệ, diện tích năng suất, sản lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi hoà bình được lập lại cây chè lại được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các vùng kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Bảng 2.3. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 120,8 122,5 122,9 126,2 129,3 9,89 10,82 12,29 13,00 13,53 119,5 132,5 151,0 164,0 174,9 Chỉ tiêu Diện tích (1000ha) Năng suất (tạ khô/ha/năm) Sản lượng (nghìn tấn) (Nguồn: Theo FAOSTAT 2010) Giai đoạn 5 năm gần đây (2004 – 2008) sản xuất chè của Việt Nam tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích chè của Việt Nam đã tăng từ 120 nghìn ha năm 2004 lên 129 nghìn ha năm 2008 (tăng 7%), đứng thứ 5 trên thế giới về diện tích. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 Biểu đồ 1:Diễn biến diện tích chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008 130.000 129.300 Diện tích (ha) 128.000 126.200 126.000 124.000 122.500 122.000 120.000 122.900 120.800 118.000 116.000 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Trong những năm gần đây, do công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất chè được quan tâm đẩy mạnh, năng suất chè đã tăng đáng kể. Nhìn biểu đồ 2 ta thấy, năng suất chè đã tăng từ 9,89 tạ khô/ha/năm năm 2004 lên 13,53 tạ khô/ha/năm năm 2008 (tăng 37% trong vòng 5 năm). Tuy đã tăng đáng kể trong vòng 5 năm gần đây nhưng năng suất chè của Việt Nam vẫn thấp hơn năng suất trung bình thế giới (15,15 tạ khô/ha/năm). Điều này cho thấy, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa năng suất chè của chúng ta bằng và vượt mức trung bình của thế giới. Diện tích và năng suất tăng kéo theo sự tăng trưởng về sản lượng chè của Việt Nam trong 5 năm gần đây (2004 – 2008). Sản lượng chè của Việt Nam đã tăng 46% trong giai đoạn 2004 - 2008, từ 119,5 nghìn tấn năm 2004 lên 174,9 nghìn tấn năm 2008. Sản lượng tăng đưa Việt Nam lên hàng thứ 5 trên thế giới về sản lượng xuất khẩu chè. Tuy nhiên giá chè xuất khẩu của chúng ta vẫn ở mức thấp. Theo số liệu thống kê của FAOSTAT năm 2010, giá chè xuất khẩu trung bình của Việt Nam chỉ đạt 1,41 đô la Mỹ/kg, chỉ bằng 48,4% giá chè trung bình của thế giới. Thực tế này cho thấy, các sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 phẩm chè của chúng ta bán ra thị trường thế giới vẫn chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân khiến cho giá chè xuất khẩu của chúng ta thấp hơn nhiều so với giá chè của thế giới là chất lượng chè của chúng ta còn kém, vấn đề bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến chè chưa được quan tâm. Để đưa giá chè của Việt Nam ngang bằng và cao hơn giá chè thế giới trước hết chúng ta cần nghiên cứu đưa các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt thay thế dần diện tích chè Trung du trồng hạt đã bị thoái hóa hiện nay. Đồng thời chúng ta cần phải hướng tới một nền sản xuất an toàn, bền vững, sản xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,... để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các thị trường nhập khẩu. Đi cùng với đó chúng ta cũng cần đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để ngành chè của Việt Nam không chỉ xuất khẩu với số lượng lớn mà còn có giá trị cao. Biểu đồ 2: Diễn biến năng suất chè của Việt Nam giai đoạn 2004 2008 16,00 Năng suất (tạ khô/ha) 14,00 13,00 12,00 10,00 10,82 13,53 12,29 9,89 8,00 6,00 4,00 2,00 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng