Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng sa mộc (cunninghamia lanceota hook) ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng sa mộc (cunninghamia lanceota hook) tại huyện hoàng su phì tỉnh hà giang

.PDF
20
122
125

Mô tả:

i  ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC TUẤN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota  Hook) TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Lâm học           ii Thái Nguyên ­ 2016 iii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC TUẤN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunninghamia lanceota   Hook) TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01     Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc   Hưng         iv Thái Nguyên ­ 2016 v LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Tuấn Học viên cao học khóa 22. Chuyên ngành: Lâm học. Năm học 2014 ­  2016. Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi  xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu nêu  trong luận văn là trung thực. Thái Nguyên, ngày      tháng      năm 2016 NGƯỜI LÀM CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Tuấn vi LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp "Nghiên cứu thực trạng phát  triển rừng trồng Sa mộc  (Cunninghamia lanceolata  Hook)  tại huyện  Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang” đã hoàn thành. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng  biết ơn tới Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, quý thầy giáo, cô giáo  trong và ngoài trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học  tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những  sự  giúp đỡ  quý báu đó, đặc biệt tới PGS. TS Trần Quốc Hưng là người  luôn tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến  Ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ Ban Quản lý rừng phòng hộ, phòng Nông  nghiệp & Phát triển nông thôn, UBND xã Bản Péo, xã Nậm Ty huyện Hoàng  Su Phì, Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề tỉnh Hà Giang và bạn bè đồng   nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học   tập và hoàn thành luận văn.  Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn luôn cố gắng hết sức  mình, nhưng chắc chắn những thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh  khỏi, tôi rất mong nhận được sự  góp ý quý báu từ  phía các nhà khoa học  cùng bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.  Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm 2016 TÁC GIẢ vii Nguyễn Ngọc Tuấn MỤC LỤC  LỜI CAM ĐOAN                                                                                               ...........................................................................................       V  LỜI CẢM ƠN                                                                                                   ...............................................................................................       VI  DANH MỤC CÁC BẢNG                                                                                 .............................................................................       X  DANH MỤC CÁC HÌNH                                                                                 ............................................................................       XI  MỞ ĐẦU                                                                                                              ..........................................................................................................      1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 3 4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH.................................................................................................. 4 4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu.......................................................................................... 4 4.2. Thời gian nghiên cứu........................................................................................................ 4  CHƯƠNG II                                                                                                      ..................................................................................................       25  NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                                       ...................................       25 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 25 2.1.1. Đánh giá thực trạng trồng rừng Sa mộc tại huyện Hoàng Su Phì ............................... 25 2.1.2. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng rừng trồng Sa mộc tại địa bàn nghiên cứu .........25 2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng Sa mộc tại địa phương............................................................................................................................ 25 2.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của trồng rừng Sa mộc. ................... 25 2.1.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương ............25 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 26  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN                                               ...........................................       35 - Hạt giống phải lấy giống ở rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Những cây được chọn giống phải đủ từ 10 năm trở lên. Hạt giống đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạch 85-95%, mỗi kg hạt có từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30-40%................................................................. 41 - Nơi dốc trên 25o phát băng theo đường đồng mức, băng chừa rộng 1m, băng phát để trồng rộng 1,5-2m song song với đường đồng mức, thực bì phát sạch, dọn xếp vào băng chừa. Trên băng để lại những cây có giá trị kinh tế, cây gỗ có mục đích. Xử lý thực bì xong trước khi trồng 1 tháng.....42 3.4.3. Hiệu quả xã hội........................................................................................................... 61 1.1.1.2. Mục tiêu trồng rừng Sa mộc................................................................................................ 69 1.4.3. Hiệu quả xã hội........................................................................................................... 72  TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                ............................................................................       74 II. Tiếng Anh.......................................................................................................................... 77 viii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT D1.3  max: Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m lớn nhất D1.3 min: Giá trị đường kính thân cây tại vị trí 1,3m nhỏ nhất D1.3: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m FAO: Tổ chức nông lương quốc tế Hvn  min: Giá trị chiều cao vút ngọn nhỏ nhất ix Hvn max: Giá trị chiều cao vút ngọn lớn nhất Hvn: Chiều cao vút ngọn M: Mật độ NĐ­ CP: Nghị định của chính phủ NQ ­ HĐND: Nghị quyết hội đồng nhân dân OTC: Ô tiêu chuẩn QĐ­ TTg: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QĐ: Quyết định RSX: Rừng sản xuất UBND: Ủy ban nhân dân x DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu 2.1: Biểu 2.2: Biểu điều tra đánh giá sinh trưởng Biểu điều tra đánh giá độ  dốc và thành phần cơ  giới đất 30 30 Biểu 2.3: Biểu điều tra, đánh giá độ tàn che và độ che phủ 31 Bảng 2.4: Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 32 Bảng 2.5: Bảng 2.6: Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 3.4: Thang điểm về  độ  tàn che và độ che phủ của rừng   trồng Sa mộc Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng Nguồn vốn đầu tư  trồng rừng  ở  huyện Hoàng Su  Phì Biện pháp kỹ  thuật lâm sinh được áp dụng trong  các mô hình Sinh trưởng về  đường kính, chiều cao của Sa mộc  tại khu vực nghiên cứu Sinh trưởng về   đường kính, chiều cao bình quân  từng năm của Sa mộc tại khu vực nghiên cứu 32 32 38 40 46 48 Bảng 3.5: Cấp độ phòng hộ của Sa mộc 52 Bảng 3.6: Trữ lượng của Sa mộc ở 2 độ tuổi 54 Bảng 3.7: Chi phí sản xuất cho 1 ha Sa mộc ( 1000đ ) 56 Bảng 3.8: Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc Bán theo m3 57 Bảng 3.9: Lợi nhuận kinh tế từ 1 ha Sa mộc bán theo cây 58 xi DANH MỤC CÁC HÌNH  Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang 22 Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 27 Bảng 3.1: Mô   hình   trồng   rừng   cây   Sa   mộc   tại   xã   Nậm   Dịch  huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang 50 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay cả nước có 10.304.816 ha là rừng tự nhiên trong đó rừng tự  nhiên là rừng sản xuất là 4.097.041ha [1]. Những năm trước đây do kế  hoạch sản lượng khai thác lớn nên rừng tự  nhiên đã bị  khai thác quá mức   làm cho chất lượng rừng bị suy thoái. Hiện nay chất lượng rừng sản xuất   là  rừng  tự   nhiên  rất  thấp,  diện  tích  rừng  giàu   và  trung  bình  chỉ  chiếm   khoảng 8%, trong khi đó trạng thái rừng phục hồi, rừng chưa có trữ lượng   chiếm khoảng 61% diện tích có rừng tự  nhiên của cả  nước. Trong khi đó,   nhu cầu của người dân địa phương đặc biệt là người dân miền núi về  gỗ  từ  rừng tự  nhiên để  làm nhà, đồ  mộc dân dụng rất lớn, do vậy hiện nay  người dân vẫn khai thác gỗ  rừng tự  nhiên để  sử  dụng, nhưng Nhà nước   không kiểm soát được. Đa số  các chủ  rừng nhà nước được giao kế  hoạch  khai thác rừng không có sự phối kết hợp với chính quyền địa phương trong  việc kiểm tra giám sát. Bên cạnh đó việc thiếu các biện pháp đồng bộ,   thiếu sự  phối hợp của các cơ  quan quản lý nhà nước để  ngăn chặn, kiểm  soát gỗ  và sản phẩm gỗ  từ  khi khai thác đến chế  biến và tiêu thụ  cũng là  một nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên trong những   năm qua.  Trước tình hình đó, Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây   dựng "Đề  án Tái cơ  cấu ngành Lâm nghiệp" với mục tiêu phát triển lâm  nghiệp bền vững cả  về  kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển  đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng  lực cạnh tranh. Từng bước đáp  ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng   trong nước và xuất khẩu, góp phần xóa đói giảm nghèo cải thiện sinh kế…  2 Hiện nay công tác phát triển rừng kinh tế  trên địa bàn Hà Giang nói  riêng v à các tỉnh miền núi phía bắc nói chung vẫn còn gặp rất nhiều khó  khăn v à tồn tại, ảnh hưởng đến quá trình phát triển rừng kinh tế. Chưa có  định hướng phát triển và kế  hoạch cụ  thể. Việc xác định các mục tiêu và  các yếu tố kỹ thuật phù hợp cho khu vực còn chưa rõ ràng, từ đó dẫn đến  chất lượng rừng trồng còn thấp nên chưa thể  mang lại hiệu quả  kinh tế  thiết thực. Bên cạnh đó, công tác lựa chọn loài cây cho một số  rừng trồng   chưa thật phù hợp với thổ nhưỡng và tiểu vùng khí hậu dẫn đến rừng phát  triển kém. Các cơ quan chuyên môn chưa làm tốt công tác tư vấn cho người   dân và nhà đầu tư trong việc lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện   thổ  nhưỡng và tiểu vùng khí hậu của từng vùng sinh thái, dẫn đến nhiều  diện tích rừng sau khi trồng 3 – 5 năm không phát triển được, gây thiệt hại  về kinh tế và giảm lòng tin của các nhà đầu tư. Cơ  cấu cây trồng của rừng kinh tế  chưa đa dạng, bên cạnh đó tình  trạng sử  dụng đất của các hộ  gia đình trong quá trình trồng rừng kinh tế  còn manh mún, nhỏ  lẻ  không theo quy hoạch. Tình trạng trồng rừng manh  mún, nhỏ  lẻ  không theo quy hoạch chung sẽ  gây nhiều khó khăn cho quá  trình khai thác rừng sau này. Chế biến lâm sản trên địa bàn của tỉnh tuy phát  triển nhưng chủ  yếu là tự  phát, chưa bền vững, thiếu quy hoạch và tầm   nhìn chiến lược; các doanh nghiệp chế  biến lâm sản chưa xây dựng được  thương hiệu của các sản phẩm từ rừng trồng. Trong những năm qua công tác lâm nghiệp của tỉnh Hà Giang không  ngừng phát triển, diện tích rừng không ngừng tăng lên qua từng năm nâng   độ  che phủ  rừng từ  29,7% năm 1993 lên 54,3% năm 2014 chủ  yếu được  thực hiện qua các chương trình, dự  án như: Chương trình 327, Dự  án 661,   Dự án phát triển nông thôn miền núi, Dự án chia sẻ, 135, Dự án DPPR, kế  3 hoạch bảo vệ  và phát triển rừng.... hỗ  trợ  người dân trồng rừng, bảo vệ  rừng. Trong đó 3 chương trình lớn hỗ trợ phát triển lâm nghiệp xuyên suốt  giai đoạn là Chương trình 327, dự án 661 và hiện nay là Kế hoạch bảo vệ  và phát triển rừng giai đoạn 2011­2020. Mặc dù vậy, nhìn chung hiệu quả  của các chương trình, dự  án phục hồi và phát triển rừng còn hạn chế  do   chưa phát huy được hiệu quả  của các loại cây bản địa có  ưu thế  về  điều  kiện sinh thái. Chính vì vậy, để  phát triển lâm nghiệp một cách bền vững  trên cơ  sở  yêu cầu phải lựa chọn cây trồng phù hợp với những điều kiện  thực tế tại địa phương, khắc phục được những tồn tại hạn chế trong thực   hiện công tác trồng rừng và góp phần nâng cao giá trị cây bản địa cho mục   đích trồng rừng, đề tài  “Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng trồng Sa   mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) tại huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà   Giang” được đề xuất thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Làm rõ được thực trạng phát triển trồng rừng Sa mộc tại huyện   Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang. ­ Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển  trồng rừng Sa mộc tại khu vực nghiên cứu làm cơ  sở  đề  xuất biện pháp  phát triển trồng rừng Sa mộc tại địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu:  Trên rừng trồng Sa mộc thuần loài  ở  2  tuổi:  + Tuổi trung bình thường khai thác sử dụng 13 tuổi; + Tuổi khai thác gỗ lớn 21 tuổi. ­ Phạm vi nghiên cứu:  Đề  tài nghiên cứu hiện trạng trồng rừng, các chỉ  tiêu sinh trưởng,   4 hiệu quả  kinh tế, xã hội, môi trường, thị  trường tiêu thụ  sản phẩm gỗ  Sa  mộc và ảnh hưởng của chính sách phát triển rừng trồng đến người dân của  huyện Hoàng Su Phì. 4. Địa điểm và thời gian tiến hành 4.1 Địa điểm tiến hành nghiên cứu Xã Nậm Ty và xã Bản Péo, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. 4.2. Thời gian nghiên cứu  Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 7 năm 2016. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Để  nâng cao năng suất và duy trì tính  ổn định, bền vững của rừng  trồng kinh tế,nên các nhà khoa học  ở  các nước trên thế  giới đã quan tâm   nghiên cứu từ rất sớm, có thể  điểm qua một số công trình nghiên cứu điển  hình thuộc các chuyên đề sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa Tập hợp kết quả  nghiên cứu  ở  các nước vùng nhiệt đới, tổ  chức  Nông lương Quốc tế  (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của  rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ  thuộc rất   rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu,   2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình  nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983),  Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) [33]. Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)  [31] cho rằng đất đai  ở  vùng nhiệt đới rất khác nhau về  độ  dầy tầng đất,  5 cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của  đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng   trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của  loài Thông  P.patula  ở  Swaziland, Evans, J(1974) [31] đã chứng minh khả  năng   sinh   trưởng   về   chiều   cao   của   loài   cây   này   có   quan   hệ   khá   chặt   (R=0.81) với các yếu tố  địa hình và đất đai thông qua phương trình tương   quan:  Y= ­18,75 + 0,0544x3 ­ 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11. Trong đó:  Y: Là chiều cao vút ngọn ở thời điểm 12 tuổi (m); x3: Là độ cao so với mặt nước biển (m); x4: Là độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%); x5: Là độ dốc tuyệt đối của nơi trồng rừng (%); x11: Là độ phì của đất đã được xác định. Thông qua một số  công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định  điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một   trong những yếu tố  quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng   trồng. 1.1.2. Những nghiên cứu về giống Giống là một vấn đề  quan trọng bậc nhất để  nâng cao năng suất  rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về  vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.  Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus  grandis  đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng,  ở  Swaziland  cũng đã chọn  đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983)  [37].  Ở  Zimbabwe  cũng   đã   chọn   được   giống  E.   grandis  đạt   từ   35­ 40m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên  6 đến 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [30]. 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ Mật độ  trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ  thuật   lâm sinh quan trọng có  ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn  đề  này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau  trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của   Evans, J.(1992) [32], tác giả  đã bố  trí 4 công thức mật độ  trồng khác nhau  (2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn  E.deglupta  ở  Papua  New  Guinea, số  liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân   của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng   tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là  rừng trồng  ở  mật độ  thấp tuy tăng trưởng về  đường kính cao hơn nhưng   trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ  hơn những công thức trồng mật   độ cao.  Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng   sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế  cần phải căn cứ  vào mục tiêu kinh  doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.1.4. Nghiên cứu  ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và   năng suất rừng trồng Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ  thuật thâm  canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà  khoa học trên thế  giới quan tâm, điển hình như  công trình nghiên cứu của  Mello (1976) [36]  ở  Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá  tốt ở công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có  thể tăng lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South  Africa  của Schonau (1985) [38]  về  vấn đề  phân bón cho bạch  đàn  Eucalyptus  7 grandis đã cho thấy công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1   có thể nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ  nhất; Đối với Thông  P. caribeae  ở  Colombia, Bolstad và cộng sự  (1988)  [29] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu   quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium.  Khi nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P. caribeae  ở  CuBa, Herrero và  cộng sự  (1988) [34]  cũng cho thấy bón  Phosphate  đã nâng sản lượng từ  56m3 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng. 1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả  của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả  về  kinh tế là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ  được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh  tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo   nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [39], để phát triển  trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về  kinh tế  và kỹ  thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề  có liên quan đến   chính sách và thị trường.  Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm  qua Liu Jinlong (2004) [35] đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyết khích  tư nhân phát triển trồng rừng như: ­ Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá; ­ Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước; ­ Giảm thuế đánh vào các lâm sản; ­ Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng;  ­ Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát  triển trồng rừng. 8 Các tác giả  trên thế  giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức  khuyến khích trồng rừng. Điển  hình  có những nghiên cứu của  Ashadi và  Nina Mindawati (2004) [28] ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình,  các tác giả  cho biết hiện nay 3 vấn đề  được xem là quan trọng, khuyến   khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: ­ Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất; ­ Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng; ­ Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Tóm lại:  Điểm qua những vấn đề  nghiên cứu trên thế  giới có liên  quan cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu khá sâu và công phu. Tuy   các công trình nghiên cứu  ở  các nước trên thế  giới đã giải quyết khá đầy  đủ các vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các công trình được nghiên cứu   trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức   khác nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể  của nước ta nói chung cũng như ở Hà Giang nói riêng. 1.2. Ở Việt Nam Cho đến nay ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng  kể. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu  khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương   trình dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả  nước   với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thử  nghiệm và phát triển,  nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm  phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất.   Có thể  kể  đến một số  công trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng  rừng ở nước ta thuộc các lĩnh vực sau đây: 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa 9 Việc xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các loài cây trồng  ở  nước ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở  các mức độ  khác nhau, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Đỗ  Đình  Sâm và cộng sự (1994) [2], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp  vùng Đông  Nam Bộ các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan  hệ chặt chẽ với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và   độ thích hợp của cây trồng. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho  rừng trồng công nghiệp tại một số  vùng sinh thái  ở  Việt Nam, Ngô Đình  Quế  và cộng sự  (2001) [11] cũng đã nhận định có 4 yếu tố  chủ  yếu  ảnh  hưởng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: 1)   đá mẹ  và các loại đất; 2)  độ  dày tầng đất và tỷ  lệ  đá lẫn; 3) độ  dốc; 4)   thảm thực vật chỉ  thị. Khi nghiên cứu đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để  phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2003) [3] cũng đã xây dựng  được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu chí và 24 chỉ  tiêu về  điều  kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã hội; Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại  đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004)   [17] đã chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh   như   nhau,   nhưng   trên   đất  xám   granis   ở   An  Khê   và  K’Bang  rừng   trồng  Europhylla sau 4­5 năm tuổi có thể đạt từ 20­24m3/ha/năm, nhưng trên đất  nâu đỏ  phát triển trên đá macma acid  ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ  đạt  12m3/ha/năm, trên đất đỏ  bazal thoái hoá  ở  Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ  đạt 11m3/ha/năm. Như vậy,  xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung  là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng   trồng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan