Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ nghiên cứu thực trạng sâu răng hs tiểu học...

Tài liệu nghiên cứu thực trạng sâu răng hs tiểu học

.DOCX
137
907
108

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢCC NGUYỄN NGỌC NGHĨA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ -THỰC HÀNH VỀ BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN -TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Thái nguyên – Năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢCC NGUYỄN NGỌC NGHĨA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ -THỰC HÀNH VỀ BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN -TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Chuyên ngành Y học dự phòng M· sè: 60 72 73 Hướng dẫn khoa học : TS ĐÀO THỊ NGỌC LAN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng uỷ, Ban giám hiệu, khoa đào tạo sau đại học, phòng đào tạo – khoa học – quan hệ quốc tế, Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đào Thị Ngọc Lan, PGS-TS Nguyễn Văn Tư đã giành nhiều thời gian chỉ bảo, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình tiến hành và hoàn thiện đề tài nghiên cứu . Tôi xin trân trọng cảm ơn tới: Lãnh đạo sở Y tế tỉnh Yên Bái, Trung tâm Y tế huyện Văn Chấn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường tiểu học Nghĩa Lộ và Nậm Búng và các đồng chí lãnh đạo địa phương tại 2 nơi tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Các anh, chị và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên cũng như chia sẻ những khó khăn, vướng mắc cùng tôi đồng hành trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này./. Ngày 28 tháng 10 năm 2009 Tác giả Nguyễn Ngọc Nghĩa MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Các chữ viết tắt iv Danh mục các bảng, biểu đồ, ảnh chụp. v Đặt vấn đề.............................................................................................................1 Chương 1: Tổng quan........................................................................................ 3 1.1 Bệnh RM vấn đề sức khoẻ toàn cầu...............................................................3 1.1.1 Tình hình bệnh răng miệng thế giới ………………………………….3 1.1.2. Tình hình bệnh răng miệng tại Việt Nam ………………………......8 1.2. Tình hình phòng bệnh RM và dự phòng biến chứng bệnh SR....................10 1.2.1. Tình hình phòng bệnh RM trên thế giới ……………………………..10 1.2.2. Tình hình phòng bệnh RM tại Việt Nam……………………………..13 1.2.3. Dự phòng biến chứng bệnh sâu răng …..............................................14 1.3. Vai trò, chức năng và sự cần thiết phải triển khai CT NHĐ.........................17 Chương 2: Đối tượcng và phương pháp nghiên cứu.....................................28 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..............................................28 2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................28 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................................29 2.4. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................31 2.5. Phương pháp khống chế sai số....................................................................31 2.6. Các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.........................................................31 2.7. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................32 Chương 3: Kết quả nghiên cứu.......................................................................33 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................33 3.2. Tình hình bệnh lý răng miệng của học sinh................................................35 3.3. Đánh giá về kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về CSRM.............39 3.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng............................................44 Chương 4: Bàn luận.........................................................................................48 4.1. Tình hình thực trạng bệnh lý RM, của HS trường tiểu học ……........…………48 4.2. Thực trạng về kiến thức, thái độ và thực hành của HS...............................54 4.3.Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng..................................................59 KẾT LUẬN.................................................................................................65 KHUYẾN NGHỊ........................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO BÀI BÁO KHOA HỌC PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Nội dung Bảng 1.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, địa điểm. Trang 35 Bảng 1.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi , địa điểm...........................35 Bảng 1.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới.....................................36 Bảng 1.4: Đối tượng nghiên cứu phân bố theo dân tộc......................................36 Bảng 1.5: Đối tượng phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ..................37 Bảng 2.6: Tỷ lệ bệnh sâu răng giữa 2 trường.....................................................37 Bảng 2.7: Tỷ lệ bệnh viêm lợi giữa 2 trường.....................................................37 Bảng 2.8: Phân bố tỷ lệ bệnh răng miệng theo tuổi …………….……...... …….38 Bảng 2.9: Phân bố tỷ lệ răng miệng theo giới...................................39 Bảng 2.10: Phân bố tỷ lệ bệnh theo răng sữa và răng vĩnh viễn........................39 Bảng 2.11: Chỉ số sâu mất trám và cơ cấu sâu mất trám răng…………....…… 40 Bảng 2.12: Phân tích tình trạng tổn thương bệnh lý răng sâu......................40 Bảng 3.13: Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng.............41 Bảng 3.14. Kiến thức của học sinh về bệnh răng...............................................41 Bảng 3.15. Mức độ thái độ chung của học sinh về bệnh răng miệng …………..42 Bảng 3.16. Thái độ của học sinh về phòng bệnh răng miệng………….. ……… .42 Bảng 3.17. Mức độ thực hành chung về vệ sinh răng miệng..........................................................................................................43 Bảng 3.18. Thực hành về vệ sinh răng miệng sau ăn, số lần chải răng..............44 Bảng 3.19. Thực hành chải răng hằng ngày, thói quen ăn vặt............................45 Bảng 3.20. Thói quen ăn vặt của học sinh theo địa phương...............................46 Bảng 4.21. Liên quan giữa kiến thức với bệnh răng miệng................................46 Bảng 4.22. Liên quan giữa thái độ với bệnh răng miệng...................................47 Bảng 4.23. Liên quan giữa thái độ với bệnh sâu răng........................................47 Bảng 4.24. Liên quan giữa thực hành vệ sinh răng miệng với BRM.................47 Bảng 4.25. Liên quan giữa thói quen ăn vặt với bệnh răng miệng.....................47 Bảng 4.26. Liên quan giữa thực hành chải răng với bệnh sâu răng...................48 Bảng 4.27. Liên quan giữa chăm sóc sức khoẻ răng miệng với BRM...............48 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố theo dân tộc.............................................................36 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh…..................................... …….38 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sâu răng sữa và răng vĩnh viễn.............................................39 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ về phương pháp thực hành VSRM.........................................43 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ về thói quen ăn vặt của học sinh ...........…………………….46 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ART Atraumatic Restorative Treatment (Trám răng không sang chấn) BRM Bệnh răng miệng CT NHĐ: Chương trình Nha học đường CPITN Community periodental index of treatment need (Chỉ số nhu cầu điều trị viêm quanh răng cộng đồng) CSRM Chăm sóc răng miệng HS Học sinh NHĐ Nha học đường PHHS Phụ huynh học sinh RM Răng miệng RHM Răng hàm mặt SR Sâu răng smt Sâu mất trám răng sữa SMT Sâu mất trám răng vĩnh viễn VQR Viêm quanh răng VV Vĩnh viễn WHO Tổ chức Y tế thế giới ( World Health Organization ) YTHĐ Y tế học đường ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở sấp sỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu răng và viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực và thẩm mỹ của trẻ sau này. Do tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nên điều trị BRM tốn kém cho cá nhân và xã hội cả về kinh phí cũng như thời gian. Điều quan trọng là đòi hỏi phải có màng lưới phòng khám nha khoa rộng khắp với dụng cụ trang bị đắt tiền, cùng đội ngũ thầy thuốc chuyên khoa đông đảo. Chính vì vậy từ lâu BRM đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm [26], [38]. Phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không phức tạp, không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại các trường học đã đem lại hiệu quả cao. Do đó phòng bệnh răng miệng sớm ngay ở lứa tuổi học sinh là chiến lược khả thi nhất đã được WHO khuyến cáo triển khai. Chương trình chăm sóc răng miệng (CSRM) tại trường học đã được quan tâm và thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay. Tại hội nghị về Nha khoa phòng ngừa tổ chức tại Thái Lan năm 1998, WHO đã khuyến cáo nên áp dụng kỹ thuật trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative Treatment Technique - ART) là một kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, như là chiến lược toàn cầu để dự phòng bệnh sâu răng (SR) ở giai đoạn sớm cho học sinh tại các trường học để hạ thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra [6], [39] . Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi mạng lưới RHM chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân. Vì vậy hiện nay phòng bệnh răng miệng là công tác trọng tâm của ngành Răng Hàm Mặt. Tổ chức và phát triển Nha học đường (NHĐ) là biện pháp phòng và làm giảm dần bệnh răng miệng cho lứa tuổi trẻ em ở trường học [ 14], [ 15]. Chương trình Nha học đường đã triển khai rộng khắp đến 63 tỉnh, thành phố trong cả nước nhưng tỷ lệ bệnh răng miệng ở tuổi học sinh vẫn còn cao. Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác NHĐ thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh RM đặc biệt là chương trình nha học đường là thiết thực cho sức khoẻ học sinh và hữu ích cho việc tiết kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh nặng cho ngành Y tế và giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng [5], [16]. Văn Chấn là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua, chương trình nha học đường đã được triển khai và thực hiện đến các trường học ở các xã trong huyện nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng và nâng cao sức khỏe cho học sinh tuổi học đường nói riêng và sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện nói chung. Tuy nhiên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, công tác tổ chức còn mang tính hình thức và chưa được quan tâm đúng mức, do đó tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tại các trường phổ thông còn cao . Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh răng miệng của học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2009 " với các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng và kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh trường tiểu học Nghĩa Lộ và Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về chăm sóc sức khoẻ răng miệng.. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh hai trường tiểu học. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. TÌNH HÌNH BỆNH RĂNG MIỆNG - VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TOÀN CẦU 1.1.1- Tình hình bệnh răng miệng trên Thế giới Bệnh RM là bệnh thường gặp ở tất cả các nước trên thế giới. Trước đây bệnh RM rất phổ biến ở những nước phát triển vì chế độ ăn nhiều đường, đạm. Theo W.R. Hume cuộc cách mạng công nghiệp đã đem lại sự thay đổi dạng thức ăn truyền thống của phần lớn dân số, sự giàu có và nhàn rỗi của những cộng đồng giàu có, rồi đến các tầng lớp kinh tế khác có cơ hội và thời gian tiêu thụ đường thường xuyên hơn, chính điều này đã tạo ra một bệnh dịch mới đó là sâu răng (SR). Những nước nghèo tỷ lệ sâu răng ngày càng tăng do không được fluor hoá nước uống, thiếu sự giáo dục nha khoa, chế độ ăn đường không đúng. Những nước giàu tỷ lệ sâu răng giảm do Nhà nước coi trọng chương trình fluor hoá nước uống, thuốc chải răng có fluor, trám bít hố rãnh, coi giáo dục nha khoa là quốc sách. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước này đã dành 5 - 11% ngân sách của y tế cho phòng bệnh RM [ 6], [ 15], [17] 1.1.1.1 Sâu răng Sâu răng là một quá trình bệnh lý, xuất hiện sau khi răng đã mọc, tổ chức cứng của răng bị phá huỷ và tạo thành một hố gọi là lỗ sâu. Do sâu răng đã xuất hiện từ lâu đời nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu nguyên nhân sâu răng. Trước năm 1970, giải thích bệnh căn sâu răng, người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích bệnh căn sâu răng bằng sơ đồ KEY như sau: Đường Vi khuẩn Răng Sơ đồ Key (sơ đồ 1) [48] Theo sơ đồ Key, việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế đường, tiến hành vệ sinh kỹ răng miệng song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn bị hạn chế [18] Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn căn nguyên bệnh sâu răng và giải thích bằng sơ đồ WHITE thay thế một vòng tròn của sơ đồ KEY (chất đường) bằng vòng tròn chất nền (Substrate) nhấn mạnh vai trò nước bọt (chất trung hoà Buffers) [26] và pH của dòng chảy môi trường xung quanh răng. Người ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của Fluor khi gặp Hydroxyapatite của răng kết hợp thành Fluoroapatit rắn chắc, chống được sự phân huỷ của axít tạo thành thương tổn sâu răng. R¨ng Vi khuÈn ChÊt nÒn N•íc bät white cycle ( 1975) (s¬ ®å 2) [18] Người ta có thể tóm lược cơ chế sinh bệnh học sâu răng bằng hai quá trình huỷ khoáng và tái khoáng. Mỗi quá trình đều do một số yếu tố thúc đẩy. Nếu quá trình huỷ khoảng lớn hơn quá trình tái khoáng thì sẽ xuất hiện sâu răng: Sâu răng = Huỷ khoáng > Tái khoáng (cơ chế hoá học và vật lý sinh học ) Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng - Mảng bám : Vi khuẩn (kiểm soát ) Chế độ ăn đường nhiều lần ( kiểm soát ) Thiếu nước bọt hay nước bọt axit Axit từ dạ dày tràn lên miệng pH <3 Các yếu tố bảo vệ chống lại sâu răng Nước bọt (kích thích) Khả năng kháng acide của men Fluor có ở bề mặt men răng Trám bít hố rãnh Độ Ca ++ NPO4 quanh răng - pH > 5,5 Với những nghiên cứu về căn nguyên của sâu răng, người ta thấy sâu răng là một bệnh, các lỗ sâu chỉ là dấu hiệu của bệnh đang hoạt động. Theo Peter Cleaton 98% những nguy cơ chủ yếu gây sâu răng ở trẻ em là do ăn uống thiếu Fluor, vệ sinh răng miệng kém và ăn chất ngọt (đường) mà không kiểm soát được [52]. Năm 1995 Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm sâu răng là bệnh nhiễm trùng với vai trò gây bệnh của vi khuẩn và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ đồ với ba vòng tròn của các yếu tố vật chủ (răng: gồm men răng, ngà răng, xương răng) môi trường( thức ăn có khả năng lên men chứa carbohydrate) và tác nhân (vi khuẩn chủ yếu là Streptococcus Mutans và Lactobacillus) như sau: Vật chủ Tác nhân BÖnh lý M«i tr•êng Nguyên nhân sâu răng theo Hội Nha khoa Hoa kỳ [18] (sơ đồ 3) Cũng từ những hiểu biết mới về căn nguyên của sâu răng, người ta cho rằng bất cứ một phương pháp nào có thể ngăn cản được phản ứng sâu răng theo chiều từ trái sang phải (mất khoáng) hoặc làm gia tăng chiều từ phải sang trái (tái khoáng) đều có thể được xem là một biện pháp phòng ngừa sâu răng. Có 4 chiến lược được ghi nhận để thay đổi tốc độ tấn công của sâu răng cho cộng đồng. Đó là: Vệ sinh răng miệng, chế độ ăn uống có kiểm soát chất đường và tinh bột, trám bít hỗ rãnh, sử dụng Fluor. Cải thiện vệ sinh răng miệng, thay đổi chế độ ăn uống sẽ làm giảm lượng mất khoáng, trong khi đó, trám bít hố rãnh có thể ngăn ngừa được sự tiếp cận của axít phân huỷ từ thức ăn tới răng. Fluor có cả hai tác dụng làm giảm mất khoáng và làm tăng tái khoáng [18]. Trong những năm từ 1946 đến 1975, ở hầu hết các nước phát triển, chỉ số sâu mất trám (SMT) của trẻ em lứa tuổi 12 nằm trong khoảng 7,4 - 10,7 có nghĩa là trung bình mỗi trẻ em sâu từ 7,4 đến 10,7 răng. Từ 1979 đến 1982 chỉ số SMT của lứa tuổi 12 đã giảm hẳn còn khoảng 1,7 - 3,0 [40]. Ở Singapo năm 1960 trẻ 12 tuổi có chỉ số SMT > 4 và hiện nay còn < 0,5 [57] . Nghiên cứu tại các trường phổ thông ở Italia cho thấy: ở lứa tuổi 6 tuổi tỷ lệ sâu răng chiếm 52,9%, lứa tuổi 12 tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chiếm 52% và lứa tuổi 15 có tới 68,8% bị sâu răng vĩnh viễn [53]. Tại Thái Lan, năm 2000 tỷ lệ sâu răng ở tuổi 12 là 58-80% [18], [50] . Nhìn chung ở các nước này bệnh sâu răng đều có xu hướng tăng rõ rệt. So với các nước phát triển ở thời điểm những năm 1960 - 1970 tình hình sâu răng ở các nước đang phát triển ở mức thấp hơn nhiều (SMT lứa tuổi 12 từ 0,2- 2,6) nhưng tới những năm 1970 trở đi chỉ số này lại tăng lên nhanh (từ 1,0 - 6,3) [36]. 1.1.1.2 Viêm lợi Viêm lợi xuất hiện sớm nhất, chỉ sau 7 ngày có mảng bám vi khuẩn mà không được lấy đi và chỉ tổn thương duy nhất ở tổ chức lợi. Ở thời kỳ này, bệnh vẫn còn có thể phục hồi, nhưng nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn. Sự kích thích vi khuẩn ở mảng bám răng là nguyên nhân gây ra viêm lợi. Khi lợi viêm, sẽ có biến đổi giải phẫu như bờ viền lợi tròn, tấy đỏ và phù nề, mềm. Nhóm vi khuẩn thường kết hợp với viêm lợi là xoắn khuẩn Actinomyces (Gram dương, hình sợi) và Eikenella (Gram âm, hình que) [11], [41]. Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi, chảy máu tự phát, có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến stress. Bệnh này thường có tỷ lệ thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các nước chậm phát triển và trẻ em nghèo đói. Tuy nhiên, viêm lợi không phải là thể báo trước của viêm quanh răng. Viêm lợi mạn có thể tồn tại trong một thời gian dài mà không gây ra viêm quanh răng. Ngược lại có nhiều tác nhân để viêm lợi trở thành viêm quanh răng, đó là các tác nhân gây bệnh kết hợp với vi khuẩn và phản ứng bất thường của vật chủ. - Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng: lợi, xương và các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể bị rụng hoặc lung lay hoặc thay đổi vị trí. Ở thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp với giữ cho khỏi mất răng [18]. Theo nghiên cứu của các tác giả ở các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu Á đều cho thấy tỷ lệ trẻ em bị bệnh sâu răng và viêm quanh răng cao ở mức trên 90%. Trẻ em bệnh quanh răng có tỷ lệ mắc cao, có nhiều nơi trên 90% trẻ em mắc bệnh này. Tuy nhiên bệnh quanh răng ở trẻ em thường được biểu hiện là viêm lợi, tỷ lệ viêm lợi khác nhau theo tuổi [39], [34]. Bệnh viêm quanh răng liên quan đến tuổi ở thời kỳ răng sữa. Năm 1983 Spencer nghiên cứu 128 trẻ em Úc 5 - 6 tuổi thấy mức độ viêm lợi nhẹ quanh răng sữa, ít viêm lợi nặng và thấy ít liên quan đến vệ sinh răng miệng. Theo WHO, năm 1978 bình quân trên thế giới có 80% trẻ em dưới 12 tuổi và 100% trẻ em 14 tuổi bị viêm lợi mãn. Từ năm 1981-1983 chỉ số CPITN ở tuổi 15 dao động từ 3,0 - 4,0 . Năm 1999 theo Enrique Bimstein tỷ lệ viêm lợi chung cao nhất ở khoảng 9-14 tuổi, trùng với lứa tuổi dậy thì và trước dậy thì. Addy đã nghiên cứu trẻ em 11-12 tuổi ở Anh thấy có mối liên hệ rõ giữa chỉ số mảng bám với chỉ số lợi, đồng thời thấy toàn bộ số trẻ em được khám có viêm lợi và một vài chỗ chảy máu lợi khi thăm khám. ở Đức năm 1992 tỷ lệ viêm lợi ở lứa tuổi 12 là 88,3% [49] , [51]. Tại các nước tiên tiến thì tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi ở trẻ em rất cao:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Lv duong quy...
95
1486
67

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất