BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NC&PT CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGHIÊN CỨU THỦY PHÂN PROTEIN BÁNH DẦU ĐẬU
NÀNH THÀNH ĐẠM HÒA TAN BẰNG NẤM MỐC
Aspergillus oryzae, KẾT HỢP ENZYME PAPAIN VÀ
VI KHUẨN Bacillus subtilis
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS. LÊ THANH HÙNG
NGUYỄN THANH PHƯƠNG
MSSV: 3064409
LỚP: CNSH K32
Cần Thơ, Tháng 06 năm 2010
PHẦN KÝ DUYỆT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(ký tên)
(ký tên)
Nguyễn Thanh Phương
Lê Thanh Hùng
DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….......................
....................................
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2010
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký tên)
CẢM TẠ
Con xin cảm ơn cha mẹ đã hết lòng nuôi dạy, chăm sóc và tạo mọi điều kiện
cho con học tập đến nơi đến chốn.
Em xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc:
Thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm nghiên
cứu, kiến thức khoa học và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Xuân Mai đã động viên và giúp
đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Quý thầy cô Viện Nghiên cứu và phát triển Công Nghệ Sinh Học đã truyền đạt
kiến thức và giúp đỡ em trong suốt bốn năm đại học.
Cám ơn thầy Phương, thầy Song Toàn, chị Dung, anh Quệ, anh Phong, anh
Thạnh, chị Giang đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Luôn nhớ và cảm ơn tập thể lớp Công Nghệ Sinh Học K32 đã chia sẻ, động
viên và giúp đỡ trong quá trình học ở lớp.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Phuơng
TÓM TẮT
Dịch đạm acid amin là một sản phẩm trung gian của quá trình sản xuất nước
tương, có 3 phương pháp công nghệ thường được sử dụng: công nghệ vi sinh, công
nghệ hóa học và công nghệ enzyme. Tuy nhiên các phương pháp trên còn tồn tại một
số nhược điểm như: phương pháp hóa học gây ô nhiễm môi trường và tạo ra độc tố
không an toàn cho người sử dụng..., phương pháp vi sinh thì thời gian kéo dài và
phương pháp enzim thì chi phí lại cao. Do đó, chúng tôi tiến hành thủy phân protein
bánh dầu đậu nành thành dịch đạm amin có hàm lượng đạm acid amin cao và an toàn
cho người tiêu dùng đồng thời rút ngắn thời gian sản xuất. Bánh dầu đậu nành được
lên mốc với tỷ lệ 0,2% nấm mốc Aspergillus oryzae. Tiếp tục, thủy phân bánh dầu
bằng 1,2% enzyme papain ở pH= 6,5, nhiệt độ 600C trong 5 giờ và 2% vi khuẩn
Bacillus subtilis ở hàm lượng muối 20% , pH 6,5, ở nhiệt độ 50 0C thu được dung
dịch có hàm lượng đạm tổng số cao là 15,18mg/ml vào ngày thứ 20, hàm lượng đạm
amin cao là 13,59mg/ml vào ngày thứ 15 và hàm lượng đạm amoniac thấp là
0,93mg/ml ở ngày thứ 20.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Sau quá trình phân giải các đại phân tử protein làm chúng biến thành những
acid amin và hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa dưới tác dụng của dịch tiêu hóa.
Người ta đã tìm ra được 20 loại acid amin khác nhau, trong đó có 8 loại acid amin mà
cơ thể không thể tự tổng hợp được. Các acid amin này tham dự vào nhiều quá trình
chuyển hóa trong cơ thể như tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi
cơ bắp... do vậy nhu cầu cho cơ thể bao giờ cũng chỉ đáp ứng đủ, thừa hoặc thiếu đều
gây nên bất lợi cho cơ thể.
Hiện nay cần phải đẩy mạnh nghiên cứu về nguồn thực phẩm giàu hàm lượng
protein cung cấp cho con người trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Trong đó, chủng nấm
mốc Aspergillus oryzae rất được quan tâm và sử dụng rộng rải trong việc sản xuất
nước tương từ đậu nành do chúng có hoạt tính cao và không sinh độc tố. Bên cạnh đó,
những vi khuẩn thuộc giống Bacillus có khả năng sản sinh enzyme protease cao và
được dùng làm giống nuôi ở các thùng lên men trong công nghiệp sản xuất acid amin.
Thêm vào đó, dưới tác động của mạnh enzyme papain sẽ đẩy nhanh quá trình thủy
phân đậu nành một cách triệt để và an toàn.
Ngoài ra trong số các loài thực vật thì đậu nành có hàm lượng protein khá cao,
giá trị dinh dưỡng tương đương với thịt, chứa đầy đủ các acid amin với tỷ lệ hết sức
cân đối hài hòa và có hệ số tiêu hóa cao. Bánh dầu đậu nành là sản phẩm phụ thu được
sau khi ép đậu lấy dầu trong công nghiệp sản xuất dầu ăn, nên sử dụng bánh dầu đậu
nành làm nguyên liệu sản xuất đạm amin vừa tiết kiệm vừa giúp giảm ô nhiểm môi
trường.
1.2 Nội dung đề tài
Áp dụng qui trình thủy phân bánh dầu đậu nành bằng nấm mốc Aspergillus
oryzae. Đồng thời kết hợp enzyme papain với vi khuẩn Bacillus subtilis.
Tìm những thông số tốt nhất của qui trình thủy phân bánh dầu đậu nành để sản
xuất dịch đạm amin giàu dinh dưỡng và an toàn cho người sử dụng.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
1
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Nguyên liệu
2.1.1 Sơ lược về đậu nành
Đậu nành có tên khoa học là Glycine max Merli.
Đậu nành có nhiều màu sắc khác nhau, trong đó đậu
nành màu vàng là loại tốt nhất nên được trồng và sử
dụng nhiều.
Hạt đậu nành có 3 bộ phận:
Hình 1. Hạt đậu nành.
-
Vỏ hạt chiếm 8% trọng lượng hạt.
-
Phôi chiếm 2%.
-
Tử diệp chiếm 90%.
-
Hạt đậu nành có thành phần hóa học như sau:
Bảng 1. Thành phần hóa học của hạt đậu nành.
Thành phần
Tỷ lệ
Protein %
Dầu %
Tro %
Hydratcacbon %
100,0
40,0
21,0
4,9
34,0
Tử diệp
90,3
43,0
23,0
5,0
29,0
Vỏ hạt
8,0
8,8
1,0
4,3
86,0
Phôi
2,4
41,1
11,0
4,4
43,0
Hạt
đậu
nành
nguyên
Trong thành phần của đậu nành, thành phần protein chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Thành phần acid amin trong protein của đậu nành ngoài hai thành phần methionin và
tryptophan còn có các acid amin khác, có số lượng khá cao tương đương lượng acid
amin có trong thịt.
Bảng 2: Thành phần acid amin trong protein của đậu nành.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
2
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Acid amin
Hàm lượng %
Isoleucine
1,1
Leucine
7,7
Lysine
5,9
Methionine
1,6
Cystin
1,3
Phenylalanine
5,0
Treonine
4,3
Tryptophan
1,3
Valine
5,4
Histidine
2,6
Trong đậu nành globulin chiếm 85% – 95%. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ
albumin, một lượng không đáng kể prolamin và glutein.
Hidrocarbon trong đậu nành chiếm 34% gồm 2 loại: loại tan và không tan trong
nước. Loại tan trong nước chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng hidrocarbon.
Bảng 3: Thành phần hidrocarbon trong đậu nành.
Hidrocarbon
Hàm lượng %
Cellulose
4,0
Hemixenlulose
15,4
Starch
3,8
Raffinose
1,1
Saccarose
5,0
Các loại đường khác
5,1
Thành phần khoáng chiếm khoảng 5% lượng chất khô. Trong đó, đáng chú ý
nhất là Ca, P, Mn, Zn và Fe.
Bảng 4: Thành phần khoáng chất trong đậu nành.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
3
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Chất khoáng
Hàm lượng %
Ca
0,16 – 0,47
P
0,41 -0,82
Mn
0,22 – 0,24
Zn
37 mg/kg
Fe
90 – 150 mg/kg
Ngoài ra, đậu nành có nhiều vitamin khác trừ vitamin C và D.
Đậu nành là loại hạt nhiều chất dinh dưỡng. Chính vì thế đậu nành là nguồn
thực phẩm quan trọng và được trồng rộng rải ở Trung Quốc, Mỹ, Braxin. ở Việt Nam,
đậu nành được trồng nhiều ở các tỉnh phái Bắc và phía Nam. Trong công nghiệp thực
phẩm, đậu nành được coi là một nguyên liệu quan trọng để sản xuất dầu thực vật và
sản xuất các loại sản phẩm lên men. (Nguyễn Đức Lượng, 2001).
2.1.2 Bánh dầu đậu nành
Bã đậu nành chính là sản phẩm phụ thu được sau khi đã ép đậu lấy dầu trong
công nghiệp sản xuất dầu ăn.
Bã đậu nành được ép thành bánh
được gọi là bánh dầu đậu nành, trước khi
sản xuất cần nghiền nhỏ ra đến 2-3 mm.
(http://www.enviroment-safety.com)
Nếu bành dầu nhỏ hơn 1% chất
béo, tách dầu bằng dung môi hữu cơ. Còn
nguyên liệu lớn hơn 2% chất béo, tách
dầu bằng cách ép. Bên cạnh đó, thiết bị
Hình 2. Bánh dầu đậu nành
sản xuất phải đạt tiêu chuẩn an toàn lao
động, không gây ô nhiễm môi trường và vệ sinh thực phẩm.(http://www.food.gov.uk)
Bánh dầu đậu nành đang là nguồn đạm rất được quan tâm vì có hàm lượng
protein cao khoảng 43 – 47%, protein của nó chứa tất cả các acid amin không thay thế.
Bánh dầu đậu nành ly trích có thành phần acid amin khá cân bằng so với các
loại hạt có dầu khác.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
4
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Bảng 5: Hàm lượng protein thô (CP) và thành phần các acid béo thiết yếu
trong bánh dầu đậu nành ly trích bằng dung môi hữu cơ.
CP
Arg
Cys
His
Leu
Lys
Met
Phe
Thr
Trp
Val
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
45,8
3,2
0,67
2,5
3,4
2,9
0,6
2,2
1,7
0,6
2,4
(Kemllem và Church, 1998)
Hiện nay bánh dầu đậu nành được dùng chủ yếu làm nguồn thức ăn trong chăn
nuôi và chế biến nước chấm phục vụ cho con người.
Với hàm lượng protein trong bánh dầu đậu nành khá cao nên bánh dầu đậu
nành có thể được sử dụng làm nguồn cơ chất để tiến hành thủy phân cho ra hỗn hợp
đạm dễ tiêu.
Bảng 6: Các thành phần trong bánh dầu đậu nành.
Protein (%)
Chất béo (%)
Xơ (%)
Tro (%)
Ẩm (%)
44
1
7
6
12
( Lý Thị Thùy Trang, 2006).
2.1.3 Bột mì
Bột mì có thành phần hóa học như sau:
Bảng 7. Thành phần hóa học của bột mì.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
5
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Thành phần
Hàm lượng (%)
Nước
11,61
Gluxid
73,80
Protein
12,48
Lipid
1,78
0,48 (mg)
Vitamin B1
PP
76
Ca
36
(Nguyễn Đức Lượng, 2001)
2.2 Sự thủy phân
Theo Trần Bích Lam tại Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Miinh:
Sự thủy phân protein là cơ sở của các phương pháp công nghệ chế biến nước
tương.
n H2O
Protein
n H2O
pepton
xt
n H2O
peptide
xt
acid amin
xt
Bản chất của sự thủy phân protein là sự thủy phân liên kết peptide.
Do liên kết peptide là một liên kết mạnh, sự thủy phân xảy ra trong điều kiện có
xúc tác.
Tác nhân xúc tác hóa học là acid hoặc kiềm và tác nhân xúc tác sinh học là
nhóm enzyme thủy phân protein có tên chung là protease.
Trong chế biến, sự thủy phân protein được ứng dụng để thu nhận các sản phẩm
thủy phân hoàn toàn hoặc thu nhận các sản phẩm thủy phân chưa hoàn toàn.
Các sản phẩm thủy phân chưa hoàn toàn (Protein hydrolysates) hay bị đắng,
nhất là khi nó được thủy phân bởi các protease của vi khuẩn. Vị đắng liên quan đến
các peptid chứa các acid amin kỵ nước. Sản phẩm có vị đắng khi mức độ thủy phân
chỉ đạt từ 4 – 40%. Vị đắng chỉ ảnh hưởng đến tính chất cảm quan, không ảnh hưởng
đến giá trị dinh dưỡng.(http://www.Tuoitre.com.vn)
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
6
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Do đó, để đạt được sản phẩm thủy phân mong muốn cần kiểm soát được các
yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ thủy phân như: pH, nhiệt độ, tỷ lệ nước bổ sung và hàm
lượng cơ chất...
2.2.1 Ảnh hưởng của pH
pH ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính của enzyme, do nó liên quan đến tương tác
giữa enzyme và cơ chất. Phản ứng xúc tác phụ thuộc vào đặc tính của các nhóm chức
hóa học phân bổ trên cả enzyme lẫn cơ chất, đặc biệt là trên phân tử enzyme.
Enzyme rất nhạy cảm với sự thay đổi pH của môi trường. pH quá cao hay quá
thấp có thể làm enzyme biến tính. Mỗi enzyme chỉ hoạt động mạnh nhất ở một vùng
pH xác định, gọi là pH tối thích. pH tối thích của mỗi enzyme không cố định, có thể
thay đổi tùy theo nhiệt độ, tính chất và hàm lượng của cơ chất.
Vì thế để đảm bảo cho quá trình thủy phân cần phải nghiên cứu tìm một giá trị
pH thích hợp đảm bảo cho hoạt động của protease bổ sung thêm.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Tốc độ phản ứng tăng theo nhiệt độ có nghĩa là nhiệt độ tăng tốc độ phản ứng
tăng nhưng đến mức nào đó thì tốc độ phản ứng giảm xuống do enzyme bị biến tính.
Nhiệt độ ứng với vận tốc enzyme cực đại gọi là nhiệt độ tối thích.
Nhiệt độ tối thích của các enzyme khác nhau thì chúng khác nhau. Thường
nhiệt độ tối thích của enzyme có nguồn gốc thực vật cao hơn nguồn gốc động vật
khoảng 50 – 60 0C, enzyme từ nguồn gốc động vật 37 – 500C.
Protease chỉ thể hiện hoạt tính cao nhất ở một giới hạn nhiệt độ nhất định, nhiệt
độ thích hợp với đa số protease nằm trong khoảng 40 – 500C. Ở nhiệt độ lớn hơn 70 0C
đa số protease bị mất hoạt tính. Do vậy, trong quá trình sản xuất protein đậu nành cần
nghiên cứu điều kiện nhiệt độ thích hợp trong quá trình thủy phân.
2.2.3
Ảnh hưởng của hàm lượng enzyme và cơ chất
Khi có đầy đủ cơ chất hàm lượng enzyme tăng thì mức độ thủy phân sẽ tăng.
Khi giới hạn cơ chất thì tốc độ phản ứng của enzyme cũng bị giới hạn. Trong quá trình
thủy phân, sản phẩm sinh ra có thể ức chế hoạt động của enzyme.
Nếu tăng hàm lượng protease bằng hoặc hơn hàm lượng cơ chất thì vận tốc của
quá trình thủy phân cũng không tăng. Mặt khác, khi tăng hàm lượng protease sẽ làm
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
7
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
tăng giá thành của sản phẩm nên cần nghiên cứu chọn một hàm lượng enzyme phù hợp
cho quá trình thủy phân.
2.2.4 Ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc
Trong quá trình thủy phân một yếu tố thúc đẩy quá trình thủy phân là diện tích
tiếp xúc. Ta đã biết rằng, enzyme là chất xúc tác sinh học có tác dụng tích cực trong
việc thủy phân protein để cho sản phẩm cuối cùng là acid amin. Để tạo điều kiện tốt
hơn cho thủy phân của enzyme là tăng khả năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất.
Muốn vậy phải gây biến tính cơ chất trước khi thủy phân nhằm làm tăng khả năng tiếp
cận của enzyme với các liên kết cần phân cắt trên phân tử cơ chất.
2.2.5 Ảnh hưởng của thời gian
Theo một số nghiên cứu thì mức độ thủy phân tăng vọt trong thời gian đầu của
phản ứng, sau đó tốc độ phản ứng chậm lại. Thời gian thủy phân dài hơn và sử dụng
lượng enzyme lớn hơn thì mức độ thủy phân cao hơn.
2.2.6 Ảnh hưởng của lượng nước bổ sung
Nước là môi trường thuận lợi cho quá trình thủy phân protein bằng protease
nhưng nước cũng làm tăng khả năng hoạt động của vi sinh vật. Do đó, trong quá trình
thủy phân nếu bổ sung nước với tỷ lệ thấp thì hạn chế sự hoạt động của vi sinh vật
nhưng đồng thời cũng hạn chế sự hoạt động của protease làm giảm hiệu suất thuỷ
phân. Nhưng nếu bổ sung nước với tỷ lệ cao thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật hoạt động làm ảnh hưởng đến chất lượng protein đậu nành. Vì vậy, cần chọn được
tỷ lệ nước bổ sung thích hợp cho quá trình thủy phân.
Như vậy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân trong sản xuất
protein đậu nành bằng phương pháp sử dụng protease. Vì vậy, cần phải chọn ra được
những nhân tố thích hợp và phối hợp chúng để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. (Lý
Thị thùy Trang, 2006)
2.2.7 Ảnh hưởng của hàm lượng muối
Muối ăn có tác dụng kiềm hãm sự hoạt động của vi sinh vật gây thối rửa, nhưng
sử dụng với một lượng cao thì phản ứng thủy phân rất chậm. Do đó ta phải chọn lựa
hàm lượng muối thích hợp để hiệu suất thủy phân cao.
2.2.8 Ảnh hưởng của vi khuẩn
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
8
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Mật số vi khuẩn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất thủy phân. Mật số vi
khuẩn cao sẽ thúc đẩy tốc độ thủy phân cơ chất nhanh hơn. Nhưng mật số vi khuẩn
cao hay thấp đều ảnh hưởng đến hiệu quả thủy phân.
Khi mới đưa vào môi trường thủy phân, đây là giai đoạn vi khuẩn làm quen với
môi trường và chuẩn bị cho sự tăng trưởng, hoạt động vượt bậc sau đó. Khi đã quen
với môi trường mới, vi khuẩn đã bắt đầu nhân mật số lên với vận tốc rất nhanh theo
cấp số nhân. Đến một lúc nào đó mật số vi khuẩn không tăng thêm mà giữ ổn định ở
một mức trong giới hạn nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động thủy phân còn tác dụng sau đó nhờ enzyme sản sinh trong
quá trình biến dưỡng. Protein đậu nành được chuyển hóa thành acid amin. (Phan Thiên
Tùng, 2006).
2.3 Nghiên cứu bổ sung vi sinh vật
2.3.1 Vi khuẩn (VK) Bacillus subtilis
Đặc điểm vi khuẩn Bacillus subtilis
Phân loại khoa học: Bacillus subtilis thuộc:
Giới: Bacteria
Ngành: Firmicutes
Lớp: Bacilli
Bộ: Bacillates
Họ: Bacillaceae
Hình 3. Vi khuẩn Bacillus subtilis
Giống: Bacillus
(http://www.waterscan.rs/images/virusibakterije//Bacillus%20subtilis.jpg ).
Loài: Subtilis
Bacillus subtilis là trực khuẩn gram dương, sinh bào tử, chiều ngang của bào tử
không vượt quá chiều ngang của tế bào. Vì thế khi tạo thành bào tử, tế bào không thay
đổi hình dạng, chúng thường thuộc loại hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc (Nguyễn
Đức Lượng, 2004). Bacillus subtilis có thể kết thành chuổi dài ngắn khác nhau và tế
bào có thể đứng riêng rẽ. Nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng là 36 – 50oC tối đa khoảng
60oC. Bào tử chịu nhiệt khá cao và có thể giữ sức sống từ vài năm đến vài chục năm
(Đào Minh Thi, 2008). Chủng vi khuẩn này có khả năng thủy phân cao tạo thành các
acid amin không tích tụ trong tế bào mà tiết ra môi trường xung quanh được dùng làm
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
9
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
giống nuôi ở các thùng lên men trong công nghiệp sản xuất acid amin (Lương Đức
Phẩm, 1988).
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của vi khuẩn
Nước: chiếm khoảng 80 – 90% trọng lượng vi khuẩn, tất cả những phản ứng
hóa học trong cơ thể sống xảy đều cần có nước. Hơn nữa nước phải pha lỏng và ở
vùng sinh động học, mới có hoạt tính.
Oxy: Bacillus là vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí không bắt buộc nên tương đối dễ
thích nghi với điều kiện nuôi cấy trong môi trường lỏng bằng cách tạo trên bề mặt môi
trường một lớp ván khuẩn lạc (Đào Minh Thi, 2008).
Sự tiết enzyme của vi khuẩn Bacillus subtilis
Bacilus subtilis là chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất protease với hoạt tính
cao được phân lập từ tự nhiên. Protease là các enzyme xúc tác sự thủy phân liên kết
peptid (- CO – NH -) trong phân tử protein hoặc các polypeptid, tạo thành các acid
amin tự do hoặc các peptid phân tử thấp.
Nhiều protease được chiết xuất từ các vi khuẩn, đặc biệt Bacillus thuộc nhóm
serine protease. Serine protease gồm serin hay alkaline protease cần có nhóm – OH
trong tâm hoạt động. Nhóm protease này hoạt động ở pH kiềm, thường khoảng 7,5 –
10,5. Trypsin là enzyme đại diện cho nhóm này (Nguyễn Phú Thọ, 2009).
2.3.2 Nấm mốc Aspergillus oryzae
Đặc điểm nấm mốc Aspergillus oryzae
Phân loại khoa học: Aspergillus oryzae thuộc:
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Chi: Aspergilus
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
10
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Loài: A. oryzae
Aspergillus oryzae là một loại nấm vi thể, cơ thể sinh trưởng của nó là một hệ
sợi bao gồm những sợi rất mảnh, chiều ngang 5-7 µm, phân nhánh rất nhiều và có
vách ngang , chia sợi thành nhiều bao tế bào (nấm đa bào). Từ những sợi nằm ngang
này hình thành những sợi đứng thằng gọi là cuống đính bào tử, ở đó có cơ quan sinh
sản vô tính. Cuống đính bào tử của Aspergillus oryzae thường dài 1-2 mm nên có thể
nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu cuống đính bào tử phồng lên gọi là bọng. Từ
bọng này phân chia thành những tế bào nhỏ, thuôn, dài, gọi là những tế bào hình chai.
Đầu các tế bào hình chai phân chia thành những bào tử đính vào nhau, nên gọi là đính
bào tử. Đính bào tử của Aspergillus oryzae có màu vàng lục hay màu vàng hoa cau…
Các bào tử này, dễ bị gió cuốn bay xa và rơi vào đâu khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
mọc thành mốc mới (Trần Duy Tiến, Mai Hoàng Vũ và Nguyễn Quốc Cường, 2008).
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của nấm mốc Aspergillus oryzae
Protease nấm mốc có khoảng pH hoạt động rộng hơn so với protease của vi
khuẩn. Protease của nấm mốc Aspergillus oryzae hoạt động trong khoảng pH 3,5 – 9.
Dựa vào khoảng pH hoạt động, người ta chia protease ra làm ba loại:
+ Loại acid hoạt động vùng pH 2,5 – 3.
+ Loại trung tính hoạt động ở pH 6 – 7,5.
+ Loại kiềm hoạt động trong khoảng pH 8 – 11.
(Lương Đức Phẩm, 1998)
Bảng 8. Điều kiện sinh trưởng của nấm mốc Aspergillus oryzae
Độ ẩm
pH môi trường
45% – 55% 5,5 – 6,5
Độ ẩm không khí
Nhiệt độ nuôi
Thời gian
85% – 95%
27oC – 30oC
30 – 36 giờ
(Nguyễn Đức Lượng, 2001)
2.4 Enzyme papain
2.4.1 Đặc điểm của papain
Được tách từ nhựa trái đu đủ xanh, papain thuộc nhóm enzyme thủy phân có
nguồn gốc từ thực vật được nghiên cứu nhiều nhất về tính chất và cơ chế hoạt động, là
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
11
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
protease có hàm lượng cao nhất tới 95% tổng hàm lượng protease có trong nhựa đu đủ
và là enzyim có ý nghĩa quan trọng nhất.
2.4.2 Tính chất của enzyme papain
Tính chất vật lý và hóa học
Trọng lượng phân tử: 23.000 (Dreuth et al. 1968)
Papain là một chuổi peptid mạch đơn chứa 211 đơn vị acid amin cuộn lại thành
hai phần tạo một khe hở. Mủ đu đủ sau khi sấy có màu vàng hay nâu phụ thuộc vào
phương pháp sấy. Cấu trúc không gian ba chiều của papain được giới thiệu bởi
Wolthers ctv, 170. Nhóm – SH tự do trong phân tử là nhóm chức năng papain
(Nguyễn Phú Thọ, 2009).
Hình 5. Cây đu đủ.
Bảng 9. Một số tính chất vật lý của papain
Điểm đẳng điện
pI = 8.75
Hằng số lắng S20
2.42 ± 0.04
Hằng số phân tán D20 (10-7sec.cm2)
10.27 ± 0.13
Độ truyền quang
66.7 o
Độ xoắn
17%
Thể tích riêng phần V(ml/g)
0.724
(Nguyễn Đức Lượng, 2004)
Bảng 10. Thành phần amino acid của papain
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
12
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Amino acid
Trường ĐHCT
Số lượng
Amino acid
Số lượng
Alanine
13
Lycine
9
Arginine
10
Phenylalanine
4
Aspartic acid
17
Proline
9
Half - cysteine
6
Serine
11
Glutamic acid
17
Theronine
7
Glycine
23
Tryptophan
5
Histidine
2
Tyrosine
17
Isoleucine
10
Valine
15
Leucine
10
Methionine
0
Tổng cộng: 185
(Nguyễn Đức Lượng, 2004)
Thành phần chính của papain chưa được hoạt hóa là hỗn hợp protein
disulfurcysteine. Khi hoạt hóa papain bằng KCN sẽ giải phóng ra nhóm thiol của
enzyme và β-thio cyanatalnine do sự tương tác giữa cyanur và cysteine. Sau đó, β-thio
cyanatalnine khép vòng tạo thành α-iminotiazolidin. Khi có oxy không khí, cơ chế trên
xảy ra theo chiều ngược lại, tức là cysteine kết hợp với nhóm sulfurhydride của papain
hoạt hóa tạo thành sản phẩm không hoạt hóa. Quá trình hoạt hóa papain không làm
thay đổi cấu trúc không gian của nó.
Hoạt tính enzyme và cơ chế tác dụng
So với các protease có nguồn gốc động vật và vi sinh vật khác, papain có khả
năng thủy phân sâu hơn. Vì vậy, nó được dùng để thủy phân tiếp các pepetide còn lại
sau khi đã thủy phân bằng trypsin hay chymotrypsin.
Tính đặc hiệu cơ chất của papain rất rộng, papain có khả năng thủy phân hầu
hết các peptide trừ các liên kết với proline và với các glutamic acid có nhóm carboxyl
tự do.
Khả năng thủy phân cơ chất của papain còn tùy thuộc vào trạng thái của cơ
chất, tức là cơ chất bị biến tính hay không. Nếu cơ chất bị biến tính thì papain có khả
năng thủy phân sâu hơn. Giống như các protease serine khác như chymotrypsin hay
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
13
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
trypsin, papain có khả năng xúc tác phản ứng thủy phân các dẫn xuất acyl. Phản ứng
được tiến hành như sau:
(1) RCOX + pap–SH pap–S–C–R + HX
(2) pap–S–C–R + H2O pap–SH + R–COOH
Tính ái nhân của phân tử sulfur và nhóm – SH mạnh hơn oxygen và được tăng
lên nhiều nhờ hệ thống histidine-asparagine mặc dù ảnh hưởng của nó không rộng như
hệ thống histidine-asparagine trong cơ chế enzyme chymotrypsin. Nhờ đó mà nó thúc
đẩy phản ứng thủy phân xảy ra dễ dàng hơn do carbon của cơ chất có khuynh hướng
phản ứng với những nguyên tử có tính ái nhân:
I
_ s
Enzyme có thể nhận biết chuỗi gồm 7 amino acid trên cơ chất peptide của
mình. Enzyme sẽ ưu tiên cắt liên kết peptide trên chuỗi có phenylalanine ở vị trí P2
như hình sau:
Hình 6. Sự sắp xếp tương ứng của enzyme
và chuỗi gồm 7 gốc amino acid của cơ chất
(Nguyễn Đức Lượng, 2004).
Các amino acid được nhận biết nằm ở trên và ở dưới điểm thủy phân được ký
hiệu bằng Pi và P’i; còn Si và S’i … (i = 1, 2, 3, 4) là các vùng tương ứng trên phân tử
enzyme, do đó các peptide kiểu như X-Phe-Y-Z (X, Y, Z là các gốc amino acid) thì sẽ
được cắt tại vị trí giữa Y và Z.
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
14
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
Bảng 11. Hoạt tính thủy giải protein của chế phẩm papain Việt Nam
Chế phẩm
Hoạt tính protease (UI/mg)
Hoạt tính amidase (UI/mg)
Thương mại (Merk)
19,9
1,5
Đông khô (VN)
53,5
3,1
Tươi (VN)
42,2
1,9
(Nguyễn Đức Lượng, 2004)
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme
Papain cần nhóm sulfhydryl tự do để thể hiện hoạt tính xúc tác. Chất hoạt hóa
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính của protease thực vật nói chung hay papain nói
riêng. Do trung tâm hoạt động của papain gồm cysteine 25 và nitrogen bậc 3 của
histidine 159 có tính khử nên các chất đóng vai trò hoạt hóa papain là chất có tính khử
như: cysteine, glutation acid, hydrocyanic, hydrogensulfite, sodiumthiosulfate… trong
đó cysteine là chất hay dùng nhất. Khi có mặt các chất này thì nhóm – SH ở trung tâm
hoạt động của papain được phục hồi và làm tăng hoạt tính papain. Sự hoạt hóa càng
được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với kim loại
EDTA. Cơ chế của sự hoạt hóa là:
Các chất có khả năng tương tác với nhóm sulfhydryl như: các kim loại nặng,
các chất cacbonyl sẽ gây ức chế hoạt động của papain (Morihara, 1967). Các chất này
ức chế hoạt tính của papain bằng cách phản ứng với nhóm – SH ở trung tâm hoạt động
của papain và do vậy mà phá vỡ cấu trúc tâm hoạt động của nó. Papain bị kìm hãm (ức
chế bất thuận nghịch) bởi các chất oxy hóa như: O2, O3, hydroperoxide, iodur acetate,
iodur acetamide. Các tác nhân aldehyde như phenyl hydrazine, hydroxylamine,…
cũng ức chế papain. Điều đáng chú ý là papain rất bền đối với các tác nhân biến tính
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
15
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 32 - 2010
Trường ĐHCT
như dung môi hữu cơ hay được dùng trong hóa học protein (độ quay cực của papain
hầu như không biến đổi trong ethanol 70% hay urea 6 – 8 M/l.
Papain là enzyme chịu được nhiệt độ tương đối cao. Ở dạng nhựa khô papain
không bị biến tính trong 3 giờ ở 100oC. Còn ở dạng dung dịch papain bị mất hoạt tính
sau 30 phút ở 82,5 oC và nếu tăng nhiệt độ cao hơn (>100oC) thì nó sẽ bị mất hoàn toàn
hoạt tính kể cả khi thêm lượng lớn chất hoạt hóa vào dung dịch. Điều này là do ở dạng
dung dịch ta tăng nhiệt độ lên đến nhiệt độ >100 oC thì cấu trúc tâm hoạt động của
enzyme bị phá hủy hoàn toàn.
Papain hoạt động trong khoảng pH tương đối rộng từ 4.5 – 8.5 nhưng dễ biến
tính trong môi trường acid có pH < 4.5 hoặc trong môi trường mạnh pH > 12. Khi
phản ứng với cơ chất thì tùy thuộc vào bản chất của cơ chất mà pH tối ưu sẽ khác
nhau. Chẳng hạn papain phản ứng với casein ở pH tối ưu là 7 – 7.5, albumin ở pH tối
ưu 4.5 – 7.1 và với gelatin lại có pH tối ưu 5.2 – 6 và 6.4. Điểm đẳng điện pI = 9.
Papain dạng ổn định tức là dạng mà cấu trúc không gian của enzyme được ổn định, có
thể chịu được các pH = 1.5 và
pH = 8.5 trong 90 phút. (Dương Thị Hương Giang,
Nguyễn Xuân Dung và Phan Bích Trâm, 2006).
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Phương tiện
3.1.1 Nguyên liệu
-
Bánh dầu đậu nành được mua tại cửa hàng thức ăn gia súc trong thành phố Cần
Thơ.
-
Chủng nấm mốc Aspergillus oryzae được cung cấp bởi phòng Công Nghệ Sinh
Học Thực Phẩm - Viện nghiên cứu và phát triển Công Nghệ Sinh Học – Trường Đại
học Cần Thơ.
-
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được cung cấp từ cơ sở của PGS.TS Nguyễn
Văn Bá.
-
Muối ăn (NaCl) mua ở chợ Xuân Khánh- Cần Thơ.
-
Bột mì mua ở chợ Xuân Khánh- Cần Thơ.
-
Mủ đu đủ được lấy ở Ô Môn – Cần Thơ.
3.1.2 Thiết bị và hóa chất
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
16
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
- Xem thêm -