ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ HOÀI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ HOÀI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Chuyên Ngành: Lâm nghiệp
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng hẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn
Thái Nguyên, 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một
công trình nào khác.
Tác giả
Phạm Thị Hoài
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được học
vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau
đại học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hoá – Thái
Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”
Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng
của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Huy Sơn, các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại
học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: TS. Nguyễn Huy Sơn đã giành nhiều thời gian quý
báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê, Trạm
Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hoá, tỉnh
Thái Nguyên cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả
thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có
hiệu quả đó.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên,
song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng
nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
Tác giả
Phạm Thị Hoài
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1 Trên thế giới
3
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
3
1.1.2. Những nghiên cứu về giống
4
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
4
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng
5
suất rừng trồng
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách, thị trường
5
1.2.
7
Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa
8
1.2.2. Nghiên cứu về giống
9
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất
10
1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng
11
trồng
1.2.5. Nghiên ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng
13
1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường
15
1.3. Đánh giá chung
16
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
18
HUYỆN ĐỊNH HOÁ
2.1. Điều kiện tự nhiên
18
2.1.1. Vị trí địa lý
18
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
18
2.1.3. Đặc điểm địa hình
19
2.1.4. Tài nguyên đất đai
19
2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng
21
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
22
2.2.1. Dân số và lao động
22
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa
23
2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng
23
2.2.4. Văn hóa – giáo dục
24
2.2.5. Thu nhập và đời sống
24
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
26
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
26
3.1.1. Mục tiêu chung
26
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
26
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
26
3.3. Nội dung nghiên cứu
27
3.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện
27
Định Hóa
3.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện
27
Định Hoá
3.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện
27
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát
27
triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất
27
ở huyện Định Hoá
3.4. Phương pháp nghiên cứu
28
3.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài
28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát.
28
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
29
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
35
4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất
35
4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng sản xuất
35
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây trồng rừng sản xuất ở
36
Huyện Định Hóa
4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng sản xuất ở huyện Đinh Hóa
39
4.2. Tổng kết đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất trong huyện
43
4.2.1. Loài cây
43
4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình
45
4.2.3. Tình hình sinh trưởng và năng suất của các mô hình điển hình
48
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của các mô
49
hình điển hình.
4.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
49
4.2.4.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội
54
4.2.4.3. Đánh gía hiệu quả môi trường
55
4.2.4.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp
56
4.3. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
57
4.3.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ
56
4.3.2. Thị trường lâm sản rừng trồng huyện Định Hoá-Thái Nguyên
59
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát
60
triển rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá
4.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng sản
60
xuất ở huyện Định Hóa
4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng
81
trồng sản xuất huyện Định Hoá-Thái Nguyên
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng RSX ở huyện
84
Định Hoá.
4.5.1. Những quan điểm và định hướng chung
84
4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật
85
4.5.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế
87
4.5.4. Các giải pháp về kinh tế- xã hội
90
4.5.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập
91
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
94
5.1. Kết luận
94
5.1.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá
94
5.1.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất điển hình
94
5.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất
95
5.1.4. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất.
95
5.1.5. Một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện
96
5.2. Tồn tại
96
5.3. Kiến nghị
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
105
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn
Chiều cao vút ngọn
D1.3
Đường kính thân cây tịa vị trí 1,3m
Dt
Đường kính tán
H
Chiều cao trung bình
D
Đường kính trung bình
OTC
Ô tiêu chuẩn
∆D
Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính
∆H
Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao
FAO
Tổ chức Nông lương quốc tế
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPV
Giá trị lợi nhuận ròng
BCR
Tỷ suất thu nhập và chi phí
IRR
Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ
Ect
Hiệu quả tổng hợp của các mô hình
RSX
Rừng sản xuất
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
2.1
Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2006
23
3.1
Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất
30
3.2
Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng
30
3.3
Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng
31
4.1
Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hóa
37
4.2
Cơ cấu cây trồng và sản phẩm trồng rừng sản xuất
38
4.3
Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện ở Tỉnh
39
Thái Nguyên
4.4
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Huyện Định Hóa
40
4.5
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện phân theo chức năng
41
4.6
Diện tích đất rừng huyện Định Hóa chia theo xã
42
4.7
Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Định Hóa
44
4.8
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong các mô hình
46
4.9
Sinh trưởng và đánh giá trữ lượng cây trồng
48
4.10
Tổng chi phí 1 ha rừng trồng trong các mô hình đến hết chu
50
kỳ kinh doanh
4.11
Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng trong các mô hình
51
4.12
Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong
52
các mô hình.
4.13
Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng trong các
53
mô hình
4.14
Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp
54
4.15
Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình
56
4.16
Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình
57
4.17
Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng
58
gỗ rừng trồng của huyện Định Hoá-Thái Nguyên
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.18
Diện tích đất lâm nghiệp đã giao ở tỉnh Thái Nguyên, Huyện Định
73
Hoá
4.19
Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng RSX
74
4.20
Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng
76
RSX trên đất được giao hoặc thuê
4.21
Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX
79
4.22
Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng
80
RSX theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng
RSX
4.23
Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường
82
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Trang
3.1
Trình tự các bước nghiên cứu đề tài
29
4.1
Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá-
83
Thái Nguyên
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của
rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm
1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ
NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần
12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và
độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính
đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu
ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu
sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000
tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy,
hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy
đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa
60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ
55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là
200.000tấn giấy/năm.
Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp
đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy
ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m3/năm, nhà máy ván dăm Thái
Nguyên có công suất là 16.500m3/năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất
là 60.000m3/năm.
Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta
tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng
năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng
Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công
nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong
những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005)
[42].
Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp
phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản
xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần
phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình
làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng gỗ rừng trồng.
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện
tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống
kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng.
Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện
còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất
cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình
dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng
tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết
các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình
đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện
Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài
học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định
Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng,
nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất
sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề
sau đây:
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng,
đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố
chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4)
hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974),
Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự
(2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)
[48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc
vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy
cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở
Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều
cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất
đai.
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983)
[58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với
chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở
vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác
nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác
giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố
môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu
tầng đất.
Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều
kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải
thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở
Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con
đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới
55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus
patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [58]. Ở Zimbabwe
cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E. urophylla
đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm (Campinhos và
Ikenmori, 1988) [46].
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập
địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)[49],
tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau ( 2985 ;1680 ;1075 và 750
cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5
năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng
theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều
tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường
kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng
rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và
rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác
nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho
thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ
thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất
rừng trồng.
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh
nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976)
[56] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức
không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên
50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau
(1985)[59] về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy
công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao
trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)[45]
cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt
cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi nghiên
cứu phân bón cho rừng Thông P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988)
[52] cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên 69m3/ha sau
13 năm trồng.
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là
chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục
tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải phù hợp
với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [60], để phát triển trồng rừng sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn
phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận
biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất
nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh tế lâm
nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khoá của quá trình sản
xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị trường sẽ trả lời câu
hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi
ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo
ra sản phẩm hàng hoá.
Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm
qua Liu Jinlong (2004) [54] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích tư
nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển
trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng
rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản
xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004)
[57] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004)[44] ở Indonesia... Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông
Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia trồng
rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng rừng
sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa
dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất
rừng trồng.
Tóm lại : Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan cho thấy
có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy các công trình
nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các vấn đề có liên
quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu trong những hoàn cảnh
sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau nên không thể ứng
dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của nước ta nói chung cũng như ở
Định Hoá nói riêng.
1.2.
Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những năm
qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương trình
dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều mô
hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp kỹ
thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực cho
công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực
sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa
Vấn đề xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng ở nước
ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức độ
khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự
(1994) [32], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam
Bộ, các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài cây
lâm nghiệp chiếm từ 70-80%. Đặc biệt, thích hợp để phát triển các loài cây cung
cấp gỗ công nghiệp như một số loài Bạch đàn (Eucalyptus) và Keo (Acacia).
Ngoài ra, vùng Đông Nam Bộ còn thích hợp để trồng rừng gỗ lớn như Tếch
(Tectona grandis), Sao (Hopea odorata) và Dầu nước (D.alatus). Khi nghiên
cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng
sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng sự (2001) [26] cũng đã nhận định
có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công
nghiệp, bao gồm: 1) đá mẹ và các loại đất; 2)độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn; 3)
độ dốc; 4)thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã
để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) [34] cũng đã xây dựng
được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện
tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội.
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên các loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004)[5]cũng đã chỉ ra rằng mặc dù cũng
đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu đỏ Keo
lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất rừng
trồng Bạch đàn (E. urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên,
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) [36] cũng có nhận xét tương tự, trên đất
xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E urophylla sau 4-5 năm tuổi có
thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá macma acid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -