Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trạng thái rừng phục hồi tự nhiên (iib) của xã ...

Tài liệu Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trạng thái rừng phục hồi tự nhiên (iib) của xã hoàng nông huyện đại từ tỉnh thái nguyên

.PDF
63
417
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- NGUYỄN THÀNH LUÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CỦA TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI TỰ NHIÊN (IIB) CỦA XÃ HOÀNG NÔNG HUYỆN ĐẠ TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng : Lâm nghiệp : 2011 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- NGUYỄN THÀNH LUÂN NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CỦA TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI TỰ NHIÊN (IIB) CỦA XÃ HOÀNG NÔNG HUYỆN ĐẠ TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng : 43-QLTNR : Lâm nghiệp : 2011 – 2015 : TS. Đỗ Hoàng Chung ThS. Trịnh Quang Huy Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trạng thái rừng phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Hoàng Chung và ThS. Trịnh Quang Huy trong thời gian từ . . . . . Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu thô và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra. XÁC NHẬN CỦA GVHD Thái Nguyên, ngày tháng năm (Đồng ý cho bảo vệ kết quả Người viết cam đoan trước hội đồng khoa học) Nguyễn Thành Luân XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Kí, họ và tên) LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS Đỗ Hoàng Chung và Th.S. Trịnh Quang Huy Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy. Tôi xin chân trọng cảm ơn UBND xã Hoàng Nông cùng tập thể cán bộ trạm kiểm lâm Hoàng Nông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận đựoc sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin chân trọng cảm ơn người dân xã Hoàng Nông. Đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia bác Trần Văn Phúc trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên28 , tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thành Luân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐDSH : Đa dạng sinh học TN : Tự nhiên CBD : Hiệp định Quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học OTC : Ô tiêu chuẩn IUCN : Hiệp hội quốc tế và bảo vệ thiên nhiên UNEF : Trương trình môi trường liên hợp quốc WWF : Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên HN : Hoàng Nông MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 5 2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới ................ 5 2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam ................. 7 2.2.3. Những nghiên cứu tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .... 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .14 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14 3.3.2. Đa dạng về thành phần loài ................................................................... 14 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp....................................................................... 15 3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 15 3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 15 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 15 3.4.2.1. Tính kế thừa ....................................................................................... 15 3.4.2.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ..................................................... 16 3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ............................................... 17 3.4.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................. 18 3.4.2.5. Đánh giá chỉ số quan trọng IVI .......................................................... 18 3.4.2.6. Tính toán các chỉ số đa dạng sinh học ............................................... 20 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 23 4.1. Các đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên tại xã Hoàng Nông ................. 23 4.2. Đánh giá chỉ số quan trọng ...................................................................... 24 4.2.1. Rừng cây gỗ đai cao dưới 200m ........................................................... 24 4.2.2. Rừng cây gỗ hỗn giao với tre nứa ......................................................... 27 4.2.3 Rừng cây gỗ đai cao hơn 200m.............................................................. 31 4.3. Đa dạng về thành phần loài cây gỗ .......................................................... 35 4.3.1. Xây dựng danh lục các loài cây gỗ ....................................................... 35 4.3.2. So sánh các chỉ số đa dạng sinh học trong các quần xã ........................ 46 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lí, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học tại xã Hoàng Nông ................................................................... 48 PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................... 50 5.1. Kết luận .................................................................................................... 50 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đa dạng loài sinh vật trên thế giới .................................................. 6 Bảng 2.2. Đa dạng các nhóm sinh vật ở Việt Nam ......................................... 9 Bảng 2.3. Đa dạng các taxon của các ngành thực vật bậc cao ở Việt Nam .... 9 Bảng 2.4. Các họ thực vật đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam ............. 10 Bảng 4.1. Một số đặc điểm của rừng tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ........................................................................... 23 Bảng 4.2. Đánh giá chỉ số quan trọng của các loài trong rừng Hoàng Nông 1.... 25 Bảng 4.3. Đánh giá chỉ số quan trọng của các loài trong rừng Hoàng Nông 02 28 Bảng 4.4. Đánh giá chỉ số quan trọng của các loài trong rừng Hoàng Nông 03 .. 31 Bảng 4.5. Danh mục các loài cây gỗ ở các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại xã Hoàng Nông........................................................................................... 36 Bảng 4.6. Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong quần xã nghiên cứu ..... 41 Bảng 4.7. Thống kê các chi đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ........... 44 Bảng 4.8. Chỉ số đa dạng Shannon (H) và chỉ số đa dạng Simpson của các loại hình rừng nghiên cứu............................................................................. 46 Bảng 4.8. Chỉ số mức độ tương đồng của các các loại hình rừng nghiên cứu ... 47 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiệp định Quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học (CBD) đã được 179 nước trên thế giới thông qua, trong đó có Việt Nam. Tài nguyên đa dạng sinh học đang thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại bởi giá trị và tầm quan trọng của nó. Thế giới sinh học trải qua hàng triệu năm phát triển để được như ngày nay với khoảng 10 – 100 triệu loài sinh sống, trong đó khoảng 1,7 triệu loài đã được định tên (Hawksworth và Ritchie, 1998), đang bị tàn phá nghiêm trọng. Khoảng 20% số loài đã bị biến mất trong vòng 30 năm qua và 50% hoặc hơn nữa sẽ ra đi vào cuối thế kỷ 21 (Myers, 1993; Sharma, 2004). Nguyên nhân suy thoái gây nên bởi con người do sự tàn phá các khu vực sinh sống tự nhiên, canh tác, khai thác bừa bãi, ô nhiễm, du nhập ồ ạt cây trồng và vật nuôi vv... Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học là một hoạt động hết sức cần thiết nhằm tạo nên cơ sở dữ liệu cho các giải pháp bảo tồn, hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển sử dụng bền vững tài nguyên. Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với 2 hoạt động khác nhau, nhưng có liên quan quyết định lẫn nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (biodiversity measurement) (IVI- Importance Value Index; H- Shannon Weiner’s Index, Cd- Simpson’s index,...) thứ hai là đánh giá giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học (biodiversity valueing) bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Nghiên cứu phân tích định lượng đa dạng sinh học nói chung mang tính tương đối, không gian và thời gian. Theo lẽ tự nhiên thì tính đa dạng sinh học cao sẽ có giá trị đa dạng sinh học cao và sẽ mang lại nhiều nguồn lợi. Tuy nhiên các hoạt động nghiên cứu này còn rất hạn chế, áp dụng ở Việt Nam, trong khi đó chúng ta lại đang có rất nhiều các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững. 2 Xã Hoàng Nông – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi khá cao nằm ở Đông Bắc Việt Nam nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác động của con người như: Đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi…. Tuy nhiên sau 10 năm được khoanh nuôi bảo vệ rừng tại nơi đây dần được hồi phục cả về cấu trúc nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng phục hồi tự nhiên là rất cần thiết trong đó đánh giá đa dạng sinh học của các thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu. Bên cạnh đó, việc áp dụng những kiến thức học được để áp dụng giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể là rất quan trọng, qua đó tôi có thể thực hành những phương pháp đã được học, cũng như bước đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực lâm nghiệp. Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật của rừng phụ hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về đa dạng sinh học cũng như cũng cấp một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và bảo tồn các loài thực vật nhằm làm tăng tính đa dạng sinh học của tỉnh Thái Nguyên nói chung và rừng của xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định thành phần và mối quan hệ của những loài cây trong khu vực nghiên cứu. - Xác định các loài chiếm ưu thế và phát hiện được một số loài, nhóm sinh thái quý hiếm trong quần xã cây gỗ của rừng cần được bảo tồn. 3 - Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả việc đánh giá tính đa dạng các loài thực vật trong các thảm thực vật tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng thực vật nơi này. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học * Đa dạng sinh học Trong công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ “đa dạng sinh học” được dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái (Gaston and Spicer, 1998). - “Đa dạng di truyền” là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó chính là sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể dưới tác dụng của đột biến, đa bội hóa và tái tổ hợp. - “ Đa dạng loài” là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng loài hoặc số lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia hay trong một sinh cảnh nhất định. - “Đa dạng hệ sinh thái” sự phong phú của môi trường trên cạn và dưới nước trên trái đất tạo nên một số lượng lớn các hệ sinh thái khác nhau. Sự đa dạng của các hệ sinh thái được thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh, cũng như mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển [3]. Đa dạng sinh học Alpha, beta và gamma (α; β, ω - diversity): Whittaker (1975) và Sharma (2003) phân biệt 3 loại đa dạng sinh học loài khác nhau đó là α, β và ω. [ 16] - Đa dạng sinh học alpha liên quan đến thông tin thành phần số lượng loài của một khu vực, hiện trường nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn như một ô tiêu chuẩn là 20m x 50m (quadrat). 5 - Đa dạng sinh học beta mô tả cho biết sự khác nhau về thành phần loài giữa 2 hiện trường nghiên cứu gần kề dọc theo một lát cắt; chỉ số beta thấp khi thành phần loài của 2 hiện truờng nghiên cứu có tính tương đồng cao và ngược lại. Giá trị này đạt tối đa khi giữa 2 hiện trường nghiên cứu không hề có chung một loài xuất hiện (tương đồng là zero). - Đa dạng sinh học gamma được định nghĩa là mức độ gặp một loài bổ xung khi thay đổi địa lý trong các khu vực khác nhau của một kiểu cư trú. Đa dạng này cho biết sự khác nhau về thành phần loài và các chỉ số đa dạng sinh học của 2 khu hệ sinh sống cư trú lớn cách xa gần kề nhau. * Phục hồi rừng Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán [13]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh). 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới Vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn đã chở thành một chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn,giúp đỡ và tổ chức đánh giá, bảo tồn và phát triển sinh vật trên phạm vi toàn thế giới, đó là Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình Môi trường liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF),… Năm 1992-1995 WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp (Đánh gia đa dạng sinh vật toàn cầu) 6 các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau các vùng khác trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu quả. Trên thế giới hiện nay người ta đã biết hơn 1,4 triệu loài được mô tả và còn ít nhất gấp 2 lần con số này chưa được con người biết đến, chủ yếu là những loài côn trùng sống ở vùng khí hậu nhiệt đới. Theo số liệu do Wilson cung cấp (1992) có khoảng 1.413.000 loài sinh vật đã dược các nhà khoa học xác định và mô tả, chủ yếu là côn trùng và thực vật. Một số lượng côn trùng, vi khuẩn và nấm vẫn chưa dược mô tả. Con số cuối cùng về các loài được mô tả có thể lên tới 5 triệu hoặc hơn nữa. Bảng 2.1. Đa dạng loài sinh vật trên thế giới TT Nhóm sinh vật Số loài TT Nhóm sinh vật Số loài 1 Vi khuẩn 1.000 10 ĐV thân mền 2 Thực vật đơn 4.760 11 Côn trùng 751.000 ĐV không xương 238.761 30.000 bào 3 Nấm 70.000 12 sống 4 Tảo 26.000 13 Cá 5 Địa y 18.000 14 Ếách, nhái 4.184 6 Rêu 22.000 15 Bó sát 6.300 7 Dương xỉ 12.000 16 Chim 99.060 8 Hạt trần 9 Hạt kín 750 17 Động vật có vú 250.000 (Nguồn: Theo Walters và Hamilton) 190.656 4.170 7 Cá loài tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới đã nói như trên cho đến nay đã có 90.000 loài đã được xác định, trong lúc toàn bộ vùng ôn đới Bắc Mỹ và Châu Âu chỉ có 50.000 loài. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu nhất có thể chứa 30% số loài trên toàn thế giới và cũng là nơi ít được nghiên cứu về thực vật. Nơi đa dạng nhất là vùng nhiệt đới nằm trên dãy Ang Đơ về phía Tây. Ở Brazil có thể có tới 55.000 loài cây có hoa, Côlômbia 35.000 loài và Vênêzuêla 15.00025.000 loài. Sự đa dạng ở Châu Phi thấp hơn có thể do sự biến đổi khí hậu trong quá khứ. Các vùng giàu nhất: Tanzania 10.000 loài, Camơrun 8.000 loài, Gabon 6.000- 7.000 loài. Đông Nam Châu Á là vùng trung gian giữa Châu Phi và Châu Mỹ: vùng Malaisia có ít nhất 40.000 loài trong đó 15.000- 20.000 ở Ghinêa, Inđônêxia 20.000 loài, Malaisia và Thái Lan 12.000 loài, Đông Dương sẽ đạt đến 15.000 loài. Tuy nhiên cũng còn rất nhiều loài chưa được biết đến, nhiều môi trường sống chưa được nghiên cứu điều tra như vùng biển sâu, vùng san hô, đất vùng nhiệt đới và vùng savan… Dựa vào số lượng các loài đã có, có thể suy đoán rằng thế giới động thực vật của Trái Đất phải bao gồm từ 5 triệu đến 10 triệu loài thậm chí có thể tới 30 triệu loài. Như vậy có thể nói rằng những bí ẩn về thế giới sinh vật mà con người phải nghiên cứu là vô tận. 2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương, có phần đất liền khoảng 330.000 km2, phần nội thuỷ và lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km. Việt Nam có đường biên giới đất liền giáp với 3 nước láng giềng dài khoảng hơn 6.300km, trong đó có 1.463 km giáp với Trung Quốc, 2.067 km giáp với Lào và trên 1.100 km với Campuchia: 3/4 diện tích của cả nước là đồi núi. Mặc 8 dù cả nước nằm gọn trong nội vùng nhiệt đới, nhưng khí hậu lại thay đổi từ những vùng nhiệt đới ấm ở các vùng thấp phía Nam. Từ những năm 1960, Việt Nam đã tiến hành những bước chính thức đầu tiên nhằm bảo tồn thiên nhiên thông qua việc ban hành những Nghị định về bảo vệ một số khu rừng và một số loài quý hiếm như Hổ và Voi, cũng như cấm các phương thức săn bắn phá hoại nơi cư trú của chúng. Năm 1972 một số sắc lệnh về bảo vệ rừng được ban hành dẫn đến việc tuyển 10.000 kiểm lâm viên, được biên chế vào mọi cấp ở khắp đất nước. Trong những năm 1980 có những cố gắng chung được tiến hành để bảo tồn trên cơ sở khoa học. Một chương trình Quốc gia được khởi đầu để nghiên cứu vào nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Năm 1993 Việt Nam kí công ước về đa dạng sinh học, cam kết hỗ trợ phong trào thế giới về bảo tồn. Công ước được phê chuẩn vào tháng 10/1994 và Việt Nam cùng các cộng đồng tham gia công ước đang vận động góp phần bảo vệ đa dạng sinh học khu vực. Việt Nam có sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên, do đó tạo tính đa dạng sinh học cao. Mặc dù có những tổn thất rừng trong một thời kì kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho đến nay đã thống kê được 10.484 thực vật bậc cao có mạch (Phạm Hoàng Hộ 1991- 1993), khoảng 800 loài rêu và 600 loài nấm. Theo dự đoán của các nhà thực vật học, số loài thực vật bậc cao ít nhất lên đến 12.000 loài, trong đó có khoảng 2.300 loài đã được nhân dân sử dụng làm nguồn lương thực, thực phẩm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên liệu khác. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2524 chi, 378 họ của nghành, các nhà phân loại thực vật dự đoán rằng, nếu điều tra tỉ mỉ thì thành phần thực vật Việt Nam có thể lên đến 15.000 loài.[6] 9 Công tác bảo tồn từ năm 1986 đến nay hệ thống các khu bảo tồn được mở rộng thêm và hiện nay danh sách các khu bảo tồn đã lên đến 164 khu, trong đó có 30 vườn Quốc gia, 58 khu bảo tồn (bảo vệ hệ sinh thái), 56 khu bảo tồn loài và cảnh quan, 20 khu bảo tồn cảnh quan. Trong thời gian tới sẽ mở rộng thêm một số khu đã có thể đạt diện tích khoảng 2,373 triệu ha. Bảng 2.2. Đa dạng các nhóm sinh vật ở Việt Nam TT Nhóm sinh vật 1 Nấm 2 Số loài TT Nhóm sinh vật Số loài 600 1 Cá 2.471 Tảo 1.000 2 Ếch, nhái 3 Rêu 793 3 Bò sát 189 4 Thực vật có mạch 10.580 4 Chim 826 5 Động vật có vú 273 80 Đối với thực vật bậc cao ở Việt Nam, tổng số các họ, chi, loài thể hiện sự đa dạng như sau: Bảng 2.3. Đa dạng các taxon của các ngành thực vật bậc cao ở Việt Nam TT Ngành 1 Rêu (Bryophyta) 2 Lá thông (Psilotophyta) 3 Thông Loài Chi Họ 793 182 60 2 1 1 đất 57 5 3 4 Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 2 1 1 5 Dương xỉ (Polypodiophyta) 669 137 25 6 Hạt trần (Gymnospermae) 63 23 8 (Lycopodiophyta) 10 7 Hạt kín (Angiospermae) 9.812 2.175 299 Bảng 2.4. Các họ thực vật đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam TT Họ Số loài TT Họ Số loài 1 Lan (Orchidaceae) 800 13 Dâu tằm (Moraceae) 140 2 Thầu dầu 422 14 Hoa hồng (Rosaceae) 140 120 (Euphorbiaceae) 3 Đậu (Leguminosae) 400 15 Dẻ (Fagaceae) 4 Hoà thảo (Poaceae) 400 16 Hoa mõm chó 120 (Scrophulariaceae) 5 Cà phê (Rubiaceae) 400 17 Cỏ roi ngựa 120 (Verbenaceae ) 6 Cúc (Asteraceae) 336 18 Ráng 113 (Polypodiaceae) 7 Cói (Cyperaceae) 300 19 Nhân sâm 110 (Araliaceae) 8 Ô rô (Acanthaceae) 175 20 Ráy (Araceae) 9 Trúc đào 171 21 Thiên (Apocynaceae) 10 Long não lý 100 nem 100 (Asclepiadaceae) 160 22 (Lauraceae) 11 Na (Annonaceae) 100 Đơn (Myrsinaceae) 149 23 Cam (Rutaceae) 100 11 12 Bạc hà (Lamiaceae) 144 24 Gai (Uticaceae) 100 2.2.3. Những nghiên cứu tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Tại xã Hoàng Nông đã có một số đề tài nghiên cứu về rừng tự nhiên của xã Hoàng Nông như: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên, Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy các bon của rừng phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên, Nghiên cứu giá trị tài nguyên thực vật của rừng phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu * Vị trí địa lý Hoàng Nông là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía tây của huyện và thuộc vùng núi Tam Đảo, tiếp giáp với đỉnh cao nhất của dãy núi này (1591 mét). Vị trí tiếp giáp: Xã Hoàng Nông giáp với xã La Bằng ở phía tây bắc và bắc Xã Bản Ngoại và Tiên Hội ở phía đông bắc Xã Khôi Kỳ ở phía đông Xã Mỹ Yên ở phía đông nam * Địa hình - Địa hình, địa mạo khu vực quy hoạch có đặc trưng của vùng đồi núi trung du. Địa hình xã nghiêng dần từ Tây sang Đông, do kiến tạo địa chất xã Hoàng Nông có địa hình khá phức tạp, hình thành những sườn đồi, mông bâc thang và vùng đồng bằng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan