Đồ án
điều khiển logic
Tên đề tài: Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng
trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200
Mở đầu
1.Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khu đô thị, khu công
nghiệp, khu nhà cao tầng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nước mặt
bởi những chất thải do nhu cầu sinh hoạt của con người thải ra ngoài môi
trường.
Cũng giống như bao nhiêu vấn đề về môi trường khác, việc xử lý nước
thải sinh hoạt ở các thành phố, các khu vui chơi giải trí... luôn là một vấn đề
hết sức nan giải. Hầu hết nước thải của các thành phố, khu du lịch, khu vui
chơi giải trí đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý
nước thải bằng công nghệ cũ không đáp ứng nổi yêu cầu nên nước sau xử lý
không đạt chất lượng nên sau khi thải ra ngoài môi trường đã gây ra hậu quả
nghiêm trọng. Trong quá trình hội nhập hiện nay, nếu các vấn đề về môi
trường không xử lý triệt để nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sông sinh hoạt
của con người.
Trên thế giới, việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào kĩ thuật môi
trường ngày càng phổ biến. Tại nhiều nước có nền công nghiệp phát triển cao
như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp,... các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đã được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu, đặc biệt trong lĩnh vực tự động hoá
cũng đã được áp dụng và đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội vô cùng to
lớn.
Những công nghệ tự động hoá của các công ty hàng đầu trên thế giới như
SIEMENS, AB, YOKOGAWA,... được sử dụng rộng rãi trong các công trình
xử lý nước thải. Có thể nói trình độ tự động hoá xử lý nước thải đã đạt mức
cao, tất cả các công việc giám sát, điều khiển đều có thể thực hiện được tại
một trung tâm, tại đây người vận hành được hỗ trợ bởi những công cụ đơn
giản, dễ sử dụng như giao diện đồ hoạ trên PC, điều khiển bằng kích
chuột,... góp phần nâng cao năng suất làm việc, hạn chế sự ảnh hưởng đến
người làm việc. Ngoài ra cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và
viễn thông, khoảng cách về không gian và thời gian đã được rút ngắn, cho
phép người vân hành có thểđiều khiển từ cách xa hàng ngàn km với chỉ một
máy tính PC hoặc nhận được thông tin về hệ thống thông qua SMS.
Xuất phát từ các vấn đề trên, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ học tập
của nhà trường, em đã tìm hiểu nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ tự động
VNUAA.ĐỨC TĐH56
hóa cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học truyền
thống. Vì vậy em thực hiện tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thiếu kế bộ điều
khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng
PLC S71200”.
2.Mục đích đề tài
Nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý nước thải trong đó tập trung nghiên
cứu hệ thống bể khử trùng, tìm hiểu các quá trình làm việc, các thiết bị tự
động hóa được sử dụng trong hệ thống thực để tiến tới thiết kế, mô phỏng
việc điều khiển, vận hành của hệ thống.
Nghiên cứu thiết bị khả lập trình PLC, làm quen với việc sử dụng PLC S7
1200 của Siemens và ngôn ngữ lập trình cho PLC.
3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: kế thừa từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trước
đó về hai mảng chính của đề tài: môi trường (công nghệ xử lý nước thải) và
tự động hóa (sử dụng, lập trình PLC và các thiết bị tự động hóa khác có liên
quan).
Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng: sau khi đã xây dựng xong cơ sở lý
thuyết của đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm sự hoạt động trên các thiết bị hiện
có.
Các bước tiến hành nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý thuyết về vấn đề
nghiên cứu, tiến hành thiết kế chương trình điều khiển, sau đó thử nghiệm
trên các chương trình mô phỏng để đưa ra kết luận.
4.Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ
sinh học truyền thống.
Chương 2: Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng.
Chương 3:Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng
5.Giới hạn đề tài
Do thời gian làm đồ án hạn hẹp và đồ án ở cấp độ môn học nên trong hệ
thống xử lý nước thải, em chỉ nghiên cứu thiết kế bể khử trùng
VNUAA.ĐỨC TĐH56
CHƯƠNG 1
Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh
học truyền thống
1.Tổng quan về bước thải sinh hoạt
1.1 Khái niệm
Nước thải sinh hoạt là nước đã được sử dụng bởi con người và trong đó
chứa tất cả các chất bẩn sau khi sử dụng. Nó được sinh ra bởi các nhu cầu
hàng ngày, như tắm rửa, vệ sinh, và từ các cống thoát nước đó là loại nước
tắm rửa của con người, giặt giũ,chế biến thực phẩm, nấu ăn, vệ sinh nhà
bếp,…
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là: hàm lượng chất hữu cơ cao (5565%
tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi
khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn
trong nước thải.
1.2 Các thông số ô nhiễm đăc trưng của chất thải
Hàm lượng chất rắn trong nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố
chủ yếu có trong thành phần của nước thải sinh hoạt là C, H, O, N với công
thức trung bình C12H26O6N. Các chất bẩn trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu
cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa
tan và dạng keo.
Bảng khối lượng chất rắn có trong nước thải sinh hoạt (g/người.ngày)
Thành
Cặn không
Chất hòa
Cặn lắng
Tổng cộng
phần
lắng
tan
Hữu cơ
30
10
50
90
Vô cơ
10
5
75
90
Tổng cộng
40
15
125
180
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng
(SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn
VNUAA.ĐỨC TĐH56
lơ lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được), làm giảm lượng hóa
chất cần sử dụng trong quá trình xử lý.
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ H+ có trong dung dịch, thường dùng để
biểu hiện tính kiềm hay tính axit của nước.
Độ pH có liên quan đến dạng tồn của kim loại và khí hòa tan trong nước,
ảnh hưởng tới hiệu quả của các quá trình xử lý nước. Ngoài ra độ pH còn ảnh
hưởng tới quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật tồn tại trong nước. Do
vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
Hàm lượng oxy hòa tan(Dissolved oxygen DO)
DO là lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật sống
trong nước, thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hay sự quang hợp
của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 810 ppm, và dao động
mạnh vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo.Các quá trình
oxy hóa của các chất thải sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong các nguồn
nước, đe dọa sự sống các loài sinh vật sống trong nước. Do vậy, DO là chỉ số
quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand BOD)
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo
phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + Sản phẩm cố định
Do đó, nó là thước đo nồng độ chất hữu cơ trong chất thải có thể bị oxy
hóa bởi vi sinh vật.
Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước
bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan
trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm
giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước
nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các
tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
2.Các phương pháp xử lý nước thải
2.1Phương pháp hóa họchóa lý
Các phương pháp hóa học dùng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các
hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hóa học diễn
ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp
là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý
nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận
hành cao, không thích hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn.
Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản
ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo
thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc
hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Những phương pháp hoá lý thường được
áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi
ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn
xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học
trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
2.2Phương pháp sinh học
Bản chất của phương pháp sinh học trong quá trình xử lý nước thải sinh
hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để
phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá
trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình
trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian
anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có
yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xử lý
hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng
dụng nhất.
3.Sơ đồ công nghệ xử lý của HTXLNT sinh hoạt.
Tuy nhiên, trong thiết kế không áp dụng một sơ đồ mẫu cụ thể nào mà tùy
vào từng yêu cầu và mục đích, người ta xây dựng dây chuyền xử lý nước thải
cụ thể. Đối với trường hợp trạm xử lý quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì
mới sử dụng sơ đồ xử lý như trên. Đối với trường hợp cho phép giảm mức độ
xử lý hoặc đối với những trạm có công suất nhỏ, sơ đồ có thể đơn giản hơn.
- Xem thêm -