LỜI CAM ĐOAN
Công trình nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả; các số liệu là trung thực,
không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố; các kết quả nghiên cứu
của tác giả chưa từng được công bố.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và làm luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã
dành rất nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường
Trường Đại học Thủy Lợi những người đã cho tác giả kiến thức và kinh nghiệm trong suốt
quá trình học tập tại trường để tác giả có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ và động viên tác giả những
lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn các anh, chị Phòng tài nguyên môi trường huyện
Hậu Lộc đã tạo điều kiện cho tác giả khảo sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ cho
luận văn.
Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Mai Ngân
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................v
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài : ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................6
1.1. Các nghiên cứu liên quan về quản lý bảo vệ HST RNM ............................................6
1.1.1. Khái niệm RNM ..............................................................................................6
1.1.2. Tổng quan về HST RNM trên thế giới ............................................................7
1.1.3. Phân bố RNM ở Việt Nam ..............................................................................8
1.1.3. Quản lý rừng bền vững ................................................................................10
1.1.4. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng .........................................12
1.1.5. Các mô hình quản lý RNM ở Việt Nam ........................................................14
1.2. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ..............................................................16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................19
1.2.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA .......................................................24
2.1. Thực trạng HST RNM tại huyện Hậu Lộc .........................................................24
2.1.1. Thực trạng diện tích RNM..........................................................................24
2.1.2. Cấu trúc RNM ..............................................................................................28
2.1.3. Thực trạng HST RNM ven biển ....................................................................28
2.1.4. Sự phân bố HST RNM ..................................................................................36
2.1.5. Các yếu tố tác động đến HST RNM tại huyện Hậu Lộc...............................38
2.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng HST RNM tại huyện Hậu Lộc..............................45
2.2.1. Khai thác sản phẩm từ RNM ...........................................................................46
2.2.2. Hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy hải sản ..................................................47
2.2.3. Hoạt động du lịch ...........................................................................................48
iii
2.3. Vai trò của RNM đối với môi trường tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc
................................................................................................................................... 48
2.3.1. Đối với tự nhiên .......................................................................................... 48
2.3.2. Đối với môi trường ..................................................................................... 50
2.3.3. Đối với kinh tế - xã hội ............................................................................... 51
2.4. Các phương thức quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc .................................. 53
2.5. Đánh giá hiệu quả của các phương thức quản lý RNM...................................... 56
2.5.1. Quản lý hành chính nhà nước ...................................................................... 56
2.5.2. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ................................................................ 57
2.5.3. Hiệu quả của quản lý hộ gia đình ................................................................ 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ HỆ SINH THÁI
RỪNG NGẬP MẶN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA ................................................................................................... 61
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................. 61
3.1.1. Những thuận lợi trong quản lý RNM ........................................................... 61
3.1.2. Khó khăn trong quản lý RNM ...................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp quản lý bảo vệ HST RNM theo hướng bền vững tại huyện Hậu
Lộc ............................................................................................................................. 62
3.2.1. Giải pháp quản lý bền vững HST RNM tại huyện Hậu Lộc .......................... 62
3.2.2. Giải pháp quy hoạch khu nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường .. 68
3.2.3. Giải pháp phục hồi, phát triển RNM huyện Hậu Lộc ................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 84
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ diễn thế sinh thái rừng ngập mặn .........................................................6
Hình 1.2: Diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam qua các năm ...................................10
Hình 1.3: Bản đồ hành chính huyện Hậu Lộc ...............................................................17
Hình 1.4: Biểu đồ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP ....................................19
Hình 2.1: Biểu đồ hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp ven biển ...................................25
Hình 2.2: Biểu đồ diện tích RNM ven biển Tỉnh Thanh Hóa – Năm 2015 ..................26
Hình 2.3: Biểu đồ phân bố đất và RNM ven biển huyện Hậu Lộc - năm 2015 ...........27
Hình 2.4: Phân bố RNM ven biển huyện Hậu Lộc .......................................................28
Hình 2.5: Diễn biến diện tích đất RNM huyện Hậu Lộc (1980 – 2015) ......................29
Hình 2.6: Cây Đước Vòi ( Rhizophora stylosa) ............................................................34
Hình 2.7 : Cây vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) ...........................................................34
Hình 2.8: Cây Sú (Aegiceras corniculatum)..................................................................34
Hình 2.9 : Phá RNM làm đầm nuôi tôm........................................................................39
Hình 2.10: Người dân vào RNM lấy củi, quả trang ......................................................39
Hình 2.11 : Rác thải cuốn vào cây ngập mặn non .........................................................40
Hình 2.12 : Bản đồ lấy mẫu nước ..................................................................................42
Hình 2.13 : Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu TSS, COD, độ màu trong nước ao nuôi thuỷ
sản với quy chuẩn .........................................................................................................43
Hình 2.14: Các sản phẩm khai thác từ RNM huyện Hậu Lộc .......................................47
Hình 2.15: Hệ thống quản lý RNM tại huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa ......................54
Hình 3.1: Sơ đồ đề xuất quản lý RNM ở huyện Hậu Lộc .............................................64
Hình 3.2: Vị trí đề xuất quy hoạch khu nuôi trồng thủy sản .........................................69
Hình 3.3 : Cấu tạo hồ sinh học hiếu khí và hồ tuỳ tiện .................................................71
Hình 3.4: Mô hình đề xuất xử lý nước thải ao nuôi thủy sản ........................................75
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân vùng rừng ngập mặn ven biển Vệt Nam ................................................ 8
Bảng 2.1: Diện tích RNM ven biển tỉnh Thanh Hoá năm 2015 .................................... 25
Bảng 2.2: Thành phần hệ động vật của HST RNM ..................................................... 35
Bảng 2.3: Thông số chất lượng nước trong ao nuôi trồng thủy sản .............................. 42
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
CNM
Cây ngập mặn
ĐNM
Đất ngập mặn
HST RNM
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
HTX
Hợp tác xã
KT – XH
NN & PTNT
Kinh tế - Xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OTC
Ô tiêu chuẩn
Tài nguyên và Môi trường
TN & MT
RNM
Rừng ngập mặn
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa là nơi tập trung đông dân cư và các
hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản đây cũng là nơi có hệ thống đê biển, đê sông
và các công trình phúc lợi xã hội khá tốt. Tuy nhiên, hàng năm vùng ven biển của
huyện phải đối mặt với sự tàn phá của thiên tai, gió bão, lũ lụt, triều cường...thiệt hại là
rất lớn. Hệ thống đê biển tuy được xây dựng kiên cố nhưng không đủ sức chống chịu
với bão lũ trên cấp 10.
Trên thực tế, RNM (RNM) đã tạo nên một vùng đệm chống lại nước mặn, là một giải
pháp phi công trình- hàng rào xanh chống bão có hiệu quả ở vùng ven biển. RNM là
một trong những HST (HST) có năng suất sinh học cao và là sản phẩm đặc trưng của
bờ biển nhiệt đới. RNM hình thành mùn bã hữu cơ do lá và các phần khác của cây
rụng xuống được phân hủy tạo thành khu hệ giàu có dinh dưỡng, là nguồn cung cấp
thức ăn dồi dào cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại động vật thủy sản và
nhiều loại động vật trên cạn như: chim, thú, bò sát...Nhiều quần xã thực vật ngập mặn
tạo ra một hệ thống chằng chịt, tạo nên nơi cư trú là bãi đẻ cho nhiều loài thủy sản
như: tôm, cua, cá, nhuyễn thể, động vật đáy; là nơi nuôi dưỡng ấu trùng của nhiều loài,
đồng thời cũng là nơi kiếm ăn và trú đông của nhiều loài chim nước, chim di
cư...Ngoài ra, RNM còn đóng vai trò tích cực trong việc xử lý môi trường, làm giảm
hàm lượng kim loại nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sông góp phần làm
sạch môi trường, đồng thời giúp cân bằng sinh thái. Do vậy, HST RNM phân bố khu
vực ven biển của huyện có vai trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội và môi trường.
Song HST RNM của huyện Hậu Lộc đang bị đe dọa nghiêm trọng do chuyển đổi mục
đích sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do ô nhiễm môi trường, biến
đổi khí hậu, thiên tai...Theo thống kê của phòng địa chính huyện, giai đoạn 2010 2015 việc khai thác rừng làm đầm nuôi thủy sản đã làm mất đi khoảng 50 ha RNM
mỗi năm. Biến đổi khí hậu làm cho tần xuất xuất hiện các cơn bão ngày càng tăng với
cường độ và sức tàn phá càng lớn điển hình như cơn bão số 6 năm 2012 đã tàn phá 6
ha RNM, cơn bão số 11 năm 2013 làm thiệt hại 5 ha rừng trồng mới. Ngoài ra còn do
1
những tác động gián tiếp của các hoạt động dân sinh trên đất liền như đục hóa, bùn hóa
và ngọt hóa vùng nước dẫn tới suy giảm chất lượng môi trường của HST RNM và ảnh
hưởng đến giá trị du lịch sinh thái. Sự suy thoái RNM làm giảm lượng phù sa bồi đắp
cho các bãi triều, mất đi bình phong bảo vệ đê biển. Việc ô nhiễm đất và nước đầm
nuôi trồng thủy sản, làm giảm nguồn lợi sinh vật cũng như giống thủy sản tự nhiên,
giảm năng suất nuôi tôm, nhất là ảnh hưởng đến sinh kế của người dân.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải có những giải pháp nhằm khôi phục lại diện tích RNM
và bảo vệ rừng hiện có. Nhưng để thực hiện được điều này cần có nhiều biện pháp
thực hiện một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với điều kiện của từng địa phương,
trong đó biện pháp quản lý RNM dựa vào cộng đồng là biện pháp đã đem lại hiệu quả,
như vậy sẽ có hàng loạt câu hỏi đang đặt ra, như: vị trí, vai trò của cộng đồng trong hệ
thống tổ chức quản lý RNM ở Việt Nam như thế nào? Có nên khuyến khích phát triển
rừng cộng đồng hay không? Những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển rừng
cộng đồng là gì? Khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ
và phát triển rừng cần được xác lập như thế nào?.vv.. Với lý do trên tác giả lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ HST RNM theo
hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích của đề tài
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng và phương thức quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ nhằm phát triển HST rừng
hiện có theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Môi trường HST RNM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Vùng ven biển huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Trước khi bước vào giai đoạn thực địa, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu,
các báo cáo liên quan đến nội dung nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau như tài liệu
về HST và bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và trên thế giới, các báo cáo về kinh tế
- xã hội và môi trường của các tổ chức xã, phòng NN&PTNN huyện, phòng TN&MT
huyện, sở NN&PTNN tỉnh Thanh Hóa...
- Phương pháp điều tra thực địa
Quá trình nghiên cứu thực địa chủ yếu là khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học của HST
RNM, sự phân bố cây ngập mặn. Phương pháp này được tiến hành sau khi có những
phân tích, nhận định khái quát về tài nguyên sinh vật, HST RNM. Cụ thể tác giả đã
điều tra khảo sát theo tuyến để xác định thành phần loài và các thông tin về chiều cao,
độ lớn của CNM. Các bước để thực hiện phương pháp này như sau:
+ Điều tra khảo sát theo tuyến: Đa Lộc (OTC1) - Minh Lộc (OTC2) - Hải Lộc
(OTC3), tuyến nghiên cứu được xác lập theo vòng rìa ngoài phía tây và từ ngoài vào
trong.
+ Đo đếm ô tiêu chuẩn (OTC): Theo phương pháp của Thái Văn Trừng, kích thước ô
10 m × 10 m, số ô tiêu chuẩn là 3 ô, bố trí ô tiêu chuẩn theo kết quả điều tra theo tuyến
cách chân đê biển 250m. Vì RNM ở huyện Hậu Lộc phân bố trên dải ven biển thuộc 3
xã Đa Lộc, Minh Lộc và Hải Lộc vì vậy không thể tiến hành đo đếm toàn bộ diện tích,
nên việc đặt vị trí OTC mang tính chất đại diện ở mỗi xã một ô. Từ kết quả đo đếm
OTC ta có thể xác định được thành phần loài, số cây, chiều cao CNM.
Cách tiến hành lập ô tiêu chuẩn như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình, máy móc và vật tư.
Bước 2: Sơ thẩm hiện trường nhằm khảo sát lựa chọn vị trí OTC thích hợp.
Bước 3: Xác định vị trí đặt OTC và xác định hình dạng, kích thước OTC.
3
Bước 4: Tiến hành lập OTC.
Bước 5: Đo tính các chỉ tiêu về mật độ, kích thước, chiều cao của CNM trên OTC.
OTC2
OTC3
OTC1
250m
Đê biển
Hình 1: Sơ đồ bố trí vị trí đặt ô tiêu chuẩn
- Phương pháp PRA (Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân)
+ Phỏng vấn bán cấu trúc
Phương pháp này được tác giả sử dụng trong các chuyến đi khảo sát thực địa, đó là
hình thức phỏng vấn trực tiếp và thông qua phiếu điều tra với 65 phiếu (phát ra 65
phiếu, thu về là 65 phiếu), cho đối tượng là cán bộ quản lý RNM và người dân có liên
quan tới RNM ở 03 xã Đa Lộc, Hải Lộc và Minh Lộc. Trong 65 phiếu điều tra với đối
tượng người dân ở xã Đa Lộc là 33 phiếu, Minh Lộc 16 phiếu, Hải Lộc 06 phiếu và 08
phiếu sử dụng cho cán bộ quản lý RNM ở phòng NN&PTNN huyện Hậu Lộc, ở 3 xã
và đồn biên phòng 114.
Các chủ đề được xác định trước đồng thời căn cứ vào người được phỏng vấn mà đặt ra
các câu hỏi thích hợp về RNM như: hiện trạng RNM, biến động diện tích, ảnh hưởng
của RNM đối với thiên tai, với đời sống người dân…
Đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ địa phương và lãnh đạo ở các ban ngành có
liên quan trong quản lý RNM tại huyện Hậu Lộc.
+ Thảo luận nhóm
Được tiến hành với một nhóm người dân tại 3 xã có RNM của huyện Hậu Lộc. Sử
dụng hình thức cho người dân bàn bạc, trao đổi lấy ý kiến để đánh giá về hiệu quả của
các phương thức quản lý RNM.
4
+ Vẽ mô hình quản lý có sự tham gia của người dân
Vẽ mô hình quản lý có sự tham gia với mục đích xác định các nhóm, tổ chức, cơ quan,
cộng đồng có liên quan đến HST RNM và đánh giá vai trò của họ. Thực hiện mô hình
này bằng cách cho người dân tự thảo luận và đưa ra sơ đồ thể hiện vai trò của các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng trong quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc. Từ đó tác giả
tổng hợp và hoàn thiện sơ đồ về hệ thống quản lý RNM
- Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
+ Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu như từ số liệu và kết quả thu thập sử
dụng phần mềm Mapinfo để lập bản đồ huyện Hậu Lộc
+ Xử lý số liệu trên Excel, xử lý số liệu bằng biểu đồ, đồ thị để phục vụ cho nghiên
cứu đề tài.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan về quản lý bảo vệ HST RNM
1.1.1. Khái niệm RNM
Rừng ngập mặn là một dạng rừng quan trọng phát triển trên vùng đất ngập nước dọc
theo các bờ biển ở những khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Rừng ngập mặn không
những có giá trị về cung cấp lâm sản như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn...mà còn là nơi
cư ngụ của nhiều hải sản, chim và nhiều động vật khác [13]. Ngoài ra, rừng ngập mặn
còn có vai trò to lớn trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sông, hạn chế xói mòn, sạt lở đất,
điều hoà khí hậu.
Hình 1.1: Sơ đồ diễn thế sinh thái rừng ngập mặn [13]
Diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn là một quá trình phục hồi bằng tái sinh tự nhiên
của môi trường rừng ven biển. Quá trình này thực hiện nhờ vào những quy luật vận
động của hàng loạt các chu trình tự nhiên ven biển được kết hợp với nhau, đan xen và
thúc đẩy lẫn nhau. Chẳng hạn chu trình truyền hạt giống nhờ chế độ nhật triều ven
biển đến những vùng đất ướt do triều tạo nên ở những thời điểm nhất định. Nhưng để
truyền hạt giống có hiệu quả trên những vùng chế độ ngập triều khác nhau, hiện tượng
“ thai sinh” (trụ mầm) của một số loài cây họ Đước, họ Mắm, các họ này là thành phần
chủ yếu của hệ thực vật ven biển miền Bắc. Nhờ hiện tượng này mà các loài quả miễn
6
là có thể bám vào đất là có thể trở thành cây. Nghĩa là để có rừng ngập mặn ven biển,
môi trường sinh thái tổng thể đã là một quá trình thống nhất [2].
Chính vì vậy, rừng ngập mặn được coi là nguồn tài nguyên quan trọng cần được bảo
vệ và phát triển.
1.1.2. Tổng quan về HST RNM trên thế giới
Hiện nay RNM phân bố trên khoảng 123 Quốc gia và vùng lãnh thổ, với diện tích
150.000 km2, trong đó lớn nhất là Indonexia 21%; Braxin 9%, Úc 7%[24]...bất chấp
những nỗ lực phục hồi ở một số nước thì diện tích RNM vẫn đang mất dần với tốc độ
gấp 3 - 4 lần so với rừng trên đất liền (35.500 km2 diện tích RNM trên thế giới bao
gồm cả đất liền và ngoài biển đã bị mất từ năm 1980). Trong 3 thập kỷ qua, có đến 1/5
RNM của thế giới đã biến mất, mặc dù tốc độ phá RNM đã giảm 0,7% hàng năm.
Nguy cơ tiếp tục nuôi tôm ồ ạt và phá hủy cảnh quan ven biển thì có thể gây ra sự đe
dọa về kinh tế cũng như môi trường sinh thái. Nghiên cứu ước lượng mỗi hecta RNM
sẽ tạo ra nguồn thu từ 2000 - 9000 USD nhiều hơn so với lợi nhuận từ việc nuôi trồng
thủy sản, nông nghiệp và du lịch. Đây là nguyên nhân khiến liên hợp quốc lo ngại
RNM biến mất ngày càng nhiều [24].
Liên Hiệp Quốc ước tính các loài ngập mặn liên quan đến 30% tổng thu nhập ngành
đánh bắt cá và gần 100% của ngành đánh bắt tôm ở Đông Nam Á. RNM và các loài
liên quan tại Queensland (Úc) được cho là tạo nên 75% thu nhập ngành thủy sản
thương mại. Khía cạnh lâm nghiệp của RNM cũng rất quan trọng về kinh tế. Cây thân
gỗ mọc dày đặc, khả năng chống thấm và mối mọt cao. "Điều hiếm có là nó cho năng
suất cao nên bạn có thể thu hoạch quay vòng liên tục"[10].
Như vậy có thể thấy rằng, HST RNM trên thế giới phân bố không đồng đều, những nơi
tập trung nhiều RNM thường có khí hậu và địa hình thuận lợi. Tốc độ suy thoái RNM
cũng khác nhau tại các nơi trên thế giới và nguyên nhân chủ yếu vẫn là do quá trình đô
thị hóa, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và những hoạt động xâm hại từ con
người. Những tổ chức về môi trường và HST trên thế giới cũng đang rất nỗ lực trong
việc bảo vệ và ngăn chặn sự suy thoái RMN. Tuy nhiên để phát triển và sử dụng bền
7
vững HST RNM cần có sự chung tay của cả cộng đồng cũng như ý thức, trách nhiệm
của mỗi con người trên trái đất này.
1.1.3. Phân bố RNM ở Việt Nam
Việt Nam có hình chữ S với một mặt phía Đông giáp biển vì vậy diện tích đất ngập
nước ven biển rất lớn. Cả nước có 29 tỉnh và thành phố có rừng và đất ngập mặn ven
biển chạy từ Móng Cái đến Hà Tiên trong đó:
- 5 tỉnh ven biển Bắc Bộ: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định.
- 14 tỉnh ven biển miền Trung: từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
- 10 tỉnh ven biển Đông Nam Bộ và Tây Nam: Bà Rịa Vũng Tàu đến Kiên Giang.
Bảng 1.1: Phân vùng rừng ngập mặn ven biển Vệt Nam [28]
Miền
Vùng
Tiểu vùng
Ven biển Bắc
Đông bắc Quảng
Ninh
Móng Cái- Ba Chẽ
Ba Chẽ- Uông Bí
Uông Bí- Yên Hưng
Đồng bắng Bắc
Bộ
Nam Triệu- Văn Úc
Văn Úc- Lạch Trường
bộ
Ven biển
Trung bộ
Ven biển
Nam Bộ
Bắc trung bộ
Nam trung bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Nam
Bộ
Lạch Trường- Ròn
Ròn- Hải Vân
Hải Vân- Vũng Tàu
Vũng Tàu- Soài Rạp
Soài Rạp- Mỹ Thạch
Mỹ Thạch- Bản Háp
Bản Háp- Hà Tiên
Ghi chú
Hệ sông Thái
Bình
Hệ sông Hồng
Ba Nạ 568 km
Đồng bằng sông
Cửu Long, Tây
Nam bán đảo Cà
Mau
Rừng ngập mặn phân bố khá đồng đều trải dài suốt từ Bắc vào Nam xuyên suốt ven
biển. Ở ven biển đồng bằng Bắc Bộ cũng có những dải RNM trồng từ những năm đầu
thế kỷ 20, nhưng vào cuối thế kỷ này hầu hết RNM bị phá để trồng cói xuất khẩu rồi
chuyển sang nuôi tôm. Từ năm 1994 đến nay nhờ sự hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ Đan
Mạch (DRC) và JRC nên một diện tích khá lớn RNM phục hồi và trồng thêm. Khu
Đông Bắc (Quảng Ninh) vào những năm 60 của thế kỷ 20 có khoảng 20.000 ha. Do
quan niệm của lãnh đạo địa phương cho các dải RNM dạng bụi thấp không phải là
rừng mà là đất hoang, nên tình trạng phá RNM bừa bãi để lấy đất sản xuất nông
nghiệp, làm ruộng muối và đặc biệt là làm đầm tôm đã làm suy thoái và thu hẹp mạnh
8
diện tích. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh
(2001) thì ở 9 huyện ven biển và hải đảo, từ 1998 đến 2003 đã có 2.375ha chuyển sang
nuôi tôm và 134 ha ở thành phố Hạ Long dành cho xây dựng.
Từ thế kỷ 20, ở Cà Mau - nơi có diện tích RNM lớn nhất Việt Nam, hầu hết RNM
được xếp vào loại rừng sản xuất và khai thác luân kỳ (25-30 năm). Sản phẩm chính là
gỗ xây dựng, than đước, vẹt, ta nanh và củi. Trong chiến tranh hoá học của Mỹ (19621969) hơn 150.000 ha RNM ở Nam Bộ đã bị huỷ diệt (Phan Nguyên Hồng và cs,
1997). Vào những năm 80, khi phong trào nuôi tôm xuất khẩu phát triển mạnh, RNM
ở miền Nam đã bị chuyển đổi thành các đầm tôm. Theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, tỷ lệ diện tích giữa nuôi tôm và rừng là 30% tôm, 70% rừng.
Nhưng trên thực tế, tỷ lệ này không được đảm bảo, diện tích nuôi tôm đang ngày càng
tăng và diện tích rừng thì đang có xu hướng giảm.
Diễn biến rừng ngập mặn qua các năm từ năm 1943 đến năm 2000, diện tích rừng ngập
mặn suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 diện tích RNM là 408500 ha đến năm 1962 còn
290000 ha giảm gần 100000 ha (Hình 1.2). Như vậy diện tích RNM liên tục suy giảm
trong hơn nửa thể kỷ qua. Các nguyên nhân chính là do chiến tranh với việc quân địch
sử dụng nhiều loại chất hóa học để hủy diệt các cánh rừng, bom, mìn làm diện tích rừng
bị suy giảm nghiêm trọng. Sau khi kết thúc chiến tranh, thì việc phá RNM và đắp bờ kè
làm đầm nuôi trồng thủy sản ngăn cản sự lưu thông nước mặn làm chết RNM xảy ra khá
phổ biển tại hầu hết các tỉnh có RNM trong toàn quốc. Gió bão, sóng biển tàn phá rừng
làm sạt lở. Tại nhiều điểm ven biển hiện tượng sạt lở do sóng biển, hải lưu đặc biệt là do
ảnh hưởng của bão đã làm bật gốc cây RNM nhất là rừng mới trồng, rừng trồng bằng trụ
mầm. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến diện tích
RNM, do việc thải các chất rắn, chất lỏng trong sinh hoạt, sản xuất, một số lượng lớn
phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa trong nông nghiệp đã đổ vào sông rạch ảnh hưởng
xấu đến RNM. Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như việc khai thác gỗ, củi và tài
nguyên thủy sản trong RNM quá mức, chưa có chính sách tạo động lực thu hút người
dân và cộng đồng địa phương tham gia vào việc bảo vệ và phát triển RNM...
Từ năm 2000 diện tích rừng đã có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngập mặn tăng
do việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của HST RNM nên hiểu
9
biết của người dân được nâng lên và chính sách của nhà nước về quản lý RNM hợp lý,
sự quan tâm của các tổ chức quốc tế...
Hình 1.2: Diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam qua các năm [3]
1.1.4. Quản lý rừng bền vững
1.1.4.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như vậy, quản lý là
một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu
chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng
tăng lên [19].
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩ thông
thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là “hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
của đối tượng theo những mục tiêu đã định” [19].
1.1.4.2. Quản lý rừng bền vững
- Định nghĩa quản lý rừng bền vững:
10
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một nguyên
tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh
doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam
[19].
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là “quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề
ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của
rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên
và xã hội”. Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương,
cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với HST khác [19].
- Các nguyên lý quản lý rừng bền vững:
Nguyên lý thứ nhất: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng
Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng hiệu
quả chúng ta cần phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vì tài nguyên thiên nhiên không
phải là vô tận, vì vậy cần sự công bằng, bình đẳng trong sử dụng tài nguyên nói chung
và tài nguyên rừng nói riêng, phù hợp với yêu cầu của phát triển bền vững: Phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai [27].
Nguyên lý thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa, nó được
hiểu là: Ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở
khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi trường.
Nguyên lý thứ ba: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên rừng ở cùng
thế hệ. Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng cho các thế hệ
11
tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho những người
sống ở thế hệ hiện tại.
Nguyên lý thứ tư: Tính hiệu quả, tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu
quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.5. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng
* Khái niệm:
Khái niệm quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và đa
nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, đề cập sự tham gia của các cộng đồng
có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên đất và nước, rừng và động vật hoang dã,
nguồn lợi thủy sản. Đó là hình thức quản lý đã và đang áp dụng ở nhiều vùng khác
nhau trên thế giới. Nội dung của phương pháp là lấy cộng đồng làm trọng tâm trong
việc quản lý nguồn tài nguyên ven bờ. Đưa cộng đồng tham gia trực tiếp với hệ thống
quản lý, từ khâu bàn bạc tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và
nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện. Đây là hình thức quản lý đi từ dưới lên, thực hiện
theo nguyện vọng, nhu cầu thực tế và ý tưởng của cộng đồng, trong đó các tổ chức
quần chúng đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ thúc đẩy cho các hoạt động cộng
đồng.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là quá trình quản lý tài nguyên ven
biển do những người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên đề xướng. Vì vậy, ngày càng
nhiều người sử dụng tài nguyên tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên ven biển và
trách nhiệm quản lý mang tính chất địa phương. Ý thức trách nhiệm, sự tuân thủ pháp
luật do đó cũng tăng lên.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là hoạt động nhằm định hướng các
vấn đề thông qua kiểm soát quản lý tài nguyên mang tính chất địa phương hơn. Khi
quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng trở nên tiến bộ hơn nó sẽ giải quyết các vấn đề
của cộng đồng ven biển một cách toàn diện.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định
vấn đề mang tính chất nhiều mặt ảnh hưởng đến môi trường ven biển thông qua sự
12
- Xem thêm -