LỜI CẢM ƠN
Suoát thôøi gian hoïc taäp taïi tröôøng Ñaïi hoïc Kyõ Thuaät Coâng Ngheä, em ñaõ ñöôïc
trang bò moät haønh trang kieàn thöùc quyù baùu. Em ñaõ ñöôïc nhaän bieát vaø hieåu saâu hôn
caùc vaán ñeà thong qua ngaønh hoïc cuûa mình. Ñoà aùn toát nghieäp laø keát quaû toång hôùp
kieán thöùc trong suoát quaù trình hoïc taäp cuõng nhö theå hieän ñöôïc lónh vöïc maø mình yeâu
thích trong ngaønh hoïc cuûa mình.
Em kính göûi lôøi caûm ôn tôùi quyù thaày coâ taïi tröôøng Ñaïi Hoïc Kyõ Thuaät Coâng Ngheä,
ñaëc bieät laø caùc thaày coâ trong Khoa Moâi Tröôøng ñaõ taïo ñieàu kieän vaø daãn daét em
trong suoát thôøi gian vöøa qua. Em cuõng xin göûi lôøi caûm saâu saéc tôùi thaày giaùo höôùng daãn
ñoà aùn toát nghieäp Vuõ Vaên Quang ñaõ giuùp ñôõ vaø höôùng daãn taän tình vaø nhöõng chæ baûo
quyù baùu cho em trong suoát quaù trình laøm ñoà aùn. Em cuõng xin göûi lôøi caûm ôn tôùi thaày
giaùo chuû nhieäm Laâm Vónh Sôn ñaõ höôùng daãn vaø chæ baûo em trong suoát thôøi gian hoïc
taäp taïi tröôøng.
Trong thôøi gian thöïc hieän luaän vaên, em cuõng nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ raát nhieät tình
cuûa caùc nhaân vieân trong coâng ty TNHH Huøng Vöông. Em xin göûi lôøi caûm ôn tôùi caùc
Thaày Coâ trong phoøng thí nghieäm Khoa Moâi Tröôøng- tröôøng Ñaïi Hoïc Kyõ Thuaät Coâng
Ngheä ñaõ giuùp ñôõ em trong suoát thôøi gian laøm ñoà aùn toát nghieäp. Caûm ôn taát caû caùc
baïn khoaù 02 MT, ñaëc bieät laø lôùp 02 MT5- 6 ñaõ coù nhöõng giuùp ñôõ trong suoát thôøi gian
hoïc taäp vaø thôøi gian laøm ñoà aùn toát nghieäp.
Cuoái cuøng con xin caûm ôn coâng sinh thaønh vaø döôõng duïc cuûa ba meï.
Xin göûi lôøi caûm ôn vaø ghi nhôù luoân ñeán heát thaûy moïi ngöôøi ñaõ giuùp ñôõ em trong
thôøi gian qua.
Thaønh phoá Hoà Chí Minh, 12/ 2006
SVTH
Ñaëng Quyønh Dieäu
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Điểm số bằng số __________Điểm số bằng chữ _________
Tp.HCM, ngày .. .. tháng...... năm 2007
(GV hướng dẫn kí và ghi rõ họ tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGÀNH: MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
MSSV: 02DHMT035
1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp:
“ Nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho côngty TNHH Hùng VươngKCN Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang”
2. Nhiệm vụ( yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 4/ 10/ 2006
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/ 12/ 2006
5. Họ tên người hướng dẫn
Phần hướng dẫn
GV. KS. Vũ Văn Quang
Hướng dẫn chính( toàn bộ luận văn)
6. Nội dung và yêu cầu ĐATN được thông qua bộ môn
Ngày ..... tháng .... năm 20 .....
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
( Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA VÀ BỘ MÔN
Người duyệt( chấm sơ bộ): ................................................
Đơn vị:...............................................................................
Ngày bảo vệ: ......................................................................
Điểm tổng kết: ...................................................................
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: ............................................
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1.
Đặt vấn đề:
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không nhỏ
đến môi trường xung quanh. Trong lịch sử phát triển của loài người, chưa bao giờ
môi trường và điều kiện sống lại được quan tâm như những năm gần đây. Đặc biệt là
vấn đế nước sạch, nước sạch là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của
con người, nó gắn liền với đời sống của mỗi chúng ta. Nước sạch và vệ sinh an toàn
thực phẩm là một trong những điều kiện tiên quyết trong biện pháp phòng chống
dịch bệnh, nâng cao sứa khoẻ cộng đồng, đồng thời mang lại chất lượng sản phẩm
trong kinh doanh.
Công ty TNHH Hùng Vương là một trong những công ty thuộc quản lý của khu
công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang. Toạ lạc tại lô 44 Khu công nghiệp Mỹ Tho
là một trong những vị trí dọc theo sông Tiền.
Phần sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài120 Km, là nguồn cung cấp
nước ngọt chủ yếu cho toàn tỉnh. Sông Tiền đóng một vai trò quan trọng đối với
thành phố Mỹ Tho- Tiền Giang, nó có khả năng tiếp nhận tàu bè có trọng tải lớn,
phát triển giao thông đường thuỷ trong vùng, giữ vai trò trung gian chuyển hàng hoá,
trung tâm của vùng kinh tế Nam Bộ. Sông Tiền vận chuyển một lượng phù sa khá
lớn, khoảng 300g/m3 vào mùa nước lũ, bù đắp hai bên bờ sông những vùng đất phì
nhiêu thuận lợi cho việc phát triển cây ăn trái và cây công nghiệp bạt ngàn, mặt khác
cung cấp nguồn nước ngọt cho cây trồng, vật nuôi, cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và cho cả sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Dưới sông là những nguồn tôm,
cá trù mật, nguồn cung cấp thực phẩm dồi dào và có khả năng thúc đẩy ngành công
nghiệp chế biến tổng hợp trong tỉnh phát triển.
Là một trong những công ty chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, là một ngành sản
xuất cần một lượng nước khá nhiều, và chất lượng của nguồn nước cũng đóng một
vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩ. Do đó việc thiết kế
một hệ thống xử lý nước cấp cho công ty là một việc làm hết sức cần thiết, nó không
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
những đáp ứng cung cấp đầy đủ nước cho cho sản xuất và sinh hoạt cho công nhân,
đồng thời nó cũng mang lại giá trị kinh tế cho công ty. Với vị trí hết sức thuận lợi
nằm sát sông Tiền do đó công ty lấy nguồn nước mặt sông Tiền là nguồn nước đầu
vào cho hệ thống xử lý của công ty.
I.2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho công ty TNHH Hùng VươngKhu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang.
I.3.
Nội dung nghiên cứu:
Phân tích đáng giá tình hình sử dụng nước tại công ty TNHH Hùng Vương và
khu công nghiệp Mỹ Tho nói chung: mục đích sử dụng, lượng nước sử dụng.
Phân tích các chỉ tiêu và thành phần của nước mặt, chạy mô hình thí nghiệm
Jastert lựa chọn hoá chất và liều lượng hoá chất cho hệ thống xử lý.
Đề xuất và tính toán hệ thống xử lý nước cấp đảm bảo hợp lý về mặt kỹ thuật
và thiết kế.
I.4.
Phương pháp nghiên cứu:
I.4.1. Phương pháp luận:
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về nước sạch cho sản xuất toàn nhà máy và một
phương án cung cấp nước sạch có tính khả thi về mặt kinh tế phù hợp với điều kiện
của công ty.
I.4.2. Phương pháp thực tiễn:
Phương pháp tổng hợp, biên hội tài liệu: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
các phương pháp xử lý nước cấp, các hệ thống xử lý nước cấp đang áp dụng, các tiêu
chuẩn của nhà nước về nước cấp,…
Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
nguồn và nước sau khi xử lý theo TCVN.
Phương pháp mô hình thí nghiệm: sử dụng mô hình JARTEST để xác định
điều kiện keo tụ tối ưu( pH, lượng phèn).
Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng phần mềm word, exel.
Phương pháp đánh giá, so sánh : dùng để phân tích và lựa chọn công nghệ xử
lý thích hợp.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
I.5.
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Giới hạn đề tài:
I.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu nước mặt sông Tiền xung quanh khu vực công ty TNHH Hùng
Vương tại khu công nghiệp Mỹ Tho-tỉnh Tiền Giang.
I.5.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/10/2006 đến tháng 27/12/2006.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 3
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KCN MỸ THO VÀ CÔNG TY
TNHH HÙNG VƯƠNG
II.1. Tổng quan về khu công nghiệp Mỹ Tho:
Khu công nghiệp Mỹ Tho thuộc thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Là một
trong những trung tâm kinh tế của vùng Nam Bộ.
Thành phố Mỹ Tho với số dân là 160.384 người, trong đó số người ở độ tuổi lao
động chiếm 42-45%. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi về nguồn lao động
tại chỗ cho các khu công nghiệp.
II.1.1. Ranh giới địa lý KCN Mỹ Tho:
Phía bắc : giáp ĐT 864
Phía nam : giáp sông Tiền
Phía đông : giáp kênh xáng cụt( cầu bình phước- Mỹ Tho)
Phía tây
: giáp cổng số 5( thuộc xã Bình Phước- cách phía tây nhà
Đông lạnh thực phẩm khoảng 100m)
II.1.2. Quy mô diện tích và hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích tự nhiên: 79,14 ha
Trong đó:
Đất vườn
: 37,19 ha
Đất thổ cư
: 7,5 ha
Đất chuyên dùng
: 28,24 ha
Ao hồ, đầm lầy, nghĩa địa : 6,21 ha
II.1.3. Quy mô xây dựng dự kiến:
Tổng diện tích tự nhiên: 79,14 ha.
o Trừ lộ giới và các cơ sở công nghiệp hiện có : 27,78 ha
Tổng diện tích đưa vào đầu tư mới : 51,36 ha
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 4
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tổng diện tích đưa vào khai thác kinh doanh mới: 40,26 ha.
II.1.4. Sản phẩm thị trường:
Khu công nghiệp Mỹ Tho sẽ cung cấp( cho thuê) các sản phẩm là các lô đất ổn
định, các tiện ích về hạ tầng kỹ thuật( đường sá, điện, bưu điện, cấp thoát nước và
thải rác, phòng cháy, chữa cháy, bến cảng) và dịch vụ một cửa cho các xí nghiệp nằm
trong khu công nghiệp.
+ Thị trường của khu công nghiệp Mỹ Tho bao gồm các xí nghiệp Quốc doanh,
liên doanh hiện có và dự kiến phần lớn các xí nghiệp mới có quy mô vừa và nhỏ,
nhưng có công nghệ tiên tiến và trang bị hiện đại, không phân biệt thành phần kinh tế
hay hình thức đầu tư, kể cả xí nghiệp chế xuất thuộc các ngành sau:
1/
Lương thực: chủ yếu chế biến những sản phẩm từ lúa.
2/
Thực phẩm: chế biến những sản phẩm từ rau, trái cây, chế biến súc sản,
hải sản, nước giải khát, rượu nhẹ, …
3/
May- Da: may quần áo các loại và những sản phẩm chế biến từ da, giả da.
4/
Cơ khí phục vụ nông nghiệp.
5/
Lắp ráp điện- điện tử.
6/
Dược phẩm.
7/ Hàng tiêu dung.
II.2. Tổng quan về công ty TNHH Hùng Vương:
II.2.1. Giới thiệu về công ty:
Tên công ty
Cơ quan chủ quản : Ban quản lý Khu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh
: Công ty TNHH Hùng Vương
Tiền Giang
Địa chỉ
Điện thoại
: 84- 73- 852446
Số Fax
: 84- 73- 854248
: Lô 44- Khu công nghiệp Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 5
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
II.2.2. Lịch sử hình thành:
Công ty TNHH Hùng Vương được hình thành vào năm 2003. Bắt đầu khởi công
xây dựng ngày 10/4/2003 và đi vào hoạt động ngày 27/9/2003.
II.2.3. Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động chính là chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu.
II.2.4. Cơ sở hạ tầng:
Công ty TNHH Hùng Vương với diện tích 18.000 m2, tổng số vốn đầu tư 93.8 tỷ
đồng, công ty có hệ thống kho lạnh, phân xưởng sử dụng vào việc sơ chế, chế biến
và bảo quản các mặt hàng thuỷ hải sản, với 2 phân xưởng mỗi phân xưởng có diện
tích 4.100 m2. Văn phòng làm việc rộng 400m2, với công suất 150 tấn/ngày.
II.2.5. Nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chủ yếu của công ty là từ các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên
toàn tỉnh được thu mua và mang về sau khi rã đông sẽ được đem rửa, sơ chế, chế
biến và đóng gói: nguồn nguyên liệu bao gồm cá tra và cá ba sa.
II.2.6. Quy trình sản xuất:
Quy trình công nghệ sơ chế thuỷ hải sản
Tiếp nhận nguyên liệu: chọn nguyên liệu (cá) và cân
Sơ chế nguyên liệu: cắt đầu lấy nội tạng
Xử lý nguyên liệu: rửa cá đã sơ chế lần 1
Vận chuyển nguyên vật liệu đã xử lý ( sơ chế) đến các cơ sở chế biến
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 6
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Quy trình công nghệ
Cắt tiết
Fillet
Rửa 1
Lạng da
Định hình
Rửa 2
Kiểm ký sinh trùng
Rửa 3
Xử lý thuốc
Phân loại cỡ
Cân
Rửa 4
Chờ đông
Xấp khuôn
Cấp đông
Mạ băng
Bao gói
Bảo quản
Tiếp nhận nguyên liệu
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 7
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Mô tả sơ đồ chế biến:
Hải sản nguyên liệu từ khi đánh bắt được bảo quản sơ bộ tại các cơ sở thu gom,
trạm tiếp nhận, các khoang lạnh của các phương tiện vận chuyển. Khi được đưa đến
công ty, hải sản được đưa vào phân xưởng tiếp nhận. Từ đây hải sản được đưa qua
các khâu trong quá trình sơ chế và chế biến. Đầu tiên nguyên liệu được rửa bằng
nước trong các bồn và sử lý sơ bộ nhằm loại bỏ các hải sản chết, thối, kém chất
lượng,…Từ đây hải sản được chuyển qua quá trình sơ chế bao gồm: cắt tiết, bỏ ruột,
lột da, lạng file,… sau khi xử lý sơ chế xong lại tiến hành rửa một lần nữa.
Tiếp sau đó, hải sản được tiến hành phân loại ra các kích cỡ lớn nhỏ( tuỳ theo
chỉ tiêu khác nhau) nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm đồng nhất, đồng loại phục vụ
cho công đoạn tiếp theo. Sau khi phân loại kích cỡ, hải sản được rửa trước khi xếp
vào khay của các máy đông lạnh( cấp đông). Thực phẩm sau khi đông lạnh được lấy
ra dưới dạng Block đông lạnh. Các Block này sẽ được định hình, đóng gói và được
đưa vào bảo quản ở kho đông lạnh.
II.2.7. Thiết bị và kỹ thuật sản xuất:
Dây chuyền công nghệ của công ty tương đối đồng bộ và hiện đại. Tuy vậy do
đặc điểm của sản xuất, nhiều công đoạn trong dây chuyền vẫn phải sử dụng lao động
chân tay như khâu: lựa chọn, phân loại hải sản, …
Thiết bị chủ yếu của công ty bao gồm:
Dây chuyền phân loại hải sản
Dây chuyền đóng hộp, đóng bao bì của sản phẩm
Hệ thống đông lạnh sản phẩm: bao gồm các loại máy cấp đông, máy
làm kạnh, kho trữ lạnh với các nhiệt độ khác nhau.
II.2.8. Hiện trạng nguồn nước cấp tại công ty TNHH Hùng Vương
Công ty TNHH Hùng Vương nguồn nước được cung cấp từ hệ thống xử lý nước
cấp hiện có của công ty với công suất sử lý 300m3/ ngày đêm.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 8
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Công ty với vị trí nằm dọc theo sông Tiền nên thuận lợi cho việc sử dụng nguồn
nước mặt sông Tiền làm đầu vào của hệ thống xử lý nước cung cấp nước cho quá
trình sản xuất cũng như sinh hoạt của CBCNV trong công ty.
Ngoài nguồn nước cấp sẵn có do hệ thống xử lý của công ty, ngoài ra công ty còn
có hệ thống cung cấp nước sạch của khu công nghiệp dự trữ trong trường hợp vào
những giờ cao điểm hệ thống xử lý nước của công ty không cung cấp đủ.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước cấp hiện có của công ty:
Phèn
Nước thô
Đài nước
Lược rác
Bơm nước
thô
Bể chứa
nước sạch
Bồn lọc
polymer
TB trộn
tĩnh
Bồn tạo
bông
Bồn chứa
trung gian
Bồn lắng
clorine
rửa ngược
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC CẤP HIỆN NAY
III.1.
Tổng quan về nước cấp:
III.1.1.
Tài nguyên nước Việt Nam:
Lịch sử phát triển nền văn minh của nhân loại đã chứng minh sự gắn bó chặt chẽ
giữa nước và nhân loại. Một số thành phố và nền văn minh đã biến mất vì thiếu
nguồn nước do những thay đổi về khí hậu.
Nước là một khoáng chất phổ biến nhất trên bề mặt địa cầu. Nó tạo nên một quả
cầu nước. Thể tích vào khoảng 1,370 triệu Km3, trong đó từ 500,000 đến 1 triệu km3
nước ngọt phân bố trong các sông hồ và nước ngầm, băng ở các cực của trái đất
chiếm thể tích khoảng 25 triệu km3 cũng là nước ngọt. Cuối cùng có 50,000 km3
nước trong khí quyển có dạng hơi và mây. Lượng mưa hoá hơi hàng năm khoảng
500,000 km3 và quay trở lại các lục địa vào khoảng 120,000 km3/năm.
III.1.1.1.
Tài nguyên nước mặt:
Tổng lượng nước mặt bình quân toàn lãnh thổ Việt Nam ước khoảng 880 tỷ
m3/năm. Nhưng lượng nước sản sinh trên lãnh thổ dưới dạng mưa chiếm 37% tức là
khoảng 325 tỷ m3/năm.
Nếu tính theo đầu người, tổng lượng phát sinh trên lãnh thổ khoảng 4700 m3/năm,
trong khi đó bình quân của hành tinh là 7400 m3/năm. Nếu mức độ tăng dân số như
hiện nay thì sau mỗi thập niên lượng nước tính trên đầu người cũng giảm đáng kể.
Một điểm bất lợi là lượng nước rơi trên lãnh thổ lại phân bố không đều theo thời gian
và không gian.
Ở nước ta, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm phân bố tương
đối đều so với các nước trên thế giới. Hệ thống sông ngòi chằng chịt có lưu lượng
tương đối lớn. Nước ta hẹp từ Trường Sơn ra Biển Đông, độ dốc lớn lại ít hồ thiên
nhiên và nhân tạo nên lượng nước phân bố không đều trong năm. Về mùa mưa thừa
nước nên gây ra lụt úng. Về mùa khô nước không đủ cung cấp cho công nghiệp,
nông nghiệp và đô thị. Nước ta có khoảng 3000 km đường bờ biển. Nước ngầm vùng
đồng bằng ven biển cũng bị ngập mặn do ảnh hưởng của biển trước đây và hiện nay
thấm sâu vào lục địa có nơi tới 10m.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Để khắc phục nhược điểm này người ta đã và sẽ xây dựng nhiều hồ chứa vừa để
điều hoà dòng chảy vừa để sản xuất điện. Tuy nhiên bất cứ biện pháp nào cũng có
mặt trái của nó đố với môi trường. Chẳng hạn xây hồ chứa sẽ làm thay đổi hệ sinh
thái của khu vực và hiện tượng phú dưỡng hoá trong hồ là rất khó tránh khỏi.
III.1.1.2.
Tài nguyên nước ngầm:
Theo đánh giá của ngành địa chất trữ lượng nước ngầm ở nước ta khoảng 50- 60
tỷ bằng 16- 19% lượng nước phát sinh trên lãnh thổ. Nhưng khả năng khai thác tối đa
cũng chỉ khoảng 10-12 tỷ m3, hơn nữa lượng nước ngầm lại là nguồn nước bổ sung
cho dòng chảy của sông ngòi vào mùa khô.
Cũng như nước mặt tài nguyên nước ngầm phân bố không đồng đều đối với các
vùng khác nhau.
III.2.
Tầm quan trọng của nước cấp:
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật trên trái đất. Không có nước cuộc
sống trên trái đất không thể tồn tại. Nhu cầu dùng nước của con người là từ 100 đến
150 l/ngày.đêm cho các hoạt động bình thường chưa kể đến hoạt động sản xuất.
Nước cấp cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh và các hoạt động giải trí, các hoạt động
như cứu hỏa, phun nước, tưới cây, rửa đường,…Và mọi ngành công nghiệp hầu như
sử dụng nguồn nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không thể thay thế được
trong sản xuất.
Hiện nay tổ chức liên hợp quốc đã thống kê có một phần ba điểm dân cư trên thế
giới thiếu nước sạch sinh hoạt. Do đó người dân phải sử dụng các nguồn nước không
sạch. Điều này dẫn tới hàng năm có tới 500 triệu người mắc bệnh và một triệu người(
chủ yếu là trẻ em) bị chết, 80% các trường hợp mắc bệnh tại các nước đang phát
triển có nguyên nhân từ việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh.
Việc cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do tác động của nước thải
sinh hoạt và sản xuất đang là vấn đề quan tâm đặc biệt. Mỗi quốc gia đều có những
tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp, trong đó các chỉ tiêu cao thấp khác nhau.
Nhưng nhìn chung, các chỉ tiêu này phải đảm bảo an toàn vệ sinh về một số vi trùng
trong nước, không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, các chỉ
tiêu về độ pH, nồng độ oxi hoà tan, độ đục, hàm lượng kim loại hoà tan, độ cứng,
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
mùi, vị,….Tiêu chuẩn chung nhất của Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới(WTO) hay của
công đồng Châu Âu. Ngoài ra nước cấp cho công nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu chung
về chất lượng nước cấp còn tuỳ thuộc vào từng mục đích sử dụng mà đặt ra những
yêu cầu riêng.
Các nguồn nước trong thiên nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn,do tính chất có
sẵn của nguồn nước hay bị ô nhiễm. Nên tuỳ thuộc vào chất lượng nguồn nước và
chất lượng về nước cấp mà cần thiết phải có quá trình xử lý nước thích hợp đảm bảo
cung cấp có chất lượng tốt và ổn định chất lượng nước cấp cho các nhu cầu.
III.3.
Tổng quan về chất lượng nước:
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác từ nguồn nước thiên nhiên là nước mặt ,
nước ngầm, nước biển,..
Việc chọn nguồn nước phải dực trên cơ sở kinh tế kỹ thuật của các phương án
nhưng cần lưu ý:
Nguồn nước phải có lưu lượng trung bình hàng năm theo tần suất yêu
cầu của đối tượng tiêu thụ.Trữ lượng nguồn nước phải đảm bảo khai thác nhiều năm.
Chất lượng nước đáp ứng nhu cầu vệ sinh TCXD- 33- 68 ưu tiên chọn
nguồn nước dễ xử lý và ít dùng hóa chất.
Ưu tiên chọn nguồn nước gần nơi tiêu thụ có sẵn thế năng để tiết kiệm
năng lượng, có địa chất công trình phù hợp với yêu cầu xây dựng, có điều kiện bảo
vệ nguồn nước.
Cần ưu tiên chọn nguồn nước ngầm nếu lưu lượng đáp ứng nhu cầu sử
dụng. Vì nước ngầm kinh tế trong khai thác và có nhiều ưu điểm khác.
III.3.1.
Thành phần và chất lượng nước mặt:
Thành phần và chất lượng nước bề mặt chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố tự
nhiên, nguồn gốc xuất xứ, các điều kiện môi trường xung quanh và các tác động của
con người khi khai thác và sử dụng nguồn nước, thông thường nước bề mặt chứa
thành phần sau:
Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Chứa nhiều chất lơ lửng. Riêng trường hợp nước chứa trong hồ chất
rắn lơ lửng còn lại thấp và chủ yếu ở dạng keo.
Có hàm lượng chất lơ lửng cao. Có sự hiện diện của nhiều tảo.
Bảng 3.1: Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước bề mặt
Chất rắn lơ lửng
Các chất keo
Các chất hoà tan
d >1m
d = 0,001 -1m
d < 0,001m
(chủ yếu 0,05 – 0,2mm)
- Các iôn K+, Na+
- Đất sét
- Đất sét
- Cát
- Protein
Ca2+, NH4+, SO42-
- Keo Fe(OH)3
- Silicat SiO2
Cl-, PO43-
-Chất hữu cơ, vi sinh vật
- Chất thải sinh hoạt hữu - Các chất khí CO2, O2,
- Vi trùng 1-10ìm
cơ
N2, CH4, H2S…
- Tảo
- Cao phân tử hữu cơ
- Các chất hữu cơ
- Virut0,03 – 0,3m
- Các chất mùn
Nước mặt là nguồn nước tự nhiên gần gủi với con người nhất. Chính vì vậy mà
nước bề mặt cũng là nguồn nước dễ bị ô nhiễm nhất. Chúng ta thấy ngày càng hiếm
có một nguồn nước bề mặt nào đáp ứng được chất lượng tối thiểu cho nhu cầu sinh
hoạt và công nghiệp mà không cần xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Do hàm lượng
cao của các chất có hại cho sức khoẻ và có nhiều vi sinh vật gây bệnh cho con người
trong nước bề mặt.
Nguồn chủ yếu của nước bề mặt là nước sông, chất lượng nước sông phụ thuộc
vào các yếu tố xung quanh như mức độ phát triển công nghiệp, mật độ dân số trong
khu vực, hiệu quả của công tác quản lý các dòng thải vào sông. Ngoài ra chất lượng
nước sông còn phụ thuộc vào điều kiện thuỷ văn, tốc độ dòng chảy, thời gian lưu và
thời tiết trong khu vực. Nơi có mật độ dân số cao, công nghiệp phát triển mà công tác
quản lý các dòng thải công nghiệp, dòng thải nước sinh hoạt không được chú trọng
thì nước sông thường bị ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại, các chất hữu cơ ô
nhiễm… nơi có lượng mưa nhiều, điều kiện xói mòn, phong hoá dễ dàng thì nước
sông thường bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, độ đục cao do các chất huyền
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
phù và các chất rắn, chất mùn có trong nguồn nước. Ngày nay, hiếm thấy có nguồn
nước sông nào đạt được chất lượng cho tiêu chuẩn nước cấp mà không cần xử lý.
Nghiên cứu thành phần và chất lượng nước mặt, Tổ Chức Y Tế thế giới đưa ra
cách phân loại sau về các loại nhiễm bẩn nước:
Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virut và các chất hữu cơ gây bệnh.
Nguồn nhiễm bẩn do các chất hữu cơ phân huỷ từ động thực vật và các
chất thải nông nghiệp.
Nguồn nhiễm bẩn do các chất thải công nghiệp, các chất thải rắn có
chứa các chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như: phenol, cianua, crom, cađium,
chì, kẽm…
Nguồn ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ trong quá trình
khai thác, sản xuất, chế biến và vận chuyển làm ô nhiễm nặng nguồn nước mặt và
gây trở ngại lớn trong công trình xử lý nước bề mặt.
Nguồn ô nhiễm do các chất tẩy rửa tổng hợp trong sinh hoạt và trong
công nghiệp.
Các chất phóng xạ từ các cơ sở sản xuất và sử dụng phóng xạ như các
nhà máy phóng xạ, các bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và công nghiệp.
Các hoá chất bảo vệ thực vật cùng với ưu điểm là dùng để phòng chống
sâu bọ, côn trùng, nấm…. Giúp ít cho nông nghiệp, nó còn mang lại tác hại là gây ô
nhiễm cho các nguồn nước, nhất là khi chúng không được sử dụng đúng mức.
Các hoá chất hữu cơ tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp như chất dẻo, dược phẩm, vải sợi….
Các hoá chất vô cơ nhất là các chất dùng làm phân bón cho nông
nghiệp như các hợp chất photphat, nitrat…
Một nguồn nước thải đáng kể từ các nhà máy nhiệt điện tuy không gây
ô nhiễm trầm trọng nhưng cũng là giảm chất lượng nước bề mặt với nhiệt độ quá cao
của nó.
Tóm lại, ngoài các yếu tố địa hình, thời tiết là những yếu tố khách quan gây
ảnh hưởng đến chất lượng nước bề mặt, chúng ta cần xét đến các yếu tố khác chủ
quan hơn đó là các tác động của con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình gây ô
nhiễm môi trường nước bề mặt.
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
III.3.2.
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Thành phần và chất lượng nước ngầm:
Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt. Trong nước ngầm
hầu như không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng, các chỉ tiêu vi sinh trong nước
ngầm cũng tốt hơn các chỉ tiêu vi sinh trong nước bề mặt. Trong nước ngầm không
chứa rong tảo là những thứ dễ gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm
trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời
tiết nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có
điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất thải bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước
ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo
nước mưa thấm vào nguồn nước.
Nước ngầm cũng có thể nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của
con người và động vật, các chất thải hoá học, các chất thải sinh hoạt cũng như việc
sử dụng phân bón hoá học… tất cả những chất thải đó theo thời gian ngấm dần vào
nguồn nước, tích tụ dần và dẫn đến làm hư hỏng nguồn nước ngầm. Đã có không ít
nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ khó
phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh và nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại
nặng và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
Bảng 3.2: Một số thành phần có trong nước ngầm, trong nước bề mặt và những
điểm khác nhau giữa hai nguồn nước này.
Thông số
Nước bề mặt
Nước ngầm
Nhiệt độ
Thay đổi theo mùa
Tương đối ổn định
Hàm lượng chất rắn lơ
Thường cao và thay
Thấp hoặc hầu như
lửng
đổi theo mùa
không có
Chất khoáng hoà tan
Thay đổi theo chất
Ít thay đổi, cao hơn
lượng đất, lượng mưa
nước bề mặt ở cùng
một vùng
Hàm lượng sắt (Fe2+)
Rất thấp, trừ dưới đáy
Mangan (Mn2+)
hồ
Khí CO2 hoà tan
Thường rất thấp hoặc
Thường
gần bằng không
hiện ở nồng độ cao
Thường gần bão hoà
Thường không tồn tại
Khí O2 hoà tan
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Thường xuyên có
xuyên
xuất
Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khí NH3
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Xuất hiện ở các nguồn
Thường có
nước nhiễm bẩn
Khí H2S
Không
Thường có
SiO2
Thường có ở nồng độ
Thường có ở nồng độ
trung bình
cao
Thường thấp
Thường ở nồng độ cao,
NO3-
do phân bón hoá học
Các vi sinh vật
Vi trùng (nhiều loại
Các vi trùng do sắt gây
gây bệnh) virut các
ra thường xuất hiện
loại và tảo
III.3.3.
Thành phần và chất lượng nước biển:
Nước biển thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi
tuỳ theo vị trí địa lý như: khu cửa sông, gần hay xa bờ. Ngoài ra trong nước thường
có nhiều chất lơ lửng, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.
III.4.
Các thông số đánh giá chất lượng nước và tiêu chuẩn chất lượng
nước:
III.4.1. Các thông số đánh giá chất lượng nước:
III.4.1.1.
Các chỉ tiêu vật lý:
a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí
hậu. Nhiệt độ có ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu cầu tiêu
thụ. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ nước thường giao động từ 13 – 34 0C.
Trong khi đó nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định 26
– 29 0C. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định 17 – 27 0C.
b. Hàm lượng cặn không tan (mg/l)
Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi
đem sấy ở 105 – 110 0C.
Hàm lượng cặn nước ngầm thường < 30 – 50 mg/l
Hàm lượng cặn nước sông lớn 20 – 5000 mg/l
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: KS. VŨ VĂN QUANG
Hàm lượng cặn là một trong những chỉ tiêu cơ bản của phương pháp xử lý.
c. Độ màu:
Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt, mangan
không hoà tan làm nước có màu đỏ. Các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn các
loài thuỷ sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh
hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh hoặc đen.
Đơn vị đo độ màu thường dùng là Platin – Coban. Nước thiên nhiên thường có độ
màu thấp hơn 200 Pt-Co. Độ màu biểu kiến trong nước thường do các chất lơ lửng
trong nước tạo ra và dễ dàng loại bỏ bằng phương pháp lọc. Trong khi đó muốn loại
bỏ màu thực của nước (do các chất hoà tan tạo nên) phải dùng các biện pháp hoá lý
kết hợp.
d. Độ đục:
Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt. Khi trong nước có các hạt lạ như
các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh vật… Khả năng truyền ánh sáng
giảm đi. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn. Đơn vị đo độ đục
thường là mg SiO2/l, NTU, FTU, trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau.
Nước mặt thường có độ đục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.
Nước cấp cho ăn uống thường có độ đục không vượt quá 5 NTU.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại lượng tương quan đến độ đục của
nước.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy
được, gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối
với nước sinh hoạt, độ đục phải lớn hơn 30cm
e. Mùi vị:
Mùi trong nước thường do các hợp chất hoá học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
hay các sản phẩm từ các quá trình phân huỷ vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có
thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối. Nước sau khi tiệt trùng với các hợp chất Clo có
thể bị nhiễm mùi Clo hay Clophenol. Tuỳ theo thành phần và các hàm lượng các
muối khoáng hoà tan, nước có thể có các mùi mặn, ngọt, chát, đắng…
SVTH: ĐẶNG QUỲNH DIỆU
Trang 17
- Xem thêm -