BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HỒ VĂN HUYÊN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH NỘI KHOA
Ở NGƢỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ KHOA
CỦA BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
HUẾ - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HỒ VĂN HUYÊN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH NỘI KHOA
Ở NGƢỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ KHOA
CỦA BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: LÃO KHOA
MÃ SỐ: CK 62 72 20 30
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀNG
HUẾ - 2011
Lôøi Caûm Ôn
Sau thôøi gian hoïc taäp vaø nghieân cöùu, ñöôïc söï daïy doã, giuùp ñôõ cuûa Thaày Coâ, Nhaø tröôøng
vaø Beänh vieän, ñeán nay luaän vaên ñaõ hoaøn thaønh, toâi xin chaân thaønh baøy toû loøng bieát ôn saâu saêc ñeán:
- Ban Giaùm hieäu Tröôøng Ñaïi hoïc Y Döôïc Hueá.
- Ban Giaùm ñoác Beänh vieän Trung öông Hueá.
- Ban Giaùm ñoác Trung taâm Y teá thaønh phóa Hueá.
- Phoøng ñaøo taïo sau ñaïi hoïc Tröôøng Ñaïi hoïc Y Döôïc Hueá.
- Ban chuû nhieäm Boä moân Noäi, quyù thaày coâ Boä moân Noäi Tröôøng Ñaïi hoïc Y Döôïc
Hueá.
- Ban chuû nhieäm cuøng caùc baùc só vaø toaøn theå nhaân vieân Khoa Noäi toång hôïp laõo khoa,
Khoa Noäi tim maïch, Khoa Hoài söùc caáp cöùu, phoøng hoà sô löu tröõ Beänh vieän Trung öông Hueá.
- Thö vieän Tröôøng Ñaïi hoïc Y Döôïc Hueá, Thö vieän Beänh vieän Trung öông Hueá.
Ñaëc bieät toâi xin baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc ñeán Phoù Giaùo sö - Tieán só Traàn Höõu
Daøng, ngöôøi ñaõ taän tình daïy doã, cung caáp taøi lieäu, höôùng daãn toâi trong quaù trình thöïc hieän luaän aùn.
Cuoái cuøng, toâi xin caûm ôn taát caû caùc anh chò ñoàng nghieäp, caùc baïn beø, gia ñình ñaõ giuùp ñôõ,
ñoäng vieân toâi trong cuoäc soáng cuõng nhö trong qua trình hoïc taäp.
Toâi cuõng xin caûm ôn taát caû caùc beänh nhaân ñaõ hôïp taùc cuøng chuùng toâi trong quaù trình nghieân
cöùu.
Hueá, 9/2011
Hoà Vaên Huyeân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
và các kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận án
Hồ Văn Huyên
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BT
Bệnh tật
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
BMV
Bệnh mạch vành
BNCV
Bệnh nặng cho về
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBK
Có bệnh kèm
CH
Chuyển hóa
COPD
Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
DD
Dinh dưỡng
ĐTĐ
Đái tháo đường
ICD
International classification diseases
(Phân loại bệnh tật quốc tế)
KCBK
Không có bệnh kèm
KB-G
Khỏi bệnh + giảm
KK-BNCV-TV Không khỏi + Bệnh nặng cho về + Tử vong tại BV
MHBT
Mô hình bệnh tật
NCT
Người cao tuổi
NMCT
Nhồi máu cơ tim
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
TV
Tử vong
WHO
World health organization (Tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Dân số học người cao tuổi ............................................................................. 3
1.2. Mô hình bệnh tật và tử vong .......................................................................... 5
1.3. Tình hình bệnh tật của người cao tuổi ......................................................... 11
1.4. Giới thiệu sơ bộ về nơi nghiên cứu ............................................................. 29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 43
3.1. Tình hình mắc bệnh chính ........................................................................... 43
3.2. Tình hình bệnh kèm ..................................................................................... 57
3.3. Phân bố bệnh tật theo mùa .......................................................................... 59
3.4. Kết quả điều trị ............................................................................................ 62
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 69
4.1. Một số đặc điểm tổng quan về mẫu đã chọn ............................................... 69
4.2. Tình hình mắc bệnh chính ........................................................................... 69
4.3. Số bệnh có ở bệnh nhân ............................................................................... 87
4.4. Kết quả điều trị ............................................................................................ 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 97
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc và tử vong theo ICD - 10 (năm 2003) ................................... 22
Bảng 1.2. Tỷ lệ mắc và tử vong theo ICD - 10 (năm 2010) ................................... 23
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi trên tổng số bệnh nhân chung ......................... 43
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................................ 44
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi ............................................... 44
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo vùng địa dư và nhóm tuổi ................................. 45
Bảng 3.5. Đối tượng chi trả viện phí ............................................................................ 45
Bảng 3.6. Tình hình bệnh tật xếp theo chương bệnh ................................................. 46
Bảng 3.7. Mười chương bệnh thường gặp nhất .......................................................... 47
Bảng 3.8. Một số bệnh thường gặp trong mỗi chương bệnh thường gặp ................ 48
Bảng 3.9. Mười bệnh thường gặp nhất ở người cao tuổi ........................................... 52
Bảng 3.10. Mười bệnh thường gặp nhất phân theo nhóm tuổi ............................... 53
Bảng 3.11. Phân bố mười bệnh thường gặp nhất theo giới tính ............................... 55
Bảng 3.12. Mười bệnh thường gặp theo vùng địa dư ................................................ 56
Bảng 3.13. Số bệnh có ở người cao tuổi (kể cả bệnh chính) phân theo nhóm tuổi ......... 57
Bảng 3.14. Số bệnh trung bình cho một bệnh nhân ................................................... 58
Bảng 3.15. Số bệnh nhân CBK và KCBK phân bố theo giới tính ........................... 59
Bảng 3.18. Phân bố bệnh chính theo chương bệnh và theo mùa .............................. 59
Bảng 3.19. Phân bố các bệnh thường gặp theo mùa .................................................. 61
Bảng 3.20. Kết quả điều trị theo nhóm tuổi ................................................................ 62
Bảng 3.21. Kết quả điều trị cho nhóm có bệnh kèm và nhóm không có bệnh kèm ........ 63
Bảng 3.22. Kết quả điều trị của các khoa nghiên cứu ................................................ 64
Bảng 3.23. Số ngày điều trị trung bình cho các nhóm tuổi ....................................... 65
Bảng 3.24. Số ngày điều trị trung bình cho nhóm có bệnh kèm và KCBK ............. 66
Bảng 3.25. Số ngày điều trị trung bình của các khoa nghiên cứu ............................ 67
Bảng 3.26. Các bệnh thường gặp trong nhóm không khỏi + bệnh nặng cho về
+ tử vong ..................................................................................................... 67
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số bệnh nhân cao tuổi trên tổng số bệnh nhân chung ....................... 43
Biểu đồ 3.2. Mười chương bệnh thường gặp nhất ................................................. 48
Biểu đồ 3.3. Mười bệnh thường gặp nhất ở người cao tuổi ................................... 53
Biểu đồ 3.4. Mười bệnh thường gặp nhất phân theo nhóm tuổi ............................ 54
Biểu đồ 3.5. Phân bố mười bệnh thường gặp nhất theo giới tính .......................... 55
Biểu đồ 3.6. Số bệnh có ở người cao tuổi (kể cả bệnh chính) ............................... 57
Biểu đồ 3.7. Số bệnh trung bình cho một bệnh nhân ............................................ 58
Biểu đồ 3.8. Phân bố bệnh chính theo chương bệnh và theo mùa ......................... 60
Biểu đồ 3.9. Phân bố các bệnh thường gặp theo mùa ............................................ 61
Biểu đồ 3.10. Kết quả điều trị theo nhóm tuổi ....................................................... 62
Biểu đồ 3.11. Kết quả điều trị cho nhóm có bệnh kèm và nhóm không có bệnh kèm .. 63
Biểu đồ 3.12. Số ngày điều trị trung bình cho nhóm có bệnh kèm và KCBK ....... 66
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa nghiên cứu .... 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác quản lý bệnh viện và thực hành y khoa thì việc xác định tình
hình bệnh tật tại bệnh viện là việc làm hết sức cần thiết vì nó giúp cho bệnh viện
và người thầy thuốc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe bệnh nhân một cách
toàn diện. Đầu tư nguồn lực, đề ra các phác đồ cho việc chẩn đoán, điều trị, dự
phòng các bệnh thường gặp nhằm nâng cao chất lượng khám, điều trị và dự phòng
cho bệnh nhân [33], [57].
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, những người có độ tuổi từ 60 tuổi trở
lên được xác định là người cao tuổi. Tuổi thọ ngày càng tăng, số người cao tuổi
ngày càng nhiều. Cuối thế kỷ XX, tuổi thọ con người đã nâng lên 65 tuổi, gần gấp
đôi so với thời kỳ đầu thế kỷ này. Dân số thế giới đang già hóa, tỷ lệ người cao
tuổi hiện nay xấp xỉ 10%, dự báo sau 20 năm nữa tỷ lệ người cao tuổi sẽ lên đến
14%. Hiện nay tỷ lệ nguời cao tuổi ở nuớc ta là 8,1%, dự báo khoảng 2014 - 2016,
Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ già hóa [24].
Do đặc điểm sinh lý, tuổi già làm gia tăng nhiều bệnh, bệnh của người cao
tuổi không hoàn toàn giống người trẻ, cùng một lúc có thể có nhiều bệnh, nhất là
các bệnh mạn tính ở nhiều cơ quan khác nhau. Đáng lưu ý là các bệnh về thoái
hóa, tim mạch, nội tiết chuyển hóa, ung thư [24], [26].
Tuy nhiên thách thức đặt ra là làm thế nào để mọi người sống lâu nhưng
mạnh khoẻ và hạnh phúc. Người cao tuổi Việt Nam là lớp người đã có những đóng
góp to lớn trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước và có bề dày kinh nghiệm,
chiều sâu trí tuệ. Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi là trách nhiệm Đảng, Nhà nước, ngành Y tế, gia đình và của toàn xã
hội [43], [63].
Trên thế giới, lão khoa với tư cách là một ngành khoa học thực sự, chỉ mới ra
đời trong vài thập niên qua nhờ những thành tựu về y sinh vật học và nhu cầu thực
tiễn của xã hội [68]. Ngành lão khoa của nước ta hiện nay còn non trẻ so với nhiều
ngành y sinh học khác. Khoa lão khoa là khoa lâm sàng khám, điều trị cho người
2
cao tuổi hiện nay ở nhiều bệnh viện tuyến tỉnh chưa được thành lập. Nhiều công
trình nghiên cứu mới được tiến hành gần đây, các kết quả nghiên cứu chưa đầy đủ,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu lão khoa cơ sở, như xác định mô hình bệnh
tật, tử vong của người cao tuổi, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và ưu tiên
giải quyết những bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Các tài liệu lão khoa cơ bản ít,
xuất bản đã lâu hoặc mới xuất bản, nhưng các số liệu trong sách đều ghi nhận các
kết quả nghiên cứu cách đây quá nhiều năm, chưa có tính cập nhật, gây khó khăn
cho người tham khảo.
Ngày nay kinh tế xã hội nước ta có nhiều thay đổi, mô hình bệnh tật cũng
thay đổi. Việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đang được quan tâm nhiều
hơn, vì vậy cần phải có nhiều nghiên cứu về bệnh tật của người cao tuổi.
Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về tình hình bệnh nội khoa ở người
cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu tình hình bệnh nội khoa ở ngƣời cao tuổi tại một số khoa của bệnh viện
Trung ƣơng Huế” nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình bệnh nội khoa ở người cao tuổi điều trị tại khoa Nội
tổng hợp - Lão khoa, khoa Nội tim mạch, khoa Hồi sức cấp cứu (số mắc, phân bố
bệnh tật theo phân loại bệnh tật quốc tế, số bệnh kèm theo, phân bố theo mùa).
2. Đánh giá hiệu quả điều trị ở các bệnh nhân trên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. DÂN SỐ HỌC NGƢỜI CAO TUỔI
1.1.1. Phân loại dân số ngƣời cao tuổi
Việc phân chia già trẻ theo tuổi không phản ánh chính xác quá trình sinh học.
Có người tuổi chưa nhiều nhưng đã có nhiều biểu hiện của sự già, ngược lại có
người nhiều tuổi nhưng trông vẫn trẻ, khoẻ mạnh. Vì vậy sự phân chia theo tuổi
chỉ có tính chất ước lệ, và có một giá trị tương đối [24].
Đại hội Thế giới về tuổi già tại Vien (1982) đã thống nhất qui định, tuổi già
bắt đầu từ 60 tuổi trở lên. Tại nước ta, cho đến khi có Pháp lệnh người cao tuổi
(tháng 4 năm 2000) được ban hành, chúng ta đã có qui định 60 tuổi trở lên là người
cao tuổi [11].
Sau nhiều lần điều chỉnh, đến cuối thập kỷ 80, khái niệm người cao tuổi được
dùng thay cho người già. Tuy hai khái niệm này không khác nhau về khoa học
song về mặt tâm lý, cụm từ người cao tuổi mang ý nghĩa tích cực hơn [24].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, sự sắp xếp nhóm tuổi ở người cao tuổi như sau:
- 60 đến 74 tuổi
: Người nhiều tuổi
- 75 đến 90 tuổi
: Người già
- Trên 90 tuổi
: Người già sống lâu
Cách qui định trên đây hiện đang được nhiều nước áp dụng [24].
Ở Việt Nam, Luật người cao tuổi qui định: Người cao tuổi là công dân Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [43].
Nhưng cũng có nhiều tác giả Châu Âu cho tuổi già là từ 65 tuổi trở lên [24].
1.1.2. Dân số ngƣời cao tuổi trên thế giới
Cơ cấu tuổi tác trên thế giới đã có những thay đổi lớn trong thế kỷ này, số
người cao tuổi ngày càng tăng, không những ở các nước phát triển mà cả ở những
nước đang phát triển [24].
4
Theo công bố của WHO năm 1950, số người cao tuổi trên toàn thế giới
mới chỉ có 214 triệu, năm 1970 là 291 triệu người, tức 8% dân số thế giới. Năm
1975 là 346 triệu, năm 2000 là 590 triệu và dự báo năm 2025 là 1 tỷ 121 triệu.
Tỷ lệ này tăng nhanh hơn ở các nước đang phát triển, từ 5,4% lên 7%. Từ 137
triệu năm 1970 lên 354 triệu năm 2000, có nghĩa là tăng 2,6 lần. Như vậy dự
báo trong vòng 75 năm (1950 - 2025) tăng 423% hoặc trong vòng 50 năm gần
đây (1975 - 2025) tăng 223%, một hiện tượng chưa từng có trong lịch sử loài
người [24]. Ở Mỹ năm 1990 có 3,1 triệu người từ 65 tuổi trở lên nhưng đến năm
2000 có chừng 35,6 triệu, dự kiến đến năm 2030 có 71,5 triệu, tăng hơn 2 lần
năm 2000 [73], [84].
Theo báo cáo của WHO thì dân số thế giới từ 60 tuổi trở lên tiến tới 2 tỉ
người vào năm 2050 [82].
Dân số thế giới đang già hóa, tỷ lệ người già hiện nay xấp xỉ 10%, dự báo sau
20 năm nữa, tỷ lệ người già lên đến 14% [24].
Nếu tính từ 60 tuổi trở lên thì tỷ lệ người cao tuổi ở một số nước như sau:
Pháp 18,2%, Balan 13,5%, Chi lê 7,2%, Ấn Độ 6 %, Singapore 5,7%.
Nếu tính từ 65 tuổi trở lên thì tỷ lệ người cao tuổi so với dân số ở một số
nước như sau: Pháp 13,5%, Anh 13,2%, Nauy 12,9 %, Đan Mạch 12,5% Thụy Sĩ
11,6 % [24], Mỹ 12,4% [89].
Tuổi thọ trung bình tăng nhanh. Theo số liệu 1980 thì ở Bungari tuổi thọ
trung bình là 68,7 ở nam và 73,9 ở nữ; Ba Lan là 66,9 ở nam và 75,5 ở nữ [33]. Ở
Mỹ tuổi thọ tăng từ 47,3 tuổi vào năm 1990 lên 77,2 tuổi vào năm 2001 [71].
Tuổi thọ trung bình dưới thời cổ Hy Lạp và La Mã khoảng 25 tuổi, ở thế kỷ
19 cũng mới có 37 tuổi, sang thế kỷ 20 đã tăng lên khoảng 70 tuổi ở Châu Âu và
châu Mỹ. Đến thập niên 80, tuổi thọ trung bình ở 7 nước phát triển vượt 70 tuổi ở
nam và và xấp xỉ vượt 80 ở nữ giới [26].
1.1.3. Dân số ngƣời cao tuổi Việt nam [65]
Số người cao tuổi Việt Nam tăng nhanh. Nếu ước tính những người trên 60
tuổi, thì ở miền Bắc, năm 1960 có 814.591 người, chiếm 5% dân số, và năm 1974
5
có 1.645.659 người, chiếm tỷ lệ 6,9% so với dân số. Như vậy trong vòng 14 năm
đã tăng thêm 831.252 người trên 60 tuổi, tức là tăng 102% so với năm 1960 [24].
Hiện nay số người cao tuổi ở Việt Nam không ngừng gia tăng. Theo thống kê
điều tra dân số năm 1999 có khoảng 6 triệu người cao tuổi, chiếm tỷ lệ 8,1% dân
số. Năm 2010 có 7.700.552 người chiếm 9,6% dân số [76]. Dự báo khoảng năm
2014 - 2016, Việt nam sẽ bước vào thời kỳ già hóa (khi tỷ lệ người cao tuổi chiếm
10% dân số) [24], [58].
Trong số người cao tuổi thì nữ nhiều hơn nam. Nếu tính những người trên 60
tuổi thì năm 1960 có 287.264 nam chiếm 35% và 526.527 nữ chiếm 65%. Theo kết
quả điều tra dân số ngày 1/4/2010 thì toàn quốc có 8.128.058 người cao tuổi, trong
đó nam 3.360.111 chiếm 41,30%, nữ 4.767.947 chiếm 58,7% [24] [59]. Tỷ lệ nữ
nhiều càng rõ khi tuổi càng cao.
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 71,3 tuổi theo số liệu điều tra dân
số ngày 26 tháng 12 năm 2007 [24]. Năm 2010 tuổi thọ chung là 72,8 tuổi, nam
70,2 và nữ 75,6 (Tạp chí dân số và phát triển số tháng 5/2011).
Tỷ lệ người già ở nông thôn cao hơn ở thành phố và miền núi và những người
cao tuổi nhất phần lớn thuộc dân tộc ít người.
1.2. MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG
1.2.1. Định nghĩa mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật và tử vong là kết cấu phần trăm các nhóm bệnh và tử vong
của các bệnh trong khu vực vào giai đoạn đó [57].
Từ mô hình bệnh tật và tử vong người ta có thể xác định những bệnh phổ
biến nhất, các bệnh có tử vong nhiều nhất giúp cho định hướng lâu dài và kế hoạch
phòng chống các bệnh tật trong giai đoạn tới và nghiên cứu khoa học cho từng khu
vực cụ thể.
Việc thống kê bệnh tật và tử vong tại cộng đồng là một việc cực kỳ khó khăn,
đặc biệt đối với các nước nghèo và đang phát triển. Vì vậy, có thể xem kết cấu
bệnh tật và tử vong tại bệnh viện đa khoa là đại diện cho kết cấu bệnh tật và tử
vong của cộng đồng dân cư khu vực trực thuộc [57].
6
Thống kê bệnh tật và tử vong tại bệnh viện còn thể hiện trình độ, khả năng
chẩn đoán, phân loại bệnh tật theo các chuyên khoa để đảm bảo điều trị có hiệu
quả. Thực chất đó là khả năng đảm bảo phục vụ chăm sóc người bệnh của bệnh
viện. Bởi lẽ có phân loại, chẩn đoán đúng mới có thể tiên lượng đúng, điều trị đúng
và có hiệu quả kinh tế cao, nhờ đó làm giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí thuốc
men và các phương tiện khác.
Thống kê tình hình bệnh tật và tử vong là đặc thù của ngành y tế và là nội
dung quan trọng của quản lý bệnh viện [57].
1.2.2. Khái quát về bảng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 10
Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề có liên quan đến sức
khoẻ lần thứ 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa các
ICD trước đây. ICD 10 đã được WHO triển khai xây dựng từ tháng 9 năm 1993.
Toàn bộ danh mục được sắp xếp thành 21 chương, từ chương I đến chương XXI
theo các nhóm bệnh. Danh mục 21 chương gồm:
- Chương I
: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Chương II
: Khối u
- Chương III
: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan
cơ chế miễn dịch
- Chương IV
: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng,và chuyển hóa
- Chương V
: Rối loạn tâm thần và hành vi
- Chương VI
: Bệnh của hệ thần kinh
- Chương VII
: Bệnh mắt và phần phụ
- Chương VII
: Bệnh tai và xương chũm
- Chương IX
: Bệnh hệ tuần hoàn
- Chương X
: Bệnh hệ hô hấp
- Chương XI
: Bệnh hệ tiêu hóa
- Chương XII
: Bệnh da và mô dưới da
- Chương XIII
: Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết
7
- Chương XIV
: Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục
- Chương XV
: Chữa, đẻ và sau đẻ
- Chương XVI
: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh
- Chương XVII : Dị tật, dị tật bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể
- Chương XVIII : Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng,
cận lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác
- Chương XIX
: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do
nguyên nhân bên ngoài
- Chương XX
: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
- Chương XXI
: Những yếu tố ảnh hướng đến tình trạng sức khoẻ và tiếp xúc
dịch vụ y tế [8], [9].
1.2.3. Các yếu tố tác động đến mô hình bệnh tật và tử vong
1.2.3.1. Tuổi, giới, địa dư và các yếu tố di truyền
Tuổi và giới là một trong những yếu tố không biến đổi, quyết định về cơ cấu
dân số của một khu vực [57].
Bệnh học của người cao tuổi cũng có nhiều khác biệt so với người trẻ, nhiều
bệnh chỉ có ở người già mà không có ở người trẻ và ngược lại. Tỷ lệ một số bệnh
giữa nam và nữ cũng khác nhau, có bệnh số nam và nữ tương đương, có bệnh nam
nhiều hơn nữ hoặc ngược lại. Ở các khu vực khác nhau thì bệnh lý của người cao
tuổi cũng khác nhau, có bệnh chỉ xảy ra ở khu vực địa lý này mà không xảy ra ở
khu vực địa lý khác.
Yếu tố di truyền, hay nói rộng ra là chủng tộc nòi giống cũng có tác động đến
cơ cấu bệnh tật. Ngày nay người ta phát hiện rất nhiều bệnh có liên quan ít nhiều
đến yếu tố di truyền như tăng huyết áp, đái đường, béo phì…[57].
1.2.3.2. Các yếu tố cấu trúc thấp
Hòa bình, ổn định chính trị góp phần phát triển kinh tế, làm giảm đi đói
nghèo, từ đó làm giảm đi các bệnh tật đặc trưng của đói nghèo như suy dinh
dưỡng, các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, lao... Phát triển kinh tế, mặt khác,
8
còn gây biến đổi về môi trường do tăng đô thị hóa làm gia tăng các bệnh do ô
nhiễm như bệnh đường hô hấp trên, bệnh nghề nghiệp, các sang chấn tâm thần
kinh, bệnh chuyển hóa…
Tăng công bằng giúp cho người nghèo có điều kiện tiếp cận tốt hơn với các
dịch vụ y tế, làm giảm đi chỉ số bệnh tật và tử vong ở nhóm tuổi này.
1.2.3.3. Các yếu tố cấu trúc cao
Ăn uống rất cần thiết đối với sức khỏe. Khẩu phần ăn khác nhau cũng gây
nên những bệnh tật đặc trưng khác nhau. Khẩu phần ăn nhiều chất béo, nhiều đạm
làm gia tăng bệnh béo phì, là nền tảng của các bệnh rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh
xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch khác.
Nước sạch, nhà ở, mạng lưới y tế cơ sở phát triển, phòng bệnh, giáo dục sức
khỏe tốt sẽ hạn chế tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh [57].
1.2.3.4. Các yếu tố thuộc về lối sống
Các yếu tố này càng được quan tâm vì những tác hại của nó trong việc làm
tăng tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong của nhiều bệnh. Thuốc lá được xem là liên
quan đến nhiều bệnh như nhiễm khuẩn đường hô hấp, ung thư phổi, bệnh tim
mạch, lao, làm nặng thêm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [24].
Rượu với số lượng thích hợp giúp cho tiêu hóa tốt, nhưng với số lượng vượt
quá cho phép có thể gây nhiều tác hại cho cơ thể như xơ gan, loét dạ dày tá tràng,
cao huyết áp, viêm dây thần kinh.
Lối sống cũng tác động đến sức khỏe như lối sống tĩnh tại, ít hoạt động dễ
gây các bệnh chuyển hóa, tim mạch. Ngược lại quá bận rộn, stress cũng ảnh hưởng
đến một số bệnh như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não
[57]… Lạm dụng thuốc làm gia tăng các tai biến do thuốc và nghiêm trọng hơn là
gia tăng tính kháng thuốc của các chủng vi khuẩn, khiến cho việc điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn ngày càng khó khăn hơn.
Ngoài các yếu tố trên các đặc điểm về địa lý và sinh thái của từng vùng cũng
quy định nên mô hình bệnh tật đặc trưng của từng vùng địa lý đó.
9
1.2.3.5. Ảnh hưởng của khí hậu đối với sức khỏe:
Chúng ta biết có nhiều bệnh do thời tiết và khí hậu gây nên. Những đặc điểm
về dịch tễ học, cơ chế bệnh có liên quan đến thời tiết chưa được sáng tỏ. Các yếu tố
khí hậu thường có ảnh hưởng đến bệnh hen, viêm phế quản, thấp khớp, ung thư da,
những thương tổn về tim mạch…Chúng ta cũng biết những loại gió như Midi ở
Pháp, gió Phơn vùng núi Alpes gây tình trạng kích thích, thể trạng suy nhược, chóng
mặt, chảy máu, ứ trệ tĩnh mạch, thay đổi huyết áp… Những loại gió như gió Lào,
gió Ô Quý Hồ, gió Than Uyên làm cơ thể suy kiệt, mất nước, xuất huyết… [40].
Đối với các yếu tố tổng hợp của khí hậu tác động đến việc hình thành và phát
triển đến một số dạng bệnh. Chúng ta thường lưu ý đến loại khí hậu nóng - khô và
khí hậu nóng - ẩm, những loại khí hậu này hay gây nên những rối loạn quá mức về
điều hòa nhiệt, dẫn đến tình trạng ngất, co rút, say nóng, suy kiệt do mất nhiều nước
trong cơ thể. Khí hậu nóng - ẩm còn làm những thương tổn da gây hậu quả lâu dài
lên hệ tim mạch, lên thận ở những người sống trong vùng nóng ẩm (Lampert, 1968).
Tỷ lệ tử vong có xu hướng giảm khi nhiệt độ không khí chuyển từ lạnh sang nóng.
Nếu nhiệt độ không khí tăng cao đáng kể và khí hậu biến đổi đột ngột thì đó là
nguyên nhân tăng tỷ lệ tử vong (Licht, 1964). Khí hậu chuyển từ lạnh sang nóng
hoặc ngược lại là mối đe dọa đối với sức khỏe người già và người bị bệnh tim [40].
Thậm chí ngay cả khi có sự chênh lệch vi khí hậu bên trong và bên ngoài
phòng khi sử dụng điều hòa nhiệt độ cũng có thể là tác nhân ảnh hưởng đến sức
khỏe, là yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não [25].
Vùng khí hậu lạnh tuy không gây những hậu quả gây gắt như vùng khí hậu
nóng, nhưng những tác hại do khí hậu lạnh gây ra cũng không thể xem nhẹ. Khí
hậu lạnh thường gây cho con người bị cước các đầu ngón chân và ngón tay, da tím
tái, chân cứng đờ, thân thể cóng lạnh... Người già có thể chết khi nhiệt độ ở trung
tâm cơ thể xuống dưới 300C (Mets, 1967). Khí hậu lạnh còn làm tăng tỉ lệ tử vong
và tỷ lệ các bệnh đường hô hấp, lao, thấp khớp. Do các đợt rét kéo dài nhiệt độ
không khí thay đổi quá lớn (5 - 60C) và quá nhanh thường đe dọa sức khỏe của
người cao tuổi và có thể gây tử vong.
10
Mùa khí hậu có tác động lên hoạt động sống của con người và ảnh hưởng tới
các loại bệnh xuất hiện theo mùa, do cơ thể giảm sức đề kháng hoặc do khí hậu tạo
điều kiện thuận lợi cho các bệnh nhiễm trùng lây lan. Những mùa chuyển tiếp từ từ
ít gây nguy hiểm hơn nhờ những điều tiết kịp thời của cơ thể [40].
Khí hậu có ảnh hưởng đến bệnh tật nhưng chúng ta cũng có thể lợi dụng các
yếu tố khí hậu để cải thiện điều kiện sống hàng ngày và chữa một số bệnh, dựa vào
nguyên tắc sử dụng các yếu tố khí hậu khác nhau. Dùng khí hậu để chữa bệnh, đó
là khí hậu liệu pháp. Ở nhiều nước, người ta lợi dụng các vùng núi cao để chữa các
bệnh hen, ho gà vì ở những vùng đó có điều kiện để tăng cường thông khí phổi,
tăng cường lưu lượng máu ngoại biên, kích thích sản sinh hocmon tuyến thượng
thận, giúp cân bằng điều hòa thân nhiệt. Đặc biệt hơn cả vẫn là việc lợi dụng các
điều kiện thiên nhiên, trong đó có các yếu tố khí hậu để xây dựng những nhà nghỉ
và những trại an dưỡng chữa bệnh [40].
1.2.4. Một số đặc điểm mô hình bệnh tật và tử vong trên thế giới [57]
Mô hình bệnh tật của mỗi nước phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội của nước đó.
- Mô hình bệnh tật ở các nước chậm phát triển: bệnh nhiễm trùng cao, bệnh
mạn tính không nhiễm trùng thấp.
- Mô hình bệnh tật ở các nước đang phát triển: bệnh nhiễm trùng thấp, bệnh
mạn tính không nhiễm trùng là chủ yếu.
- Mô hình bệnh tật của các nước phát triển: bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,
ung thư, bệnh lý người già là chủ yếu [24], [48].
- Đặc điểm bệnh tật của các nước phát triển là bệnh tật chủ yếu rơi vào nhóm
tuổi đã quá tuổi lao động, chủ yếu là người già, tình trạng thiếu dinh dưỡng không
phải là vấn đề quan trọng. Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng có tỷ lệ rất ít
trong cộng đồng, ngược lại bệnh thoái hóa, ung thư, tim mạch, đái tháo đường là
các bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu.
- Ở các nước đang phát triển, bệnh tật chủ yếu rơi vào nhóm tuổi rất trẻ, đang
trong độ tuổi lao động sản xuất. Tình trạng thiếu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao và là
11
vấn đề sức khỏe chủ yếu của quốc gia. Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng chiếm
tỷ lệ lớn trong cộng đồng trong khi đó các bệnh thoái hóa, ác tính, ung thư lại có tỷ
lệ thấp [57].
1.3. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
1.3.1. Biến đổi của cơ thể trong quá trình lão hóa [24], [29], [66], [67], [68]
Qua thời gian phát triển và tồn tại, cơ thể biến đổi dần đến tuổi già, cuối cùng
là cái chết, đó là một quy luật cho mọi sinh vật.
1.3.1.1. Biến đổi của tế bào
Sự hóa già không xảy ra giống nhau ở mọi tế bào. Tế bào biệt hóa càng cao
khả năng sinh sản càng kém.
Quá trình già hóa theo chương trình có tính di truyền khác nhau giữa các loài.
Chương trình này nằm trong thể nhiễm sắc của nhân, phân tử ADN. Tuổi càng cao
ADN càng giảm, sự chỉ huy tổng hợp protein quan trọng cho cơ thể có những sai
lầm đưa đến những biến dị, những protein mang nhiều sai lầm được sinh ra, làm
cho hệ miễn dịch của cơ thể không nhận ra, có khi đưa đến bệnh lý tự miễn.
1.3.1.2. Sự hóa già của một số cơ quan
- Ở não: Càng lớn tuổi số lượng nơron càng giảm, nhất là vùng võ não, do đó
trí tuệ sa sút kiểu Alzheimer.
- Ở gan và đường ruột: Tuổi tăng, sự tổng hợp Enzym từ ADN ở gan giảm
dần, do đó khả năng thích nghi của cơ thể giảm.
- Ở thận: Giảm lượng đơn vị thận và tăng mô xơ ở kẻ, trọng lượng thận từ 30
tuổi bắt đầu giảm. Đến 70 tuổi giảm mất 1/3 nhưng chức năng vẫn bình thường,
đến 80 tuổi chức năng giảm 40 - 50% so với lúc trẻ. Lưu lượng máu qua thận giảm
do đó mức lọc cầu thận giảm. Quá trình tái hấp thụ bị hạn chế [51].
- Ở phổi: [78] Tế bào mô hô hấp giảm theo tuổi. Thành phần chun ở vách phế
nang bị thóai hóa làm giảm khả năng đàn hồi dẫn đến tình trạng ứ động ở phổi già.
Chức năng phổi bị giảm sút. Suy hô hấp ở người có tuổi càng làm diễn tiến trên
nhanh hơn.
12
- Ở tim mạch: Màng đáy mao mạch dày lên theo tuổi. Lớp dưới nội mô của
thành động mạch chủ có nhiều nguyên bào sợi và sợi tạo keo, tế bào sợi mỡ, tế bào
nội mô chứa nhiều giọt mỡ. Chất chun ở thành mạch giảm do đó mạch bị cứng,
kém đàn hồi.
- Sự hóa già của mô liên kết: Thành mạch bị xơ cứng do tăng colagen và
giảm thành phần chun. Xơ vữa động mạch là do xơ cứng và thâm nhiễm lipide lớp
áo trong, tăng sinh tế bào lớp áo trong. Ở bệnh đái tháo đường là bệnh phổ biến ở
người già, tổn thương toàn bộ mô liên kết không chỉ riêng ở màng đáy.
1.3.1.3. Biến đổi hệ thần kinh
Từ 20 - 49 tuổi trọng lượng của tế bào não giảm từ 10 - 20%. Từ 50 - 90 tuổi
hằng năm trọng lượng não giảm khoảng 3,7g. Ở người già khối lượng não giảm,
các hồi não nhỏ dần, các rãnh não rộng ra, não teo khá đồng đều. Sự thoái hóa tơ
thần kinh cũng gặp ở bệnh Alzheimer, loạn thần kinh lão và tiền lão trong hội
chứng Parkinson, viêm não, xơ cứng cột bên teo cơ.
1.3.1.4. Biến đổi chuyển hóa
Ở người cao tuổi có sự giảm chuyển hóa năng lượng. Mức độ tiêu thụ oxy
phụ thuộc vào lưu lượng máu đến não và trạng thái chức năng tế bào thần kinh. Sự
oxy hóa glucoza ở não bị giảm, lượng ADN giảm, thoái biến các khớp thần kinh.
Các men tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh giảm. Hậu quả, người già chậm
khởi động, động tác chậm, kém cảm giác, giảm sinh dục, giảm trí nhớ. Các peptid
thần kinh, hormon thần kinh có ảnh hưởng quan trọng tới mọi tác phong, cảm xúc,
mất cân đối sẽ gây các rối loạn thần kinh tâm thần. ADH giảm, ảnh hưởng đến trí
nhớ. Khả năng tạo lập các khớp thần kinh mới giảm theo tuổi. Tốc độ dẫn truyền
thần kinh mỗi năm giảm đi khoảng 0,4%. Độ nhạy bén của các giác quan kém hơn
trước. Hội chứng thích nghi ở các cơ thể già bị kém đi rất nhiều.
1.3.1.5. Biến đổi hệ miễn dịch [64]
Tuổi già làm suy yếu kiểm soát miễn dịch dẫn đến bệnh tự miễn, tạo thuận
lợi cho một số ung thư phát triển. Miễn dịch qua trung gian tế bào giảm sút dần. Tế
bào gốc vẫn có số lượng bình thường nhưng kém biệt hóa, kém chức năng. Miễn
- Xem thêm -