Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (colletotrichum spp.) hại ớt tại quỳnh phụ, t...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (colletotrichum spp.) hại ớt tại quỳnh phụ, thái bình

.PDF
107
2753
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- NguyÔn Thanh Phong NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum spp.) HẠI ỚT TẠI QUỲNH PHỤ THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số: 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ng« BÝch h¶o HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chưa ñược sử dụng bảo vệ học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho tôi thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Phong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. i LỜI CẢM ƠN ðể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô PGS TS. Ngô Bích Hảo ñã hướng dẫn, giúp ñỡ, dìu dắt tận tình trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện sau ðại học và Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã quan tâm và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn tới sự giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè và người thân cùng một số bà con xã viên ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Hà Nội, ngày ... tháng năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Phong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng vii Danh mục hình ix Danh mục ảnh x 1. MỞ ðẦU 1 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3 1.2.1. Mục ñích 3 1.2.2. Yêu cầu 3 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Những nghiên cứu ngoài nước 4 2.1.1. Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới 4 2.1.2. Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt 5 2.1.3. Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt 7 2.1.4. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides 10 2.1.5. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt 17 2.1.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thán thư do nấm 2.2. Colletotrichum spp. 22 Những nghiên cứu trong nước 24 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam 24 2.2.2. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt 25 3. 3.1. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 ðối tượng nghiên cứu 29 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. iii 3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29 3.3. Vật liệu nghiên cứu 29 3.4. Nội dung nghiên cứu 29 3.4.1. ðiều tra thành phần bệnh nấm hại một số giống ớt cay tại Quỳnh Phụ - Thái Bình năm 2010 - 2011 29 3.4.2. ðiều tra tình hình phát sinh và gây hại của bệnh thán thư Colletotrichum spp. hại trên một số giống ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình 30 3.4.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học và thời kỳ tiềm dục của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt tại Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình. 30 3.4.4 Lây nhiễm bệnh nhân tạo, xác ñịnh thời kỳ tiềm và mức ñộ nhiễm bệnh của quả ớt 30 3.4.5. Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến nấm 3.5. Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng 30 Phương pháp nghiên cứu 30 3.5.1. Phương pháp ñiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến bệnh nấm hại ớt trên ñồng ruộng 30 3.5.2. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng 31 3.5.3. Phương pháp thu thập và phân lập mẫu bệnh 32 3.5.4. Phương pháp chế tạo môi trường nuôi cấy 34 3.5.5. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của nấm Collectotrichum spp. 34 3.5.6. Nghiên cứu xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh thán thư trên ớt 35 3.5.7. Phương pháp lây bệnh nhân tạo, xác ñịnh thời kỳ tiềm dục của bệnh thán thư hại ớt 36 3.5.8. Khảo sát hiệu lực của một số thuốc trừ nấm ñối với bệnh thán 3.6. thư hại ớt 36 Công thức tính toán và xử lý số liệu 37 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. iv 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ðiều tra thành phần bệnh nấm hại trên một số giống ớt cay tại Quỳnh Phụ -Thái Bình vụ ñông và xuân năm 2010 - 2011 39 39 4.1.1. Thành phần bệnh nấm hại ớt vụ ñông năm 2010 tại Quỳnh Phụ 40 Thái Bình. 4.1.2. Thành phần bệnh nấm hại ớt vụ xuân năm 2011 tại huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình 4.2 41 ðiều tra mức ñộ phát sinh và gây hại bệnh thán thư Colletotrichum spp. hại trên một số giống ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình 42 4.2.1. Triệu chứng bệnh thán thư hại ớt 42 4.2.2. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ ñông năm 2010 tại xã Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình. 46 4.2.3. Kết quả ñiều tra bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 4.2.4. ðiều tra 47 diễn biến tỷ lệ 2 loài nấm Colletotrichum spp. gloeosporioides và Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư trên quả ớt Red chilli vụ xuân 2011 tại xã Quỳnh hải – Quỳnh phụ - Thái Bình 49 4.2.5. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư 51 4.2.6. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến bệnh thán thư hại ớt 53 4.2.7. ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt chỉ thiên vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 4.3 56 Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt 4.3.1. ðặc ñiểm hình thái của nấm Colletrichum sp gây bệnh thán thư ớt 57 57 4.3.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học nấm Colletotrichum gloeosporioides và Colletotrichum capsici gây bệnh thán thư ớt Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 61 v 4.3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên ớt 4.4. 68 Khảo sát ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư ớt 71 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74 5.1. Kết luận 74 5.2. ðề nghị 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC 84 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Thành phần bệnh nấm hại cây ớt vụ ñông và xuân năm 2010 - 2011 tại Quỳnh Phụ - Thái Bình 40 Bảng 4.2. Tỷ lệ % vị trí quả ớt cay bị nhiễm bệnh thán thư (Colletotrichum spp.) tại Quỳnh Phụ - Thái Bình 44 Bảng 4.3. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1 vụ ñông năm 2010 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 46 Bảng 4.4. Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ xuân năm 2011 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ 48 Bảng 4.5. Tỷ lệ (%) 2 loài nấm bệnh thán thư trên giống ớt Red chilli F1 vụ xuân tại Quỳnh hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 49 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư trên cây ớt Red chilli F1 vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 51 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế ñộ bón phân ñến bệnh thán thư trên cây ớt chỉ thiên vụ xuân 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 54 Bảng 4.8. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt chỉ thiên vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 56 Bảng 4.9. ðặc ñiểm hình thái của nấm Colletotrichum spp. trên môi trường PDA 58 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides 61 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 63 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 64 vii Bảng 4.13. Ảnh hưởng của ñộ pH môi trường ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 66 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA 67 Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm ñến mức ñộ nhiễm bệnh thán thư trên quả ớt xanh (Red chilli F1) 69 Bảng 4.16. Ảnh hưởng của lây bệnh nhân tạo trên quả ớt chín (Red chilli F1) ñến mức ñộ nhiễm bệnh thán thư 70 Bảng 4.17. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học ñối với bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải - Quỳnh Phụ - Thái Bình Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 72 viii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt Hot chilli F1vụ ñông năm 2010 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ - Thái Bình 46 Hình 4.2. Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt (Hot chilli F1) vụ xuân năm 2011 tại Quỳnh Minh – Quỳnh Phụ 48 Hình 4.3. Diễn biến tỷ lệ (%) 2 loài nấm bệnh thán thư trên giống ớt Red chilli F1 vụ ñông xuân tại Quỳnh hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 50 Hình 4.4. Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh thán thư trên cây ớt Red chilli F1 vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình 52 Hình 4.5. Ảnh hưởng của chế ñộ phân bón ñến bệnh thán thư trên cây ớt chỉ thiên vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ Thái Bình 55 Hình 4.6. Diễn biến bệnh thán thư (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2011tại xã Quỳnh Hội – Quỳnh Phụ - Thái Bình 57 Hình 4.7. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides 62 Hình 4.8. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 63 Hình 4.9. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA 65 Hình 4.10. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 66 Hình 4.11. Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA 67 Hình 4.12. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ bệnh thán thư hại ớt (Chỉ thiên) vụ xuân năm 2011 tại xã Quỳnh Hải – Quỳnh Phụ - Thái Bình Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 73 ix DANH MỤC ẢNH Ảnh 4.1. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt (Red chilli F1) do nấm Colletotrichum gloeosporioides 43 Ảnh 4.2. Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt (Red chilli F1) do nấm Colletotrichum capsici Ảnh 4.3: Biểu hiện các vị trí vết bệnh thán thư thường xuất hiện 43 45 Ảnh 4.4: Mô hình ớt chỉ thiên bón cân ñối ñạm, lân, kaly và bòn thêm phân vi sinh Azotobacterin 55 Ảnh 4.5. Tản nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi trường PDA 59 Ảnh 4.6. ðĩa cành của loài nấm Colletotrichum gloeosporioides 59 Ảnh 4.7. Tản nấm Colletotrichum capsici trên môi trường PDA sau 9 ngày nuôi cấy Ảnh 4.8. ðĩa cành của loài nấm Colletotrichum capsici 60 60 Ảnh 4.9. Ruộng ớt (chỉ thiên) bị bệnh thán thư gây hại vụ xuân năm 2011 tại Quỳnh hải – Quỳnh phụ - Thái Bình Ảnh 4.10. Quả ớt (Red chilli F1) nhiễm bệnh thán thư tại Quỳnh Phụ 84 84 Ảnh 4.11. Triệu chứng bệnh thán thư trong lây nhân tạo nấm Colletotrichum gloeosporioides trên quả ớt xanh Red chilli F1 Ảnh 4.12: Thí nghiệm phun thuốc trừ bệnh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 85 85 x 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Cây ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae). Có hai nhóm ớt phổ biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum annuum L.). Trong số các cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), cây ớt có tầm quan trọng thứ hai chỉ sau cây cà chua [23]. Ngày nay ớt ñược trồng rộng rãi trên toàn thế giới từ 550 vĩ ñộ bắc ñến 550 vĩ ñộ nam, ñặc biệt ở các nước châu Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia [33]. Hiện nay có khoảng 50 giống ớt khác nhau có tên gọi rất khác nhau tuỳ hình dạng hay ñặc tính, như ớt sừng trâu, ớt cựa gà, ớt cà, ớt Chỉ thiên, ớt hiểm, ớt ngọt … [7]. Theo Bosland và Votava (2003) [39] quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu nướng, trong quả ớt chứa nhiều chất hoá học bao gồm chất dầu dễ bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố khoáng chất. Nhiều thành phần trong quả ớt có giá trị dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Quả ớt giúp làm giảm nhiễm sạ và cholesterol, giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, axit folic và vitamin E. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm ñau), kháng nham (chữa ung thư...). Do vậy ớt thường ñược dùng ñể chữa ñau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, ñau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn... Ở Việt Nam diện tích trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng 3000 ha, năm cao nhất (1998) lên tới 5700ha. Vùng trồng ớt chuyên canh tập trung chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm ớt bột hiện ñứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị xuất khẩu [14]. Ớt là cây dễ trồng, không kén ñất, thích hợp với nhiều vùng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 1 sinh thái do vậy tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Khác với các loại rau khác, quả ớt có thể thu hoạch nhiều lần, sơ chế hay chế biến ñơn giản (phơi khô, bột, tương…), với ñặc ñiểm này cây ớt khắc phục ñược tính rủi ro của thị trường, giữ giá cả ổn ñịnh, ñảm bảo ñược lợi ích cho người sản xuất. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt không những ở phía Nam mà ñã ñược mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc [11]. Thái Bình là một tỉnh thuộc khu vực ñồng bằng Bắc Bộ, những năm gần ñây cây ớt ñược coi là cây trồng hàng hoá, nhiều vùng trồng ớt xuất khẩu ñã hình thành ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên, trên thực tế cây ớt bị rất nhiều loại sâu bệnh phá hại như: Bệnh virút, bệnh héo xanh, bệnh nấm, v.v… làm ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và chất lượng quả ớt, nhiều khi không cho thu hoạch, nông dân trên nhiều vùng trồng ớt ñã buộc phải chuyển sang trồng các cây trồng khác. Bệnh thán thư (Colletotrichum nigrum Elet Stal hoặc Colletotrichum capsici Bul and Bis). ðây là bệnh nguy hiểm, gây thối quả ớt hàng loạt. Tất cả các vùng trồng ớt tập trung thuộc Thái Bình, Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Hoà Bình, Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế ñều bị bệnh này phá hoại nặng [15]. Công tác phòng trừ bệnh thán thư ớt tại các vùng trồng chưa thực sự mang lại hiệu quả do những hiểu biết về bệnh thán thư của người trồng ớt còn hạn chế, việc gieo trồng các giống ớt liên tục nhiều năm ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh thán thư bùng phát mạnh gây khó khăn cho việc phòng trừ. Xuất phát từ thực trạng tác hại của bệnh thán thư gây ra trên cây ớt và những khó khăn trong công tác phòng trừ bệnh, ñược sự phân công của Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của cô PGS.TS Ngô Bích Hảo chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tình hình bệnh thán thư (Colletotrichum spp) hại ớt tại Quỳnh Phụ - Thái Bình”. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 2 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích Nghiên cứu, xác ñịnh thành phần nấm bệnh hại ớt tại Quỳnh Phụ Thái Bình, vụ ñông xuân và vụ xuân 2010 - 2011. Nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh, tìm hiểu diễn biến, ñánh giá mức ñộ phát sinh phát triển của bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh thán thư ớt. 1.2.2. Yêu cầu - ðiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến của nấm bệnh hại tại Quỳnh Phụ - Thái Bình vụ ñông và vụ xuân năm 2010 – 2011. - ðiều tra diễn biến bệnh thán thư hại ớt ở một số vụ trồng khác nhau tại Thái Bình - Xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh thán thư và một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh. - Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật như giống ớt, thời vụ trồng, giai ñoạn sinh trưởng, chân ñất, phân bón ñến bệnh thán thư ớt. - Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh thán thư ớt ngoài ñồng ruộng bằng một số thuốc hoá học. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 3 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Những nghiên cứu ngoài nước 2.1.1. Lược sử cây ớt và tình hình sản xuất ớt trên thế giới Cây ớt có nguồn gốc rất cổ xưa. Các nhà khảo cổ học ñã tìm thấy quả ớt khô trong ngôi mộ cổ của Pêru hàng ngàn năm trước [67]. Cây ớt ñược phân bố rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng [53]. Nhiều tác giả khảng ñịnh rằng ớt có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới châu Mỹ và ñược trồng lâu ñời ở Pêru, Mêhicô [73]. Trung tâm khởi nguồn của ớt có thể là Mêhicô và trung tâm thứ hai là Guatemala. Theo Pickersgill (1997) [61] chi Capsicum bắt nguồn từ vùng nhiệt ñới nước Mỹ từ ñó ñược phổ biến rộng rãi ở khắp nơi trên thế giới bao gồm vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và các vùng có khí khậu ôn hoà. Theo Tong và Bosland [78], chi Capsicum bao gồm khoảng 20 - 27 loài, 5 trong số chúng ñược thuần hoá là C. annuum, C. baccatum, C. chinense, C. frutescens, và C. pubescens, và ñược trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Trong số 5 loài Capsicum ñược trồng, C. annuum là một trong những loài ñược trồng nhiều nhất trên thế giới kế tiếp là C. frutescens. Ở châu Âu ñến tận thế kỷ 16 cây ớt mới ñược biết ñến nhờ Columbus. Từ Tây Ban Nha ớt ñược phát tán rộng ra ñến vùng ðịa Trung Hải và nước Anh, tiếp tục vào các trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Trước năm 1885 người Bồ ðào Nha ñã mang ớt từ Barazil ñến Ấn ðộ [27]. Từ cuối thế kỷ 14 ñến ñầu thế kỷ 15, khu vực châu Á cây ớt ñã ñược trồng ở Trung Quốc và lan rộng qua Nhật Bản, bán ñảo Triều Tiên. Các giống ớt trồng ở vùng này thuộc nhóm ớt cay hay hơi cay. Ở ðông Nam Á như Inñonêsia, cây ớt ñược trồng sớm hơn Châu Âu và hiện nay khu vực này chủ yếu trồng dạng ớt cay [73]. Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAOSTART) cây ớt ñược xem là một trong số những cây trồng quan trọng ở các vùng Nhiệt ñới. Năm 2003, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 4 diện tích trồng ớt trên thế giới vào khoảng 1.700.000 ha cho mục ñích lấy quả tươi và khoảng 1.800.000ha ñể làm ớt khô. Năm 2009 diện tích trồng ớt trên thế giới 1,81 triệu ha cho mục ñích lấy quả tươi, với sản lượng 28,07 triệu tấn. Diện tích sản xuất ớt khô 1,91 triệu ha, với sản lượng 31,38 triệu tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu ớt quan trọng nhất bao gồm: Trung Quốc, Ấn ðộ, Mêxicô, Pakistan, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ. 2.1.2. Nghiên cứu về thành phần bệnh nấm hại ớt Theo Thomas A. Zitter (1989) [77] bệnh do nấm và lớp phụ nấm gây nên trên cây ớt gồm: Bệnh thán thư, bệnh ñốm lá, bệnh ñen rễ, bệnh héo Fusarium, bệnh ñốm xám lá, bệnh mốc xám, bệnh mốc trắng, bệnh sương mai, bệnh phấn trắng. Theo Ken Pernezny và Tim Momol (2006) [42] bệnh nấm gây hại trên cây ớt gồm có: Bệnh chết rạp cây con do nấm Pythium spp và Rhizoctonia solani: Cây con trồng từ hạt khi bị nhiễm nấm sẽ xuất hiện vết chết hoại ở trụ lá mầm và cổ rễ và làm cho cây ñổ gập xuống và chết. Bệnh chết rạp do nấm Pythium spp gây hại khá phổ biến ở Nam Florida gây chết cây con ngay từ ñầu vụ; Bệnh ñốm trắng lá (Cercospora capsici): Vết ñốm trên lá có hình tròn thô giáp, ở giữa vết bệnh có màu nâu vàng nhạt tới trắng và có viền màu nâu ñen. Bệnh ñốm trắng lá gây hại nặng là nguyên nhân gây rụng lá và làm giảm năng suất ruộng ớt; Bệnh ñốm xám lá (Stemphylium solani): Vết ñốm trên lá có dạng gần giống hình tròn, các vết ñốm ban ñầu có màu nâu sau chuyển sang màu nâu sáng tới sáng trắng với thương tổn bị lõm ở giữa vết bệnh và viền vết bệnh có màu nâu tới ño ñỏ. Các vết ñốm có thể xuất hiện trên thân, cuống lá hoặc cuống quả nhưng không xuất hiện trên quả và cánh hoa. Bệnh ñốm xám lá rất hiếm thấy ở Florida; Bệnh sương mai do nấm Phytophthora capsici là một bệnh phổ biến và hại nghiêm trọng ở Floria. Bệnh có thể xâm nhiễm vào các bộ phận khác nhau trên cây ớt. Bệnh làm chết cây con cũng như thối rễ, thối thân, héo lá và thối quả ớt. Sự lây nhiễm của bệnh lên thân Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 5 qua tiếp xúc với ñất là phổ biến. Cây trồng bị nhiễm bệnh héo và chết ngay sau ñó. Vết bệnh ban ñầu trên lá, thân và quả màu xanh tối và sũng nước nhưng chuyển sang màu nâu khi cây chết. Giai ñoạn cây ớt ra hoa bị nhiễm nấm, toàn bộ các cành có thể bị nhiễm bệnh. Các vết ñốm nhỏ trên lá có dạng hình tròn tới hình không xác ñịnh có thể liên kết với nhau gây cháy lá; Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii): Bệnh gây hại trong ñiều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt. Cây trồng bị nhiễm bệnh thường bị héo do rễ và thân bị chết. Trong ñiều kiện thời tiết có ẩm ñộ cao, sợi nấm trắng xuất hiện trên thân ở vị trí tiếp ráp với mặt ñất. Nhiều hạch nấm nhỏ xuất hiện trên hệ sợi nấm, ban ñầu hạch nấm có màu trắng sau chuyển sang màu nâu [42]. Bệnh thối hạch do nấm Sclerotinia sclerotiorium gây hại nặng trên cây ớt những năm có ñiều kiện thời tiết mát mẻ, mùa ñông ẩm ướt và ñặc biệt những cánh ñồng ớt có trồng các cây trồng mẫn cảm với bệnh. Nấm thường xâm nhiễm lên thân từ phần thân, cuống lá và ñôi khi cả trên quả khi các bộ phận này tiếp xúc với bề mặt ñất. Sự lây nhiễm nấm xung quanh thân thường là nguyên nhân làm cây héo và chết. Khi ñiều kiện thời tiết có ẩm ñộ cao sợi nấm trắng thường xuất hiện nhiều trên bề mặt thân thậm trí lên cả mặt ñất xung quanh thân [42]. Bệnh phấn trắng hại ớt (do nấm Leveillula taurica): Bệnh xuất hiện lần ñầu tiên ở Bắc Mỹ vào năm 1971, ở Puerto Rico năm 1992, trong nhà lưới ở Idaho năm 1998, trung tâm phía Bắc Mexico năm 1998, trong nhà lưới ở cả Canada và Oklahoma năm 1999. Bệnh gây hại trên cả ớt cay, ớt ngọt và ớt chuông ở tất cả các tỉnh ở California từ những năm 1990 [50]. Bệnh sương mai xuất hiện rải rác ở New York hơn 40 năm nay và gây thiệt hại nghiêm trọng ở New Jersey, California, New Mixico và Floria. Các cây trồng khác ở New York bị nhiễm nấm Phytophthora capsici bao gồm các cây họ cà như: cây cà chua, cây bí hè, bí ñông và bí ngô, cây dưa chuột, dưa hấu và dưa bở ruột xanh; Bệnh héo Fusarium là một bệnh nấm gây hại trên cà chua, khoai tây, cây họ cà và cây ớt, bệnh ñược tìm thấy ở khắp nơi của nước Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 6 Mỹ. Nấm bệnh (Fusarium oxysporum) xâm nhiễm qua rễ vào cây và phát triển trong cây cản trở sự vận chuyển nước trong cây làm lá bị héo vàng. Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện muộn thông qua hiện tượng các lá già bị rụng. Tiếp theo là sự lây nhiễm nấm sang các lá non và cuối cùng là cây bị chết. Trong nhiều trường hợp, chỉ có một cành hoặc một phần của cây có triệu chứng héo. Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) gây hại nhiều loại cây trồng và rau màu mẫn cảm với bệnh như cây ớt, cà chua, cải bắp, rau diếp, cà rốt, cần tây và nhiều cây trồng thuộc họ bầu bí. Bệnh ñã làm giảm 5% năng suất ớt ở Western NY trong ñiều kiện gieo trồng ẩm ướt và mát ở vụ hè năm 2003. Biện pháp luân canh cây ớt với các cây trồng khác họ ñược coi là biện pháp phòng bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorium) hiệu quả [76]. 2.1.3. Nghiên cứu về các loài nấm Colletotrichum sp gây bệnh thán thư ớt Colletotrichum là một trong những tác nhân gây bệnh thực vật quan trọng nhất trên toàn thế giới, là nguyên nhân gây bệnh thán thư – một bệnh hại kinh tế quan trọng với phổ ký chủ rộng bao gồm ngũ cốc, ñậu, rau, trồng cây lâu năm và hoa quả cây (Bailey và Jeger, 1992) [24]. Trong số các ký chủ của nấm Colletotrichum spp. , cây ớt (Capsicum spp.) là cây trồng có ý nghĩa kinh tế quan trọng trên toàn thế giới (Poulos, 1992) [63], bị nhiễm bệnh thán thư có thể gây thiệt hại năng suất lên ñến 50% (Pakdeevaraporn et al, 2005) [58]. Tác giả Isaac năm 1992 [38] cho rằng tên bệnh thán thư có nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa ‘coal’, cách gọi tên này căn cứ vào việc mô tả ñặc ñiểm của bệnh là rất tối, thương tổn bị lõm xuống, chứa các khối bào. Nhìn chung bệnh thán thư do các loài Colletotrichum spp. gây nên thuộc Giới Nấm; Ngành Ascomycota; Lớp Deuteromycetes; bộ Melanconiales, họ Melanconiaceae. Giai ñoạn hữu tính là Glomerella. Bệnh thán thư ớt ñược Halsted (1890) [36] báo cáo ñầu tiên tại New Jersey, USA vào năm 1980, Halsted ñã mô tả các tác nhân gây ra là Gloeopsorium piperatum và Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 7 Colletotrichum nigrum. Arx (1957) xem sự phân loại học này lúc ñó như là tương ñồng với Colletotrichum gloeosporioides [80]. Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây ra là một trong số những bệnh có ý nghĩa kinh tế quan trọng nhất làm giảm năng suất từ 10 ñến 80% ở một số quốc gia ñang phát triển, ñặc biệt là Thái Lan (Poonpolgul and Kumphai, 2007) [62]. Bệnh thán thư gây hại chủ yếu trên quả ớt chín, gây thiệt hại nghiêm trọng cho quả ớt cả trước và sau khi thu hoạch (Hadden and Black, 1989; Bosland and Votava, 2003) [35] [26]. Bệnh thán thư trên ớt ñã ñược nghiên cứu là do các loài nấm Colletotrichum spp. gây ra bào gồm nấm C. acutatum (Simmonds), Colletotrichum capsici (Syd.) Butler và Bisby, Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. và Sacc., và C. coccodes. (Simmonds, 1965; Johnston and Jones, 1997; Kim et al., 1999; Nirenberg et al., 2002; Voorrips et al., 2004; Sharma et al., 2005; Pakdeevaraporn et al., 2005; Than et al., 2008) [69] [41] [44] [54] [81] [68] [58] [75]. Năm 1989 tại ðài Loan [72], Suryaningsih xác ñịnh các loài nấm Colletotrichum capsici, Colletotrichum gloeosporioides, Glomerella cingulata gây hại trên quả ớt chín, trong ñó 2 loài Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides là quan trọng hơn cả. Theo Park và Kim [46], [43] xác ñịnh các loài gây bệnh thán thư trên ớt ở Hàn Quốc là Colletotrichum gloeosporioides ; C. acutatum ; C. coccodes ; C. dematium ; Glomerella cingulata. Trong ñó loài Colletotrichum gloeosporioides là phổ biến hơn. Theo Than PP và CS (2008) [75] ñã xác ñịnh 5 loài trong chi Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt là: C. acutatum, C. coccodes, Colletotrichum gloeosporioides, Colletotrichum capsici, C. graminicola. Nấm Colletotrichum gloeosporioides ñược nhóm tác giả Park WM, Park SH, Lee YS, Ko YH (1987) cho rằng là loài phổ biến trên ớt ở Hàn Quốc ñã ñược xác ñịnh rõ [60]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 8 Tác giả Pring et al (1995) nhận ñịnh nấm Colletotrichum spp. có thể qua ñông trên các cây ký chủ khác như các cây họ cà hoặc các cây họ ñậu, tàn dư thực vật và các quả bị bỏ lại trên ñồng ruộng. Các loài Colletotrichum spp. sản sinh ra các hạch nấm nhỏ ñể tồn tại ở trạng thái ngủ nghỉ trong ñất giữa mùa ñông hoặc khi gặp ñiều kiện stress và những hạch nhỏ này có thể sống sót nhiều năm [64]. Trong ñiều kiện nóng ẩm thông qua mưa và tưới tiêu bào tử ñính từ trong các ñĩa cành và các hạch nhỏ bị bắn tung téo từ các quả bệnh tới quả khoẻ và lá cây. Quả bệnh như là một nguồn lây nhiễm cho phép bệnh phát tán từ cây này sang cây khác trên ñồng ruộng [65]. Sự xâm nhiễm ban ñầu bởi các loài nấm Colletotrichum spp. có liên quan ñến một loạt các quy trình bao gồm sự tiếp xúc bào tử nên bề mặt cây trồng, sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám, sự xâm nhập vào biểu bì của cây, sự phát triển và ñịnh vị vào mô cây và sự sản sinh ra ñĩa cành và bào tử phân sinh [39]. Trong hệ thống phân loại bệnh học chi Colletotrichum spp., Simmonds, Freeman et al, Cannon et al [69], [34], [29] ñều chỉ ra rằng các loài Colletotrichum khác nhau có thể kết hợp gây ra bệnh thán thư trên cùng cây ký chủ. Các loài Colletotrichum spp. gây nên bệnh thán thư trên ớt ở các quốc gia, các vùng khác nhau là khác nhau. Mặc dù nghiên cứu về các loài ñã thu ñược nhiều kết quả ñược ghi nhận trong các báo cáo song vẫn còn nhiều ñiều cần ñược nghiên cứu thêm ñể biết về quá trình lây bệnh và về mối quan hệ phức hợp liên quan giữa các loài. Kim et al (2004) [45] cho rằng, các loài khác nhau gây bệnh ở những bộ phận khác nhau của cây ớt: Ví dụ, nấm C. acutatum và Colletotrichum gloeosporioides xâm nhiễm vào quả ở tất cả các giai ñoạn phát triển, nhưng thường không gây hại trên lá và thân, trong khi lá và thân bị nấm C. coccodes và C. dentium gây hại mạnh. Nấm C. coccodes gây bệnh thán thư trên lá cây ớt con ñược trồng trên ñồng ruộng lần ñầu tiên ñược Hong và Hwang báo cáo ở tỉnh Chungnam Hàn Quốc vào năm 1998 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan