Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính ở việt nam...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính ở việt nam

.DOC
81
62
119

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Lời mở đầu 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Với chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích và đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã từng bước phát triển mạnh mẽ, có những đóng góp ngày càng to lớn vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển các DN NNN nói riêng, luôn có vai trò tích cực của những người lao động nữ, mặc dù họ còn phải thực hiện chức năng làm vợ, làm mẹ. Sau hơn 10 năm thực hiện Bộ Luật Lao động và Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ về những quy định riêng đối với lao động nữ cho thấy nhiều doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện tốt các quy định pháp luật, tạo điều kiện để lao động nữ có công việc phù hợp, thu nhập ổn định trong các điều kiện lao động đầy đủ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để lao động nữ thực hiện chức năng làm vợ, làm mẹ. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, không ít các DN, mà đặc biệt là các DN NNN, không thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ. Tình trạng vi phạm pháp luật về lao động trong các DN NNN diễn ra khá phổ biến. Nguyên nhân của những vi phạm trên trước hết là do các doanh nghiệp vì chạy theo lợi nhuận và lợi dụng sự kém hiểu biết về pháp luật của lao động nữ đã cố tình vi phạm. Vẫn có sự phân biệt đối xử với lao động nữ trong quan hệ lao động. Mặt khác, trong quá trình triển khai thực hiện có nhiều quy định pháp luật lao động và chính sách đối với lao động nữ không phù hợp với thực tế đặt ra, có quy định rất khó thực hiện, có quy định không thực hiện được, thậm chí có quy định không tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người lao động nữ làm việc..Bên cạnh đó việc đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định riêng đối với lao động nữ còn hạn chế. Chính vì vậy, cần thiết Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 phải có sự đánh giá về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong DN NNN, để từ đó có những giải pháp cải thiện tình hình thực hiện các quy định riêng đối với lao động nữ. Ngoài ra trên cơ sở đó có những đề xuất, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ sao cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Từ đó mở ra nhiều cơ hội cho lao động nữ có nhiều việc làm với mức lương cao ổn định, và trong những điều kiện lao động phù hợp với sức khoẻ, bảo vệ người lao động nữ khi thực hiện chức năng sinh đẻ, góp phần xoá bỏ khoảng cách bất bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong xã hội. Vì vậy, sau quá trình thực tập ở Vụ Lao động-Tiền lương, Bộ LĐTBXH, em đã chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước” làm chuyên đề thực tập cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm hệ thống lại các chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ, trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm xác định nguyên nhân của những tồn tại vướng mắc, từ đó có những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện, thực thi chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong các DN NNN nói riêng và trong các DN nói chung. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước đối với lao động nữ. + Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: Trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4. Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và hệ thống. 5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 phần: - Chương 1: Một số vấn đề chung về lao động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. - Chương 2: Tình hình thực hiên chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện, tăng cường thực hiện chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ làm việc trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 1: Một số vấn đề chung về lao động nữ trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 1.1/ Doanh nghiệp ngoài nhà nước và các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước 1.1.1/ Doanh nghiệp ngoài nhà nước Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, khu vực kinh tế ngoài nhà nước bao gồm nhiều hình thức sở hữu đan xen đang đóng vai trò rất quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, trong đó vai trò của các DN thuộc khu vực này là đặc biệt quan trọng. Doanh nghiệp trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước (trong chuyên đề gọi tắt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước) gồm các DN với nhiều hình thức sở hữu và hoạt động sản xuất đa dạng, bao gồm: - Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh (doanh nghiệp dân doanh): là các DN vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể , tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống bao gồm: Hợp tác xã; DN tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân; Công ty cổ phần tư nhân và Công ty cổ phần có vốn nhà nước. - Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: là các DN có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: DN 100% vốn nước ngoài và DN liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước. Như vậy loại hình DN ngoài Nhà nước bao gồm các loại hình DN chính: DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần (có vốn Nhà nước và tư nhân), hợp tác xã, DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc DN liên doanh). Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.2/ Các loại hình DN ngoài nhà nước Quan niệm về doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005, là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.  Doanh nghiệp tư nhân: Điều 141, Luật DN 2005 quy định: DN tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.  Công ty TNHH gồm công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp.Trong đó phần góp của các thành viên phải được đóng góp đầy đủ ngay khi thành lập công ty, các phần vốn góp được ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty TNHH một thành viên, theo Điều 63, Luật doanh nghiệp 2005, là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.  Công ty cổ phần theo Điều 77, Luật DN 2005, là DN trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.  DN tập thể (Hợp tác xã) được thành lập theo Luật Hợp tác xã, là loại hình sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, do các thành viên của hợp tác xã là cá nhân,hộ gia đình( xã viên) tự nguyện cùng góp vốn, góp sức đầu tư sản xuất kinh doanh. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  DN có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, theo Điều 3, Luật Đầu tư 2006, bao gồm DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; DN Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sát nhập, mua lại. 1.2. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, các DN NNN đã ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước. Đối với các nước đang phát triển thì ngoài vai trò là bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, các DNNNN còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nước, xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội. Ở Việt Nam từ khi đổi mới, các DN NNN ngày càng phát triển mạnh mẽ gắn với sự lớn mạnh của đất nước, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, thể hiện qua tỷ lệ phần trăm trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), số công ăn việc làm mang lại,những đóng góp vào quá trình phân phối thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa thành thị và nông thôn…Sự phát triển của các DN NNN đã thực sự góp phần quan trong trong giải quyết các mục tiêu KT-XH. Vai trò của các DN NNN thể hiện ở những khía cạnh sau: - Thu hút một lượng lớn vốn đầu tư của tư nhân và nước ngoài và sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế di dân tự do vào đô thị. - Góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu cho ngân sách, phảt triển các DN NNN góp phần CHH-HĐH đất nước. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.3/ Đặc điểm của lao động nữ và các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến lao động nữ trong các DN NNN 1.3.1/ Đặc điểm của lao động nữ - Đặc điểm thiên chức làm mẹ: Do phụ nữ có thiên chức mang thai và sinh con, nuôi con bằng dòng sữa của mình. Đặc điểm này làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp làm cho các chủ sử dụng lao động phải cân nhắc, lựa chọn khi tuyển dụng, sử dụng lao động nữ. Vì trong suốt thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ, lao động nữ được được phép nghỉ đề đi khám thai và nghỉ sinh con từ 4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh (Điều 114, BLLĐ). Ngoài ra, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi lao động nữ được nghỉ sớm 60 phút mỗi ngày trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương (K2, Đ115, BLLĐ). Khi người lao động nghỉ thai sản, người sử dụng lao động phải bố trí người thay thế, ảnh hưởng đến tiến độ, dây chuyền sản xuất, hơn nữa vẫn phải bảo đảm việc làm cho lao động nữ, phải trả bảo hiểm xã hội đầy đủ cho lao động nữ khi họ không làm việc vì thai sản. Do đó xét về hiệu quả kinh tế, người sử dụng lao động không thích thuê lao động nữ, cơ hội việc làm của lao động nữ vì thế mà cũng thấp hơn nam giới. - Đặc điểm sức khoẻ sinh lý: Phụ nữ thường thấp bé, nhẹ cân, chân yếu tay mềm nên không thích hợp với những công việc nặng nhọc, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ. Bên cạnh đó phụ nữ thường nhẹ nhàng, khéo tay,chịu khó thích hợp với các nghề thủ công đòi hỏi sự tỷ mỉ, công việc giản đơn, điều này cũng ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của người phụ nữ. - Đặc điểm xã hội: Do định kiến về giới còn tồn tại mà lao động nữ thường có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn nam giới. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhận thức, hiểu biết về pháp luật, chính sách của nhà nước của lao động cũng còn hạn chế. Do đó cơ hội về việc làm, thu nhập cũng như những quyền lợi chính đáng của mình vì thế mà bị hạn chế. Do nhận thức rõ những đặc điểm trên của lao động nữ, chính sách pháp luật lao động của nhà nước đối với lao động nữ đã có nhiều sự khuyến khích, ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho lao động nữ có việc làm, được lao động, phát huy khả năng của mình. 1.3.2/ Các yếu tố ảnh hưởng và tác động đến lao động nữ trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước Đối với lao động nữ, tham gia thị trường lao động, có quyền lao động cũng như được đảm bảo các lợi ích lao động là một trong những quyền cơ bản của con người, song việc thực hiện các quyền này trên thực tế ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước có những hạn chế nhất định, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá, xã hội chung ( giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trường từ xã hội nông nghiệp, trình độ nguồn nhân lực thấp) cũng như những khó khăn, chi phối bởi các quan hệ giới trong xã hội. Trong đó những vấn đề nổi cộm ảnh hưởng lớn đến lao động nữ trong doanh nghiệp ngoài nhà nước:  Tính chất nguồn lao động :Khi xem xét đặc điểm, chất lượng và phân bổ lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì lực lượng chủ yếu gồm nữ thanh niên tốt nghiệp phổ thông( THCS, THPT) bước vào độ tuổi lao động và lao động nữ từ cơ quan, doanh nghiệp giải thể, về hưu trước tuổi, trong đó tỷ lệ lớn là lao động từ nông thôn thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp, trình độ đào tạo thấp, không đồng đều. Chủ yếu qua đào tạo ngắn hạn, bán kỹ năng hoặc lao động giản đơn không qua đào tạo hoặc đào tạo qua công việc. Phần đông còn trẻ tuổi (dưới 30 tuổi) và giai doạn đầu cuộc đời lao động Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thường kèm với nhiều lo toan, thực hiện gánh nặng, trách nhiệm, bổn phận với gia đình.  Về cơ chế tuyển dụng: Do đặc điểm thị trường biến động, phần lớn doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thường áp dụng các nguyên tắc tuyển dụng, thuê mướn linh hoạt. Những vị trí có thu nhập khá, ổn định, có cơ hội thăng tiến thường có tay nghề cao được đào tạo kỹ thuật cao thường là nam giới, người trong gia đình hoặc có mối quan hệ thân quen với người sử dụng lao động. Lao động nữ nói chung thường được sắp xếp ở vị trí thấp hơn, ở các khâu lao động sản xuất trực tiếp, có trình độ kỹ năng thấp, lao động giản đơn hoặc kém ổn định. Trong nhiều trường hợp, đây được coi là nguồn lao động có tính chất dự phòng, tuyển dưới hình thức hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ và linh hoạt, dễ dàng cho thôi việc khi sản xuất và thị trường biến động. Trường hợp phổ biến nhất là doanh nghiệp thường sử dụng đội ngũ lao động trẻ tự do ở nông thôn, ký kết các hợp đồng ngắn hạn, thời vụ để giảm các chi phí, trốn tránh nộp BHXH, hạn chế đầu tư, chi phí bảo hộ xã hội.  Về phân bổ và sử dụng lao động: Do ảnh hưởng đặc điểm văn hoá truyền thống, phân công lao động theo giới vẫn là phổ biến. Lao động nữ thường được phân công vào các công việc ở vị trí thấp, lao động giản đơn, thiếu vắng lao động nữ ở các vị trí quản lý. Cơ hội tiếp cận vị trí việc làm của lao động nữ còn bị hạn chế do các nguyên nhân như: thiếu thông tin về tuyển dụng, khó khăn khi tham gia hoặc tham gia ở vị trí thấp, không được khuyến vào các vị trí, công việc thu nhập cao. Vị thế của lao động nữ nói chung trong doanh nghiệp là thấp, chưa tương xứng với lực lượng và đóng góp lao động trong DN. Do đó đã tạo ra sự bất bình đẳng trong vị thế và trả lương giữa hai giới.  Nhận thức về các quyền và lợi ích lao động cơ bản của lao động nữ: Do trình độ học vấn, kỹ năng nghề được đào tạo thấp và không đồng bộ nên Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 phần lớn người lao động nữ có quan niệm đơn giản về việc làm, chậm thích ứng hoặc chấp nhận với điều kiện lao động của doanh nghiệp, chấp nhận cuộc sống ly hương thiếu thốn. Nhiều công việc lại tiềm ẩn nhiều bất lợi như: kém an toàn, thu nhập thấp. Ngoài ra, lao động nữ trẻ tập trung phổ biến ở nhóm ngành bị giới hạn ở độ tuổi lao động có năng suất hoặc phải từ bỏ lao động ở doanh nghiệp sớm để lập gia đình hoặc thực hiện trách nhiệm, bổn phận với gia đình. Đối với phần đông lao động nữ, đặc biệt số lao động trẻ chuyển đổi từ môi trường nông nghiệp, nông thôn việc tiếp cận thông tin, đào tạo nâng cao nghề nghiệp, nâng cao nhận thức và hiểu biết về các quyền lao động, biết tự bảo vệ hoặc đòi được bảo vệ các quyền và lợi ích chưa thực sự trở thành thói quen thực tiễn để thích ứng với nghề nghiệp, nền kinh tế thị trường.  Về phía người sử dụng lao động: Quan niệm và nhận thức của khá nhiều chủ doanh nghiệp về lực lượng lao động nữ trong khu vực ngoài nhà nước còn nhiều thiên lệch và hạn chế. Quan điểm phổ biến của nhiều doanh nghiệp là định hướng phát triển doanh nghiệp ngắn hạn, tính chất trục lợi trong sử dụng lao động, coi đây là đội ngũ dự trữ khá dồi dào,khi dư thừa lao động có thể dễ sa thải. Do đó, nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm sử dụng lao động nữ bố trí, sắp xếp ở những công việc giản đơn, coi nhẹ phát triển chất lượng, đào tạo nâng cao tay nghề, sử dụng nguồn lao động này dài hạn. 1.4/ Chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ ở một số nước trên thế giới Hiện nay trên thế giới, mọi chiến lược phát triển đều hướng vào con người, lấy con người làm trung tâm, làm mục đích phát triển. Phụ nữ là một trong những nguồn lực chính để phát triển con người và đã có những đóng góp rất to lớn vào sự phát triển của mỗi quốc gia.Ở các nước, chính sách đối với lao động nữ được thực hiện trong các hình thức luật và những quy chế dưới luật, trong các quy chuẩn…Phần lớn ở các nước những quy định về lao Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 động nữ thường được xếp thành một chương riêng biệt hoặc ghép với lao động chưa thành niên thành một chương trong luật hoặc bộ luật lao động như luật lao động của Trung Quốc (1995), luật tiêu chuẩn lao động của Nhật (1976), Bộ luật lao động của BaLan (1974)…Cũng như Việt Nam, luật lao động của các nước đều có những quy định về sự bình đẳng trong lao động, về điều kiện làm việc của lao động nữ, những quy định về thai sản, nuôi con nhỏ,ngày nghỉ, giờ nghỉ… Luật bảo đảm quyền lợi phụ nữ của nước CHND Trung hoa (năm 1992) ngoài một số điều nằm trong nguyên tắc chung ở chương I như “ phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Nhà nước bảo hộ những quyền lợi đặc thù mà phụ nữ được hưởng theo pháp luật”, thì trong chương IV, chương “ Quyền lợi về lao động”, từ Điều 21 đến 27 và Điều 50 nói lên quyền lợi của lao động nữ. Pháp luật của nước CHND Trung hoa đã quy định: Nhà nước đảm bảo phụ nữ có quyền lao động bình đẳng với nam giới (Điều 21); Nam nữ cùng làm công việc như nhau, tiền lương như nhau (Điều 23); Khi tuyền dụng nữ công nhân viên chức, trừ những công việc không thích hợp với phụ nữ, các đơn vị không được lấy lý do giới tính để từ chối tuyển dụng phụ nữ, hoặc nâng cao tiêu chuẩn tuyển dụng đối với phụ nữ… Ở luật lao động của nước CHDC nhân dân Lào, chương VI “ Việc làm của lao động nữ và laođộng chưa thành niên’ gồm 5 điều thì có 4 điều liên quan đến lao động nữ như : Công việc cấm đối với phụ nữ (Điều 33). Ở điều này quy định người sử dụng lao động không được thuê lao động nữ làm những việc có hại cho sức khỏe, không được thuê lao động nữ làm việc cả đêm trong tất cả các ngành từ 10 giờ đêm đến 5giờ sáng hôm sau. Luật lao động của Lào còn quy định quyền lợi của lao động nữ khi sinh con, thời gian nghỉ đẻ, tuổi nghỉ hưu, lúc mang thai, nuôi con nhỏ và những trường hợp mà Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 pháp luật cấm người sử dụng lao động thuê lao động nữ trong thời gian mang thai, nuôi con nhỏ. Bên cạnh luật Tiêu chuẩn lao động, ở Nhật bản còn có luật về Cải thiên phúc lợi cho lao động nữ. Mục đích của các quy định trong đạo luật này nhằm xúc tiến đảm bảo cơ hội đồng đều và đãi ngộ bình đẳng giữa nam và nữ trong việc làm, mà những mục tiêu cơ bản nhằm cải thiện phúc lợi cho lao động nữ để họ có thể có cuộc sống đầy đủ bằng cách sử dụng có hiệu quả năng lực của mình đồng thời coi trọng đúng mức chức năng thai sản của họ mà không phân biệt đối xử vì lí do giới và để đạt tới hài hoà giữa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình họ. Theo điều luật này, Nhà nước Nhật bản quy định Bộ trưởng Bộ Lao động phải xây dựng chính sách về các biện pháp phúc lợi cho lao động nữ . Chương IV của đạo luật này đề ra các biện pháp về việc làm cho lao động nữ bao gồm 10 điều. Tại các điều này, lao động nữ ở Nhật bản được khuyến khích, phát huy, cải thiện năng lực nghề nghiệp như cung cấp các thong tin về việc làm, kết quả ngiên cứu về các loại công việc, hướng dẫn, giới thiệu các nghề thích hợp, cung cấp các phương tiện đào tạo, tạo cơ hội cho các lao động nữ đã nghỉ việc do có thai, nghỉ thai sản, nghỉ chăm sóc con có cơ hội trở lại làm việc khi họ muốn( Điều 24) và khuyến khích chế độ nghỉ chăm sóc con “ lao động nữ có con nếu có yêu cầu được tự nghỉ trong thời gian nhất định chăm sóc con cái” (Điều 28). 1.5/ Hệ thống các văn bản và chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách, pháp luật lao động đối với lao động nữ bao gồm: - Bộ Luật Lao động năm 1994, đã được sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, trong đó dành hẳn chương X những quy định riêng đối với lao động nữ, gồm 10 Điều. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ. - Thông tư Liên bộ 03/TT-LB ngày 28/1/1994 quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ. Ngoài ra còn có nhiều văn bản liên quan như: Luật BHXH năm 2006; Luật Bình đẳng giới năm 2006; Nghi định 195/CP ngày 31/12/1994 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi …Các quy định pháp luật và các chính sách cụ thể hiện hành về lao động nữ : 1.5.1. Về việc làm - K1, Đ5, BLLĐ: Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. - Điều 109, BLLĐ: Nhà nước đảm bảo quyền làm việc cho phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới. + Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên. + Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. - K2, Đ117, BLLĐ: Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ them không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc. 1.5.2. Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nữ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - K1, Đ111, BLLĐ: Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động. - K2, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần. - Điều 9, NĐ 23/CP: Các quy định cấm đối với người sử dụng lao động theo Điều 111 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau: + Cấm ban hành quy định không có lợi hơn những quy định của pháp luật cho người lao động nữ. + Cấm những hành vi làm hạn chế khả năng được tiếp nhận lao động nữ vào làm việc. + Cấm mạt sát, đánh đập…xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người lao động nữ trong khi làm việc. 1.5.3. Về tiền lương, thu nhập - K1, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về nâng bậc lương và trả công lao động - Đ18, NĐ114/2002/NĐ-CP ngay 21/12/2002: Lao động nữ nếu cùng làm công việc như nam, thì được trả công như nhau. - K2, Đ115, BLLĐ: Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hang ngày vẫn hưởng đủ lương. - K3, Đ115, BLLĐ: Người lao động nữ trong thời gian nghỉ 30 phút hành kinh, thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con nhỏ mà vẫn hưởng đủ lương. 1.5.4.Quy định về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - K1, Đ37, BLLĐ: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đông lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau: e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc. - Đ112, BLLĐ: Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường, nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. - K3, Đ39 và K3, Đ111, BLLĐ: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động là nữ vì lý do kết hôn,có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. - K3, Đ111, BLLĐ: Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. - Điều 8, NĐ 23/CP quy định doanh nghiệp không đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình phải nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đã ban hành đối với lao động nữ để bàn với công đoàn tìm biện pháp thực hiện. Những điểm thoả thuận được phải ghi vào thoả ước lao động tập thể. Theo mục II và III của TT 03/LĐTBXH-TT quy định về chế độ làm việc linh hoạt và nghề dự phòng, DN chủ động bàn với Công đoàn, những điều nhất trí thì ghi vào thoả ước lao động tập thể. 1.5.5. Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: - K3, Đ3, NĐ 195/CP ngày 31/12/1994: Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. + Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh. - Đ13, NĐ 195/CP: Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo quy định tại Khoản 1, Điều 113 của Bộ Luật Lao động. Trong trường hợp đang sử dụng mà chưa chuyển được họ sang làm công việc khác thì người lao động nữ được giảm bớt ít nhất 2 giờ làm việc hàng ngày so với số giờ làm việc đã được quy định mà vẫn được trả đủ lương. 1.5.6. Quy định về chế độ thai sản và bảo hiểm xã hội: 1.5.6.1. Chế độ thai sản của lao động nữ: - Điều 115, BLLĐ: + Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm them giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa. + Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. -Điều 10, 11, 12, Điều lệ Bảo hiểm xã hội; Người lao động nữ có thai được nghỉ việc đi khám thai 3lần, mỗi lần một ngày. Lao động nữ sảy thai được nghỉ 20- 30 ngày. - Điều 114, BLLĐ: + Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi,cứ mỗi người con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Hết thời hạn nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Hoặc có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trường hợp này người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc. - K1, Đ37, Luật Bảo hiểm xã hội: Quy định lao động nữ sauthời gian hưởng chế độ thai sản tại Điều 30, 31 của Luật BHXH mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5- 10 ngày trong một năm. 1.5.6.2.Chế độ bảo hiểm xã hội: - K1, Đ144, BLLĐ: Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 114 của Bộ Luật này, người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 100% tiền lương và được trợ cấp them một tháng lương. - K1, Đ35, LBHXH: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. - K1, Đ117, BLLĐ: Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ việc để chăm sóc con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp BHXH hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng mức trợ cấp BHXH. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.5.7. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động: - K2, Đ113, BLLĐ: Không được sử dụng lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước. K2, Đ115, BLLĐ: Người lao động nữ có thai tháng thứ bảy làm công việc nặng nhọc được chuyển làm công việc nhẹ hơn. - K1,Đ116,BLLĐ: Nơi sử dụng lao động nữ phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ. - Quy định công việc nặng nhọc, nguy hiểm: + K1, Đ113, BLLĐ: Không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành. DN nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc. + Thông tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 28/1/1994 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Y tế quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, bao gồm 5 diều kiện có hại không được sử dụng lao động nữ có thai, đang cho con bú( 12 tháng) và lao động nữ vị thành niên và 83 công việc, bao gồm: 49 công việc áp dụng chung cho tất cả lao động nữ không phân biệt độ tuổi và 44 công việc chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai hoặc cho con bú và lao động nữ vị thành niên. + Điểm 1, Mục E, Thông tư liên bộ số 03/TT- LB: Đối với lao động nữ do làm việc trong các điều kiện lao động hoặc công việc thuộc danh mục cấm theo quy định của Thông tư mà bị ốm đau hoặc bệnh nghề nghiệp thì phải bồi dưỡng vật chất, chăm sóc y tế, khám và chữa bệnh kịp thời theo quy định của Nhà nước. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.5.8. Chính sách đặc thù đối với lao động nữ:  Chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt: - K1, Đ109, BLLĐ: Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không chọn ngày, không chọn tuần, giao việc làm tại nhà. - Đ3, NĐ 23/CP: Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện làm việc, tính chất công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động nữ chủ động bàn với công đoàn lập kế hoạch bố trí lao động nữ theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, toạ điều kiện cho người lao động nữ có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyện vọng chính đáng của lao động nữ. - Mục II, TT 03/LĐTBXH-TT quy định chế độ làm việc cho người lao động nữ như sau: + Khái niệm:  Làm việc theo thời gian biểu linh hoạt là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm công việc với thời gian làm việc (thời gian bắt đầu và kết thuc) khác với thời gian làm việc theo quy định cung của cơ quan, đơn vị.  Làm việc không trọn ngày là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với thời gian ít hơn số giờ làm việc trong một ngày theo quy định chung của cơ quan đơn vị.  Làm việc không trọn tuần là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với số ngày ít hơn số ngày làm việc chung của cơ quan, đơn vị trong một tuần lễ.  Giao việc làm tại nhà là hình thức giao việc cho người lao động nữ làm việc tại nhà (gia đình), vừa không ảnh hưởng đến yêu cầu của sản xuất và Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kinh doanh, vừa mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động. + Nguyên tắc áp dụng:  Việc xác định công việc nào là thích hợp đối với mỗi hình thức trên là do doanh nghiệp chủ động tính toán, áp dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc thoả thuận và cùng có lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguyện vọng chính đáng của người lao động nữ, bảo đảm không vượt quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần.  Không được dung chế độ này để thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp người lao động nữ vi phạm kỷ luật lao động. Không được lợi dụng chế độ làm việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái pháp luật lao động hiện hành.  Thu nhập của người lao động nữ khi bố trí làm việc theo các hình thức nêu trên phải theo sự thoả thuận giữa người lao động nữ và người sử dụng lao động bằng văn bản. + Bước tiến hành:  Doanh nghiệp chủ động bàn với công đoàn để xác định những công việc và những hình thức làm việc, tổ chức cho người lao động thảo luận; những công việc và những hình thức làm việc đã nhất trí thì ghi vào thoả ước lao động tập thể.  Tổ chức cho người lao động nữ đăng ký để làm những công việc đã ghi trong thoả ước lao động tập thể, phù hợp với hình thức làm việc và nguyện vọng của họ.  Doanh nghiệp cùng công đoàn xem xét và sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với từng người có nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên: người lao động nữ có thai từ tháng thứ ba trở đi; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; sức khoẻ yếu theo kết luận của bác sĩ đa khoa; hoàn cảnh gia đình có khó khăn… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan