Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại phường chiềng lề, thành ph...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại phường chiềng lề, thành phố sơn la

.PDF
58
391
111

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NƢỚC SINH HOẠT TẠI PHƢỜNG CHIỀNG LỀ, THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Môi trƣờng (KTCN.08) Sơn La, 5/2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NƢỚC SINH HOẠT TẠI PHƢỜNG CHIỀNG LỀ, THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: Môi trƣờng (KTCN.08) Sinh viên thực hiện: Phùng Mai Anh Phương Lò Thị Phương Giới tính: Nam Dân tộc: Kinh Giới tính: Nữ Lớp, khoa: K54 ĐH Quản lý Tài nguyên & Môi trường C Khoa : Nông Lâm Năm thứ: 3 / Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Quản lý Tài Nguyên & Môi trường Sinh viên chịu trách nhiệm chính : Phùng Mai Anh Phƣơng Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tiến Chính Sơn La, 5/2016 Dân tộc: Thái TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa Nông Lâm THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Nghiên cứu tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La - Sinh viên thực hiện: 1) Phùng Mai Anh Phương 2) Lò Thị Phương - Lớp: K54 ĐH Quản lý Tài nguyên & Môi trường C Khoa: Nông Lâm Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 - Người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Tiến Chính 2. Mục tiêu đề tài: - Xác định được các nguồn gây ô nhiễm đến chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu - Xác định được nhu cầu và thói quen sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu - Xác định chi phí của việc sử dụng các thiết bị lọc nước do ô nhiễm nước gây ra 3. Tính mới và sáng tạo: ................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 4. Kết quả nghiên cứu: ..................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Ngày tháng năm 201.. Sinh viên chịu trách nhiệm chính (Ký và ghi rõ họ, tên) Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Xác nhận của Khoa Ngày tháng năm 2016 Người hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ, tên) TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa: Nông - Lâm THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN: Ảnh 4x6 Họ và tên: Phùng Mai Anh Phương Sinh ngày: 28 tháng 08 năm 1994 Nơi sinh: Thành Phố Sơn La - Tỉnh Sơn La Lớp: ĐH Quản lý Tài nguyên & Môi trường (C) Khóa: 54 Khoa: Nông - Lâm Địa chỉ liên hệ: Tổ 2 - Phường Chiềng Lề - Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La Điện thoại: 01696117848 .Email: [email protected] II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học): * Năm thứ 1: Ngành học: Quản lý Tài nguyên & Môi trường Khoa: Nông - Lâm Kết quả xếp loại học tập: Khá Sơ lược thành tích:....................................................................................................... ………………………………………………………………………………………....... * Năm thứ 2: Ngành học: Quản lý Tài nguyên & Môi trường Khoa: Nông - Lâm Kết quả xếp loại học tập: Khá Sơ lược thành tích:............................................................................................ ……………………………………………....................................................................... Xác nhận của trƣờng đại học (ký tên và đóng dấu) Ngày 03 tháng 05 năm 2016 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài (ký, họ và tên) LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô và bạn bè để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Th.s Nguyễn Tiến Chính người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức trong thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài. UBND phường Chiềng Lề đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Nông Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nhóm sinh viên Phùng Mai Anh Phƣơng Lò Thị Phƣơng MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................1 Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................2 1.1. Trên thế giới ...............................................................................................................2 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................5 Phần 2: MỤC TIÊU-NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................11 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................11 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................11 2.3.1. Xác định nguồn gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt tại khu vực nghiên cứu ..............11 2.3.2. Xác định nhu cầu và chi phí sử dụng máy lọc nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu....................................................................................................11 2.3.3. Đánh giá nhu cầu và thói quen sử dụng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình .................................................................................................................................11 2.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................11 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................................11 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ..............................................................................11 2.4.3. Phương pháp phỏng vấn. ......................................................................................12 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước .............................................................16 2.4.5. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................................20 Phần 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................21 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ....................................................................................21 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................21 3.1.2. Điạ hiǹ h.................................................................................................................21 3.1.3. Khí hậu thuỷ văn...................................................................................................21 3.2. Điề u kiê ̣n kinh tế, văn hoá - xã hội..........................................................................21 3.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế.............................................................................................21 3.2.2. Văn hóa - xã hội ....................................................................................................23 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................26 4.1. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt tại khu vực nghiên cứu ............................................26 4.1.1. Đặc điểm hệ thống dòng chảy tại khu vực nghiên cứu ........................................26 4.1.2. Đặc điểm ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu .................................................27 4.1.3. Đặc điểm chất lượng nước thông qua số liệu phân tích .......................................29 4.2. Nhu cầu và chi phí sử dụng máy lọc nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................................39 4.2.1. Nhu cầu sử dụng máy lọc nước tại khu vực nghiên cứu ......................................39 4.2.2. Chi phí sử dụng máy lọc nước tại khu vực nghiên cứu .......................................40 4.3. Đánh giá nhu cầu và thói quen sử dụng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình .....41 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ......................................................................43 1. Kết luận .......................................................................................................................43 2. Tồn tại .........................................................................................................................43 3. Kiến nghị .....................................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................45 PHỤ LỤC 1. QCVN 01:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009. 2. QCVN 02:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Trữ lượng nước trên thế giới (theo F. Sargent, 1974) .....................................4 Bảng 4.1: Các nguồn gây ô nhiễm đến nguồn nước sinh hoạt.......................................27 Bảng 4.2. Bảng tọa độ các điểm quan trắc dòng chảy mặt ............................................29 Bảng 4.3: Thống kê các điểm lấy mẫu theo độ pH của nước sinh hoạt ........................30 Bảng 4.4: Thống kê các điểm lấy mẫu theo độ pH của nước đầu nguồn ......................30 Bảng 4.5: Thống kê các điểm lấy mẫu theo độ pH của của dòng chảy mặt ở phường Chiềng Lề ........................................................................................................................30 Bảng 4.6: Nhiệt độ các điểm lấy mẫu nước sinh hoạt....................................................32 Bảng 4.7: Nhiệt độ các điểm lấy mẫu nước đầu nguồn .................................................32 Bảng 4.8: Nhiệt độ các điểm lấy mẫu nước dòng chảy mặt ..........................................32 Bảng 4.9: Nồng độ chất rắn hòa tan trong nước sinh hoạt tại khu dân cư.....................34 Bảng 4.10: Nồng độ chất rắn hòa tan trong nước tại khu vực đầu nguồn .....................34 Bảng 4.11: Nồng độ chất rắn hòa tan trong nước tại dòng chảy mặt ............................34 Bảng 4.12: Độ đục của nước sinh hoạt tại khu dân cư...................................................35 Bảng 4.13: Độ đục của nước ở khu vực đầu nguồn .......................................................36 Bảng 4.14: Độ đục của nước ở dòng chảy mặt ..............................................................36 Bảng 4.15. Kết quả phân tích nước trên dòng chảy mặt ................................................37 Bảng 4.16. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ..................................38 Bảng 4.17. Kết quả phân tích nước tại vùng đầu nguồn ...............................................38 DANH MỤC MẪU BIỂU PHIẾU PHỎNG VẤN ....................................................................................................13 Mẫu biểu 2.1: ..................................................................................................................19 Mẫu biểu 2.2: ..................................................................................................................19 Mẫu biểu 2.3: ..................................................................................................................19 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (1990)....................................................3 Hình 2.1: Xác định điểm quan trắc bằng GPS ...............................................................12 Hình 2.2. Xác định pH của nước và nhiệt độ của nước .................................................17 Hình 2.3. Phương pháp xác định độ đục của nước ........................................................17 Hình 2.4. Phương pháp xác định lượng chất rắn hòa tan trong nước ............................18 Hình 4.1. Vị trí các điểm lấy mẫu tại phường Chiềng Lề .............................................26 Hình 4.2. Màu vàng của nước ở dòng chảy mặt ............................................................28 Hình 4.3. Dòng nước ở đầu nguồn……………………………………………………28 Hình 4.4. Tỷ lệ các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước...........................................28 Hình 4.5. Giá trị pH của nước tại các điểm lấy mẫu ......................................................31 Hình 4.6. Giá trị nhiệt độ của nước tại các điểm lấy mẫu..............................................33 Hình 4.7. Giá trị nồng độ chất rắn hòa tan có trong nước tại các điểm lấy mẫu ...........35 Hình 4.8. Giá trị độ đục của nước tại các điểm lấy mẫu ................................................36 Hình 4.9. Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng máy lọc nước khi phỏng vấn .........................39 Hình 4.10. Máy lọc nước sinh hoạt trước khi sử dụng ..................................................40 Hình 4.11. Máy lọc nước uống .......................................................................................40 Hình 4.12. Tỷ lệ các hộ có dùng nước mưa để sinh hoạt ...............................................41 Hình 4.13. Phần trăm số hộ sử dụng nước thải ra từ máy lọc ........................................42 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết đầy đủ Viết tắt 1 BYT Bộ Y tế 2 GIS Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý 3 NTU Nephelometric Turbidity Unit 4 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 5 SMEWW Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water 6 UBND Ủy ban nhân dân ĐẶT VẤN ĐỀ Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật, trong sản xuất, phục vụ cho đời sống, nước quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số đi kèm là nhu cầu về nước sinh hoạt ngày càng tăng lên cả về trữ lượng và chất lượng cùng với đó là chất lượng nguồn nước sử dụng trong cuộc sống sinh hoạt của con người đang được quan tâm hàng đầu. Theo Liên hợp quốc, 20% dân số thế giới ở 30 quốc gia đang phải đương đầu với tình trạng thiếu nước,50% dân số ở các nước đang phát triển đang phải chịu những căn bệnh liên quan đến nước, 80% các bệnh tật ở các nước đang phát triển do ô nhiễm nước gây ra,…. Phường Chiềng Lề nằm ở khu trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư. Ngày nay, các nguồn nước đang ngày càng bị ô nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại, gây bệnh, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Hiện nay, phường Chiềng Lề Thành phố Sơn La đang trong giai đoạn phát triển đô thị nên việc đáp ứng nguồn nước cho sinh hoạt cũng đang được quan tâm. Nguồn nước sinh hoạt của phường Chiềng Lề được bắt nguồn từ suối ở xã Chiềng Đen và chảy trực tiếp vào hang Tát Tòng, bản Bó, phường Chiềng An và chảy vào hệ thống nguồn cung cấp nước cho nhà máy cấp nước Sơn La trước khi cung cấp cho người sử dụng. Tuy nhiên, tại khu vực nghiên cứu, nguồn nước sinh hoạt đang bị ô nhiễm do nguyên nhân tự nhiên (nguồn nước chảy qua khu vực núi đá vôi và do trong nước có chứa các kim loại nặng). Nguyên nhân nhân tạo (do hoạt động sản xuất, sơ chế nông sản và sinh hoạt của người dân ở khu vực đầu nguồn), đã ảnh hưởng xấu đến việc cung cấp nguồn nước sạch cho phường Chiềng Lề. Trước tình trạng ô nhiễm nước ngày càng ra tăng, con người có xu hướng sử dụng các thiết bị lọc nước chuyên dụng. Việc sử dụng các thiết bị lọc nước, sửa chữa và thay thế lõi lọc gây tổn thất về kinh tế cho người sử dụng. Chi phí này chính là sự tổn thất về kinh tế do ô nhiễm nước gây ra. Phường Chiềng Lề có 13 đơn vị hành chính với 2984 hộ gia đình, chất lượng nước thay đổi do nhiều tác động của tự nhiên và nhân tạo nên nhiều hộ gia đình đã thay đổi thói quen trong việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt. Trong đó, nhiều hộ gia đình sử dụng máy lọc nước để xử lý nước trước khi sử dụng. Việc sử dụng máy lọc nước chủ yếu là để lọc các tạp chất có hại trong nước như canxi, magie, chất rắn lơ lửng,…gây nhiều tổn thất về kinh tế. Chính vì vậy, nhóm đề xuất thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Chiềng Lề, thành phố Sơn La”. 1 Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên trái đất. Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên trái đất, thiếu nước thì nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng Hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nile; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam. Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con người. Ngoài ra, nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người. Nhưng hiện nay vấn đề nước ngọt trở nên bức bách, sự tái sinh nước ngọt không kịp đáp ứng nhu cầu của con người ở nhiều nơi trên thế giới nhất là ở vùng đông dân cư và các đô thị lớn. Ðây là vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách đang đe dọa cuộc sống của con người cũng như các sinh vật nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước chiếm tới 97%. Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục điạ... chỉ có 0, 5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng 2 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988). Hình 1.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (1990) Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước (water rights). Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và từ tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ giữa của quả đất do quá trình 3 phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn ngập các vùng trũng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ nguyên thủy. Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trử lượng nước ở lớp vỏ giữa của qủa đất (khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450 km3 (F. Sargent - 1974). Bảng 1.1. Trữ lượng nước trên thế giới (theo F. Sargent, 1974) Trữ lƣợng (km3) Loại nƣớc Biển và đại dương 1.370.322.000 Nước ngầm 60.000.000 Băng và băng hà 26.660.000 Hồ nước ngọt 125.000 Hồ nước mặn 105.000 Khí ẩm trong đất 75.000 Hơi nước trong khí ẩm 14.000 Nước sông 1.000 Tuyết trên lục địa 250 Để đánh giá được một cách đúng mức tình trạng ô nhiễm nước, đầu tiên ta phải nhìn nhận vấn đề ô nhiễm nước trên qui mô toàn cầu. Thực trạng ô nhiễm nước trên thế giới. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh một cách chân thực tốc độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Tiếp theo đó là xã hội càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều nguy cơ. Ta có thể kể ra đây vài ví dụ tiêu biểu. Từ các đại dương lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lượng nước trên trái đất, nước luôn được lưu thông thường xuyên và sự ô nhiễm nếu xảy ra cũng rất chỉ mang tính chất nhỏ bé nhưng nay cũng đang hứng chịu sự ô nhiễm nặng nề, tùy từng đại dương mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều vùng biển trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của 4 các loài động vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông vận tải biển gây nên. Bờ biển Barrow, Alaska trở thành một nơi chứa rác. Ô nhiễm nước ngọt lại càng trầm trọng. Anh Quốc: Ðầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Đến giữa thế kỷ 20 nó trở thành ống cống lộ thiên. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Ở Hoa Kỳ tình trạng do ô nhiễm nước cũng xảy ra ở bờ phía đông, cũng như nhiều vùng khác. Vùng Ðại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lượng chất thải và nước thải công nghiệp thải ra ở các thành phố và thị trấn của Trung Quốc tăng từ 23,9 tỷ m3 trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn nước thải chưa qua xử lí vẫn được thải vào các sông. Hậu quả là, hầu hết nước ở các sông, hồ ngày càng trở nên ô nhiễm. Dựa trên việc đánh giá 140.000 km sông dọc đất nước Trung Quốc trong năm 2006, chất lượng nước của 41,7% chiều dài sông xếp ở loại 4 hoặc thậm chí thấp hơn và 21,8% dưới loại 5 1.2. Ở Việt Nam Tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, hồ đập, ao, đầm phá và các túi nước ngầm. Việt Nam có 2378 con sông, trong đó có 10 sông/hệ thống sông lớn có lưu vực lớn hơn 10.000km2 (Hồng - Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng Giang, Mã, Cả, Vũ Gia - Thu Bồn, Ba, Srê Pok, Sê San, Đồng Nai, Cửu Long) và 15 lưu vực có diện tích lớn hơn 2.500km2. Diện tích các lưu vực sông chiếm 80% diện tích của cả nước. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1960mm. Tổng lượng dòng chảy hàng năm của tất cả con sông vào khoảng từ 830 đến 840 tỷ m3, trong đó có 300 tỷ m3 là trong lãnh thổ (chiếm 40%) và khoảng 500 đến 510 tỷ m3 là nước từ ngoài lãnh thổ. Về nước dưới đất, tổng lượng sản sinh trung bình hàng năm của các tầng chứa nước là 63tỉ m3/năm, so với thế giới là ở mức dưới trung bình. Tuy có hệ thống sông ngòi chằng chịt, diện tích lưu vực sông lớn nhưng theo IWRA, Việt Nam vẫn thuộc nhóm (Hiệp hội Tài nguyên nước Quốc tế) quốc gia thiếu nước với ngưỡng dưới 4000m3/năm khi lượng nước mặt bình quân theo đầu người của Việt Nam năm 2010 chỉ có 3.850m3/năm. Đây là một thực trạng đáng báo động và nếu không quản lý tốt nguồn tài nguyên này thì chỉ trong tương lai 5 gần, nước ta sẽ rơi vào tình trạng khan hiếm nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh nguồn nước và an ninh lương thực quốc gia. Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Trong những năm gần đây, việc quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam được cải thiện đáng kể về mặt pháp lý, cấu trúc thể chế và các cơ chế, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Luật Tài nguyên nước đã được chính thức ban hành từ năm 1998 và các văn bản hướng dẫn pháp quy tiếp theo, đã cung cấp các quy định về quản lý, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên toàn quốc. Sự thay đổi về thể chế trong quản lý tài nguyên nước đã khuyến khích được quá trình phi tập trung hóa, đẩy mạnh sự tham gia rộng rãi của các thành phần ngoài nhà nước trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới tiêu. Đặc biệt, Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21-6-2012. Luật này quy định việc điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tài nguyên nước quy định trong Luật này bao gồm nước mưa, nguồn nước mặt và nguồn nước dưới đất. Riêng nước biển, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên được điều chỉnh bằng pháp luật khác. Theo Luật này, tài nguyên nước ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo tất cả mọi người có quyền hưởng lợi từ các nguồn nước. Hiện Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước nói chung, trong khi Bộ Nông nghiệp và Phát 6 triển nông thôn và Bộ Công Thương...có trách nhiệm quản lý tài nguyên nước theo hoạt động của ngành, cho các mục đích tương ứng như thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất điện. Hiện nay ở nước ta nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng do sự phát triển dân số và mức sống ngày càng tăng. Tuỳ thuộc vào mức sống của người dân và tuỳ từng vùng mà nhu cầu sử dụng nước là khác nhau, định mức cấp nước cho dân đô thị là 150 lít/người/ngày (qua điều tra, tại khu vực nội thành Hà Nội, lượng nước tiêu thụ khoảng từ 150 đến 200 lít/người/ngày), cho khu vực nông thôn (nói chung) là 40 - 70 lít/người.ngày. Riêng khu vực các huyện ngoại thành Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, mật độ dân cư đông đúc, dân trí cao, kinh tế phát triển lượng nước tiêu thụ cho mỗi người dân đạt ≈ 150 lít/người/ngày. Nguồn nước cung cấp cho nước sinh hoạt ở nước ta chủ yếu là nguồn nước mặt được lấy từ các sông hồ..., sau khi qua xử lý sẽ dẫn đến các hộ dân, các khu công nghiệp. Hiện nay, hơn 60 % tổng công suất các trạm cấp nước tại các đô thị và khu công nghiệp trên cả nước dùng nguồn nước mặt với tổng lượng nước khoảng 3 triệu m3/ ngày đêm. Con số này còn tăng lên nhiều trong những năm tới nhằm cung cấp cho các đô thị và khu công nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển. Dự kiến 50 năm nữa nuớc ta sẽ rơi vào tình trạng thiếu nước trầm trọng. Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu sẽ dẫn đến sự suy giảm của nguồn nuớc. Các kết quả nghiên cứu gần đây ở việt Nam cho thấy tổng lượng nuớc mặt của nuớc ta vào năm 2025 chỉ bằng khoảng 96%, đến năm 2070 xuống còn khoảng 90% và năm 2100 con khoảng 86% so với hiện nay. Với tốc độ phát triển dân số như hiện nay thì đến năm 2025 lượng nước mặt tính bình quân đầu nguời ở nước ta chỉ đạt khoảng 2.830 m3/người. năm. Tính cả luợng nuớc từ bên ngoài chảy vào thì bình quân đạt 7.660 m3 người.năm. Tài nguyên nước tại Việt Nam phân bố không đều giữa các vùng. Trên 60% nguồn nước tập trung ở đồng bằng sông Hồng, trong khi toàn phần lãnh thổ còn lại chỉ có gần 40% lượng nuớc nhưng lại chiếm 80% dân số cả nước và trên 90% khối lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đặc biệt các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ và lưu vực Đồng Nai - Sài Gòn, lượng nước bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 2.900 m3/người.năm, bằng 28% so với mức trung bình của cả nước. 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan