Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thử nghiệm ảnh hưởng của men tuaf – multibio trên chim cút nuôi tại t...

Tài liệu Nghiên cứu thử nghiệm ảnh hưởng của men tuaf – multibio trên chim cút nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y – trường đại học nông lâm thái nguyên

.DOC
64
492
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ DỊU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA MEN TUAF – MULTIBIO TRÊN CHIM CÚT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011- 2016 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ DỊU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA MEN TUAF – MULTIBIO TRÊN CHIM CÚT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K43 - CNTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011- 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của Thầy hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Nông Thị Dịu ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm...................................................................30 Bảng 4.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản.......................................... 36 Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm........................................39 Bảng 4.3: Khối lượng chim cút thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)............41 Bảng 4.4: Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi (g/con)........43 Bảng 4.5: Sinh trưởng tương đối của chim cút qua các tuần tuổi (%)............45 Bảng 4.6: Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm (g/con/ngày).................46 Bảng 4.7: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của chim cút thí nghiệm (kg thức ăn/kg tăng khối lượng).......................................48 Bảng 4.8: Chi phí cho 1 chim cút xuất bán.....................................................49 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của chim cút qua các tuần tuổi..........42 Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi........43 Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của chim cút qua các tuần tuổi......45 iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài...................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2 1.3.1 Ý nghĩa trong khoa học............................................................................2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................3 2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic................................................................. 3 2.1.2. Những hiểu biết về men TUAF – Multibio.............................................8 2.1.3. Giới thiệu về chim cút...........................................................................15 2.1.4. Đặc điểm hệ tiêu hóa ở chim cút...........................................................17 2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 26 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................26 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................27 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................29 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................29 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi....................................29 v 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................29 3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định.......................................... 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................32 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................33 4.1. Công tác phục vụ sản xuất....................................................................... 33 4.1.1. Công tác chăn nuôi................................................................................33 4.1.2. Công tác thú y.......................................................................................38 4.2. Kết quả và phân tích kết quả....................................................................38 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của chim cút................................................................ 38 4.2.2. Khả năng sinh trưởng............................................................................40 4.3. Khả năng sử dụng và tiêu thụ thức ăn......................................................46 4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm.............................................46 4.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng............................................ 47 4.4. Chi phí cho 1 chim cút xuất bán.............................................................. 48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................50 5.1. Kết luận....................................................................................................50 5.2. Đề nghị.....................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt đối với Việt Nam là một nước có 2/3 dân số sống bằng nghề nông. Hiện nay, do dân số tăng nhanh và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nên diện tích đất canh tác cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng thì việc chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng mới, tận dụng triệt để mọi tiềm năng vốn có của vùng là hướng đi quan trọng cần được quan tâm. Để thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm theo hướng phát triển gắn liền với nền kinh tế thị trường, cùng với nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, ngoài vấn đề con giống và việc ứng dụng nhiều biện pháp như: Bổ sung kháng sinh, vitamin… vào thức ăn nước uống thì việc sử dụng một số men vi sinh vật có ích dựa trên cơ sở của quá trình lên men đang được sử dụng rộng rãi, đem lại lợi ích tương đối cao cho người chăn nuôi. Hiện nay ngành chăn nuôi đang khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng “An toàn sinh học” nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, chất lượng thịt và sức khỏe người tiêu dùng. Sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi có nhiều ưu điểm vượt trội như: Tăng năng suất, chất lượng, ít dịch bệnh, không gây ảnh hưởng tiêu cực 2 đến sức khỏe con người, vật nuôi, giải quyết tốt môi trường chăn nuôi. Chim cút được coi là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, đặc biệt đối với những hộ chăn nuôi vừa và nhỏ, có thể xóa đói giảm nghèo. Với chất lượng thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng, khả năng sản xuất thịt cao, giá thành bình quân trên thị trường là 60.000–80.000 đồng/kg, chỉ 5 – 6 tuần tuổi đã bắt đầu đẻ trứng và có thể đẻ đến 300 trứng/năm. Với những đặc tính ưu việt đó, chim cút đang là đối tượng rất được các chủ trang trại và người nông dân chú ý đến. 2 Để nâng cao số lượng cũng như chất lượng đàn gia súc, gia cầm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu, việc nghiên cứu và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản xuất là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, các nhà khoa học Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm thành công chế phẩm men vi sinh TUAF – Multibio bổ sung thức ăn nhằm kích thích tiêu hóa và tăng khả năng sinh trưởng, tăng sức đề kháng cho vật nuôi. Để đánh giá hiệu quả của men TUAF – Multibio trước khi sản xuất và áp dụng ở quy mô rộng hơn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, giáo viên hướng dẫn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm ảnh hưởng của Men TUAF – Multibio trên chim cút nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá ảnh hưởng của men TUAF – Multibio tới sức sống và khả năng sinh trưởng của chim cút. - Đánh giá ảnh hưởng của men TUAF – Multibio tới khả năng phòng bệnh đường tiêu hóa ở chim cút. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong khoa học Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm những thông tin vào tài liệu học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành chăn nuôi và thú y của các trường đại học Nông Nghiệp. 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến khích người chăn nuôi sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi vì chất lượng sản phẩm và sức khỏe người tiêu dùng. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic 2.1.1.1. Định nghĩa về probiotic Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lí sẽ đem lại sức khỏe cho người sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới dạng bột đông khô. Từ "probiotic" được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là "dành cho cuộc sống". Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của sinh vật chủ (Parker, 1974) [16]. Van De Kerkove (1979), Barrows và Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh ở người và động vật để giảm đến mức tối thiểu sự phát tán của vi sinh vật đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ dày ruột. Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989) [14]. Năm 1992 Havenaar đã mở rộng định nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa. 2.1.1.2. Cơ chế hoạt động của probiotic Trong đường ruột của động vật, probiotic là nhóm vi khuẩn có lợi, hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau: 4 * Loại trừ, cạnh tranh: Nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhầy thành ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các vi khuẩn gây bệnh (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4]. * Kháng khuẩn và kích thích hệ thống miễn dịch: Các probiotic sản xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và men kích thích hệ thống miễn dịch, ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh axit béo, peroxide và các kháng sinh. In vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát triển của Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella và các chủng E.coli gây bệnh. Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh để ngăn chặn các mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Đó là các axit hữu cơ như: Axit lactic, axit axetic. Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh vật mang mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột thông qua sự tạo ra các axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là axetate, propionate, butyrate, nhất là axit lactic. Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường ruột, đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm, tạo đáp ứng miễn dịch. Vi khuẩn probiotic có khả năng huy động các tế bào miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp bắt đầu bằng sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch. * Tăng cường tiêu hóa thức ăn: Vi khuẩn lactic sản xuất vitamin nhóm B và các enzyme phân giải protein, lipit và chuyển hóa đường lactose trong sữa thành axit lactic, ngăn ngừa chứng tiêu chảy do không dung nạp đường lactose trong sữa. * Giảm cholesterol: Nhiều kết quả cho thấy, vi khuẩn lactic có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2010) [4] cho biết vi 5 khuẩn lactic phân lập từ phân lợn có khả năng phân hủy cholesterol trong môi trường nuôi cấy. Các báo cáo cho thấy nồng độ cholesterol trong máu thấp ở những con lợn được nuôi có bổ sung các chủng vi khuẩn lactic được phân lập trên. * Tác dụng trên biểu mô ruột: Vi sinh vật probiotic có khả năng bám dính tốt lên tế bào biểu mô ruột, cạnh tranh nơi cư trú với các vi sinh vật gây bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó, chúng có khả năng giảm kích thích bài tiết và những hậu quả do phản ứng viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng như đẩy mạnh sự tạo ra các dòng phân tử phòng vệ như chất nhầy. * Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột: probiotic điều chỉnh thành phần của vi khuẩn đường ruột. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột sự thay đổi này được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều này đúng cho tất cả các loại probiotic. Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật đường ruột. Probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây ra bởi các vi sinh vật như: E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí lông nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung. Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng nhiệt độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vậy, vật nuôi sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. 6 Những nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich (nước Anh) báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4]. 2.1.1.3. Vi sinh vật đóng vai trò là probiotic Lactobacillus: là trực khuẩn Gram (+) không sinh bào tử. Vi khuẩn có dạng hình que hay hình cầu. Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa axit. Xếp riêng lẻ hoặc thành chuỗi. Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chứa carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm lên men hay hư hỏng). Lactobacillus là vi khuẩn Gram dương, tạo axit lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật. Những vi khuẩn "thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh. 2.1.1.4. Vai trò của vi sinh vật probiotic Trong những năm gần đây, có rất nhiều phát hiện mới về vai trò của probiotic và tác động của những chất tiền sinh học của chúng lên đặc điểm sinh lý bên trong và bên ngoài của ruột của vật chủ. Những ảnh hưởng của probiotic và hoạt động tiền sinh học bao gồm: Sự đáp ứng điều hòa miễn dịch qua trung gian tế bào, sự hoạt hóa hệ thống mạng lưới nội chất, gia tăng các con đường cytokine và khích thích các con đường tiền viêm cũng như sự điều hòa các interlerkin và các yếu tố hủy hoại ung thư. Vi sinh vật probiotic có khả năng cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột và âm đạo bằng cách giảm pH môi trường và sản sinh ra các chất có khả năng chặn vi khuẩn có hại. Chúng rất phong phú trong tự nhiên và đem lại nhiều lợi ích cho cơ thể người và động vật như: 7 - Lợi ích về dinh dưỡng: Qua nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy các thực phẩm lên men với Lactobacillus làm tăng chất lượng, khả năng tiêu hóa và đồng hóa các chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng khi chuột được ăn sữa chua chứa Lactobacillus. Mặc dù một số loài Lactobacillus cần vitamin B cho sự tăng trưởng, nhưng một số loài có thể tự tổng hợp một số loại vitamin nhóm B. Tương tự, khả năng hấp thu kim loại như đồng, sắt, kẽm cũng tăng lên khi chuột được ăn sữa chua. Như vậy, Lactobacillus được cho là nhân tố kích thích sự hấp thu dinh dưỡng. - Gia tăng khả năng tiêu hóa lactose: Tăng cường khả năng hấp thu các chất khó tiêu trong cơ thể, điển hình là lactose. Đây là một loại đường mà cơ thể không thể hấp thu trực tiếp mà phải được chuyển hóa thành glucose và galactose nhờ enzyme lactase sẽ không thể tiêu hóa được và lưu lại trong ruột non. Khi đó các vi khuẩn probiotic trong ruột chúng sinh trưởng và cung cấp enzyme galactosidase thủy phân lactose. Lactose được chuyển hóa thành axit lactic giúp cơ thể hấp thu dễ dàng và làm giảm triệu chứng dị ứng lactose. - Làm giảm cholesterol trong máu: Các bệnh về van tim thường liên hệ đến lượng cholesterol cao trong huyết thanh. Cao Thị Kim Yến, (2010) [22], khi nghiên cứu những người khỏe mạnh không có tiền sử về bệnh tim mạch được ăn bổ sung sữa chua có chứa Lb. Acidiphilus cho thấy nồng độ cholesterol trong huyết thanh giảm rõ rệt. Các tác giả kết luận rằng chủng Lactobacillus liên kết với cholesterol trong khoang ruột vì thế làm giảm hấp thu nó vào máu. - Cải thiện nhu động của ruột: Vi khuẩn Lactobacillus có khả năng làm giảm chứng táo bón và tăng nhu động của ruột. Lactose không được thủy phân bởi disacharidase và không hấp thu được trong ruột nhưng nó được chuyển đổi chủ yếu trong ruột kết thành axit lactic và axit acetic bởi nhiều 8 loại vi sinh vật, trong đó có loài Lb. acidophilus. Độ axit và sự giảm pH là kết quả của quá trình lên men lactose do vi khuẩn Lactic trong ruột có thể kích thích sự nhu động ruột và làm giảm chứng táo bón. - Ngăn chặn và xử lí nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Helicobacter pylori là một trong những loại vi khuẩn có khả năng sống trong niêm mạc dạ dày, trong một số trường hợp chúng gây viêm hoặc ung thư dạ dày. Rất nhiều phương pháp được sử dụng để loại bỏ sự nhiễm Helicobacter pylori, bao gồm cả việc sử dụng các chế phẩm probiotic. Liệu pháp sinh học này thường được sử dụng như một chất bổ sung cho các liệu pháp kháng sinh truyền thống trong việc điều trị bệnh. Các thử nghiệm y học đã xác nhận tỷ lệ chết của Helicobacter pylori và khả năng chịu đựng nhiều chế độ điều trị kháng sinh tăng lên khi điều trị bằng phương pháp kháng sinh kết hợp với probiotic. Ngoài ra chúng có khả năng giúp cơ thể ngăn ngừa một số bệnh như: Bệnh tiêu chảy, viêm loét, nhiễm khuẩn đường ruột, viêm loét đường hô hấp. 2.1.2. Những hiểu biết về men TUAF – Multibio Men TUAF – Multibio do các nhà khoa học của Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm năm 2015. Men là một hỗn hợp các loại vi sinh vật có lợi để bổ sung vào đường tiêu hóa của gia súc, gia cầm. Thành phần men bao gồm: - Bacillus subtillis (min – max)………………………..109 – 1010CFU - Lactobacillus spp (min – max)……………..…….... 109 – 1010CFU - Saccharomyces cerevisiae (min – max)……….…… 109 – 1010CFU - Chất mang vừa đủ ……………………………………………… 1kg - Kháng sinh, dược liệu …………………………………… Không có - Hoocmon …………………..…………………………….. Không có 9 Men TUAF – Multibio là một loại chế phẩm vi sinh cao cấp. Các vi khuẩn trong men hoạt động và tạo ra các loại vitamin và axit amin trong quá trình lên men, ức chế các vi khuẩn có hại trong đường ruột làm cho chế phẩm có tác dụng: - Phòng chống tiêu chảy. - Giữ cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, chống rối loạn tiêu hóa sau khi dùng kháng sinh. - Kích thích tiêu hóa, tăng khả năng chuyển hóa thức ăn giúp gia súc, gia cầm tăng trưởng nhanh, mau lớn. 2.1.2.1. Vi khuẩn Bacillus subtillis Bacillus subtilis được Ferdinand Cohn- một cộng sự của Robert Koch mô tả và đặt tên năm 1872[13]. Đó là 1 loại vi khuẩn Gram dương, có khả năng mọc được khi có sự hiện diện của oxy và có thể tạo thành dạng đặc biệt khi tế bào ở trạng thái nghỉ được gọi là nội bào tử (endospore). B.subtilis là vi khuẩn đại diện cho loài (genus) Bacillus của họ Bacillaceae (family). Năm 2004, dựa trên phương pháp phân tích 16S rRNA người ta phân chia loài Bacillus thành nhiều họ và loài vi khuẩn tạo bào tử khác nhau. Những thành viên của họ Bacillus được đề cập ở đây là loại vi khuẩn Gram dương, kỵ khí hay kỵ khí tùy tiện, tạo nội bào tử”. Về cơ bản theo phân loại của Bergey, B.subtilis thuộc: - Giới (kingdom): Bacteria - Ngành (phylum): Firmicutes - Lớp (class): Bacilli - Bộ (order): Bacillales - Họ (family): Bacillaceae - Loài (genus): Bacillus 10 * Tính chất Loài Bacillus phân bố rộng rãi và đa dạng trong tự nhiên.Trong điều kiện sống khó khăn, chúng có khả năng tạo ra bào tử gần như hình cầu để tồn tại trong thời gian dài. * Đặc tính trị liệu Tư lâu, ngươi ta đa biết đến kha năng khang khuẩn cua B. subtilis, nhưng ̀ ̀ ̃ ̉ ́ ̉ ̃ ngươi nông dân cua nhiều nươc tư xa xưa , môt tcach vô tinh ho tđã dùng nước ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ngâm rơm ra tcho trâu bo uống đểchưa bênh t viêm ruôt t . Chính sự có mặt ̀ ̃ của B. subtilis là nguyên nhân chữa được bệnh này . B. subtilis có vai trò lớn trong viêc t giữổn đinh t thếquân binh̀ vi khuẩn trong ruôt tbằng cơ chế cạnh tranh sinh tồn và khả năng gây ức chế các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột do tác dụng bởi những sản phẩm tiết của nó. B. subtilis còn có khả năng tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặ c tiêu diêt tmôt tsốvi sinh vât tkhác , tác dụng lên cả vi khuẩn gram âm lâñ gram dương , nấm gây bênh t như : Bacitracin, Bacilysin, Baxilomicin(A,B,C,R), Bacillopectin, Mycobacillin, Subtilin(A,B,C), Prolimicin…Nhờ các kháng sinh này mà B. subtilis có khả năng cạnh tranh tốt với các vi khuẩn khác và người ta đa ̃ ứng dung t chúng đểtái taọ laịsư tcân bằng vi khuẩn trong ruôt t. B. subtilis còn có khả năng đồng hóa một số vitamin như B2 (Riboflavin) đóng vai tròquan trọng trong hoạt động sống của cơ thể đông t thưc t vât ,t có mặt trong tất cả các tế bào , tham gia vào các quátrinh ̀ dinh dưỡng vàhô hấp của sinh vât t . Trong 1 gam sinh khối khô Bacillus có 7,8µg riboflavin. Nhiều nước trên thếgiớ i đa ̃ dùng B. subtilis như làmôt tchếphẩm trơ t sinh hay còn goịlàprobiotic , chứa các vi sinh vât tsống cótác dung t làm cải thiên t hê tvi sinh vât tởcơ thểvât tchủ. Các chế phẩm từ B. subtilis đươc t bán ởhầu hết các nước c hâu Âu ngay khi còn biết it́ vềcơ chếtác dung t của chúng . Bào tử của B. subtilis có thể qua 11 đươc t rào chắn tiêu hóa , môt pt hần bào tử nảy mầm trong ruôt nt on vàsinh sôi trong đương ruôt t. Ngoài ra một số tác dụng lâm sàng củ a B. subtilis đa đươc t ̀ ̃ biết như la tac nhân kich thich miêñ dich t , nhờ tác dụng kich thich tiết IgA , ̀́ ́ ́ ́ ́ một loại globulin tiết có trên bề mặt tế bào biểu mô niêm mạc có khả năng ức chế, ngăn chặn vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. *Cơ chế tác dụng Bacillus subtilis tồn taịtrong sinh phẩm ởtrang t thái bào tử , nhờvâỵ khi uống vao da tday no không bi taxit cung như cac men tiêu hoa ơ dich t vi tpha ̀ ̀ ́ ̃ ́ ́ ̉ hủy. Ở ruột , bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động ́ . Giai đoan t này, B. subtilis tổng hơp t nhiều chất cóhoat tt inh́ sinh hoc t cólơị cho cơ thể như các enzym thủy phân , các vitamin , axit amin …Một số enzym như protease, α-amylase vàmôt tsốenzym khác hoat tđông t manh t cólơị cho tiêu hóa ở ruôt ,t chúng có vai trò: -Làm cho pH ở ruột ổn định , hạn chế sự phát triển của vi khuẩn sinh hơi và vi khuẩn gây bệnh. - Cung cấp ngay cho cơ thểmôt tsốmen cần thiết, làm cho tiêu hóa trở lại bình thường trong khi hệ vi khuẩn ở ruột chưa lập lại trạng thái cân bằng. Ở thành bào tử B. subtilis có enzyme giống như lysozyme có khả năng dung giải trực tiếp một số vi khuẩn gây bệnh như:Proteus, Staphylococus, E.coli. Các chất kháng sinh do B. subtilis tiết ra cótác dung t ức chếsư tphát triển và tiêu diệt một số loài vi khuẩn gây bệnh tạo điều kiện cho các vi khuẩn bình thường ởruôt tphát triển tái lâp t laịtrang t thái cân bằng . Ở trong ruột các , chấất sinh hoc t nay khôn g chi đươc t giai phong khi B. subtilis còn sống mà ngay cả ̀ ̉ ̉ ́ khi chúng đa ̃ chết , xác vi khuẩn vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzym , kháng sinh, vitamin cólơị cho cơ thể. Có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng không nhất thiết là prob iotic sống mới cólơị cho đaịtràng vit̀ ác dung t này xảy ra gián tiếp qua chuỗi AND kich́ thích miễn dịch không methyl hóa . Vi khuẩn probiotic cóthểức chếviêm đaị tràng thông qua các thành phần cấu trúc được nhận diện bằ ng thu tthểđăc t hiêụ 12 của miễn dịch bẩm sinh như tương tự thụ thể “Toll”. B. subtilis không nhân lên trong ruôt t,chúng chỉ chuyển từ dạng bào tử sang dạng hoạt động rồồi bị đao thai hoan toan . Như vâỵ kha năng canh t tranh cua B. subtilis đối vơi vi ̀ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ khuẩn gây bênh t không chi ơ sốlương t tếbao vi khuẩn ma con nhơ vao cac ̉̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ́ hoạt chất sinh học mà nó tiết ra . Trong những năm gần đây , khoa vi sinh vât t của bệnh viện Bạch Mai đã đánh dấu hỗn dịch B. subtilis bằng đồng vi phọ́ng xạ trong điều trị bệnh đường ruột và kết luận : “Hỗn dịch B. subtilis sau khi vào cơ thể chuột lang , đươc t tâp t trung rất nhiều trong ruôt tgià l,ưu giưtaịđo môt tlương t đang kểcho đến ngay thư ba va khôn g đi vao mau” . Như vâỵ, để ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ điều tri tcac bênh t đương ruôt t, khắc phuc t tinh trang t rối loan t tiêu hoa sau khi ́ ̀ ̀ ́ dùng kháng sinh lâu dài thì B. subtilis là một vũ khí lợi hại , rẻ tiền , dê ̃ sử dụng, có thể áp dụng rộng rãi trong điều tri t. Các chế phẩm trợ sinh tư B.subtilis khi đi vao cơ thểco tac dung t theo bốn cơ chếchu yếu: ̀ ̀ ́ -Trung hoa đôc t tố. ́ ̉ ̀ - Cạnh tranh với mầm gây bệnh -Thay đổi chuyển hoa cua vi sinh vât t ́ ̉ - Kích thích miễn dịch của cơ thể vật chủ. Nhờ các cơ chế tác dụng này B. subtilis mang các đặc tính trị liệu và hiện nay đã đươc t sử dung t rộng rãi làm chếphẩm sinh hoc t dưới dang t men tiêu hóa sống. 2.1.2.2. Vi khuẩn Lactobacillus spp Lactobacillus là vi khuẩn kỵ khí Gram dương. Chúng là những vi khuẩn có dạng hình que dài, không sinh bào tử, tế bào thường xếp đôi hoặc thành chuỗi, không di động. Chủng nhóm chính của vi khuẩn axit lactic, hầu hết các chủng của chúng đều biến đổi đường thành lactose và những đường khác thành axit lactic. Chúng là vi khuẩn rất phổ biến và thường là lành tính. Ở người, chúng có mặt ở âm đạo và ruột. Nhiều loài có ở thực vật đang phân rã. Sự sản xuất axit lactic làm ngăn cản sự phát triển của một vài loài vi khuẩn có hại khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng