LỜI MỞ ĐẦU
Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam của nước ta những năm về
trước thời cơ chế bao cấp mặt hàng do nhà nước quy định hoặc chủ yếu là
nhập khẩu. Cho nên hàng hoá không mang tính cạnh tranh nên doanh
nghiệp Việt Nam áp dụng nghiên cứu thị trường là hạn chế .Nhưng trong
những năm trở lại đây việc chuyển sang cơ chế thị trường ,khoa học kỹ
thuật phát triển nên số lượng hàng hoá nhiều . Vì thế để doanh nghiệp
thành công thì doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nghiên cứu thị trường
.Công tác nghiên cứu thị trường có tốt thì mới tạo điều kiện để doanh
nghiệp có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường tạo ra khả năng
phát triển doanh nghiệp Việt Nam một cách vững chắc.
Vậy việc quan trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp Việt Nam là công tác nghiên cứu thị trường .Đề tài
"Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam"
đã góp phần nghiên cứu thị trường một cách có hiệu quả nhất.
PHẦN I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC NGHIÊN
CỨU THỊ TRƯỜNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. Các khái niệm về thị trường :
1 / Khái niệm marketing
- Marketing là hoạt đông của con người sản xuất nhằm đem lại
những lợi ích lớn nhất cho người tiêu dùng thông qua đó đạt dược hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao nhất
- Marketing bao gồm một quá trình khép kín và luân chuyển liên tiếp
từ việc phát hiện ý đồ và chuyển ra ý đồ mới tiếp theo
- Marketing được xem như một khoa học và nghệ thuật tìm hiểu nhu
cầu của con người và đề ra biện pháp cũng như tổ chức thực hiện biện pháp
để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
→Qua đây thấy được thị trường là trung tâm nghiên cứu của hoạt
động marketing là nơi kiểm nghiệm tinhf hình đúng đắn ,chính xác của
hoạt động marketing
Từ việc nghiên cứu thị trường của hoạt động marketing doanh
nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm để không ngừng củng cố , gia tăng niềm tin của khách hàng đói với
doanh nghiệp.
2/Khái niệm về thị trường:
a / Thị trường là một khái niệm căn bản của tiếp thị (marketing)
Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện có và sẽ có .Để
tìm hiểu bản chất của thị trường ,chúng ta giả định nền kinh tế giản đơn
gồm 4 thành phần một ngư dân ,một thợ săn , một thợ gốm và nông dân 4
thành phần này tìm cách thoả mãn nhu cầu của mình theo 3 phương thức
khác nhau :
+ Tự cung tự cấp
+ Trao đổi phân tán
+ Trao đổi tập trung
Sự phát triển của thị trường gắn liền với sự phát triển của sản xuất
và đến lượt nó thị trường phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Thị
trường là địa điểm cụ thể nhưng người mua và người bán không nhất thiết
phải gặp nhau
b/ Mục đích nghiên cứu thị trường:
Mục đích chung :
- Tìm nhu cầu và đánh giá đúng lượng cầu.
- Tìm cách thoả mãn tốt nhu cầu của con người.
- Xây dựng được chiến lược chủ động.
- Thu được lợi nhuận dự kiến hay lợi nhuận tối ưu.
*Nhiệm vụ của nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất .
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ.
- Nghiên cứu tình hình mậu dịch.
- Nghiên cứu tình hình giá cả.
* Nói cách khác nghiên cứu thị trường về thực chất cốt lõi là phân
tích đánh giá tính tương quan cung cầu và giá cả.
* Yêu cầu của nghiên cứu thị trường để đảm bảo 6 thông tin:
- Đúng sản phẩm .
- Đúng kênh lưòng .
- Đúng khách hàng .
- Đúng yểm trợ.
- Đúng thời cơ.
- Đúng các giải pháp xúc tiến.
II /Đặc điểm của thị trường với doanh nghiệp Việt Nam:
1.Đặc điểm chung của thị trừơng:
Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó
như là quy luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là
cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan
của các quy luật kinh tế trên thị trường còn có sự tác động tham gia của các
cơ quan quản lý nhà nước bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa
phương, các đơn vị trung gian sự tham gia của các cơ quan là nhằm khắc
phục những mặt trái của cơ chế thị trường tự điều tiết phát sinh ra cơ chế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau .Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nắm bắt kịp
thời sự biến động của thị trường , trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng
và tác động , mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương
án, kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.
-Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền
với thị trường thế giới , thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế .Từ
đó hàng hoá của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu
dùng sẽ ngày trở nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.Tuy nhiên
phải có sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của
người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau .Mặc dù có tính đồng nhất hàng
hoá được cung ứng theo nhu cầu của người tiêu dùngngày càng cao hơn,
tuy nhiên có sự khác biệt.
2/ Do vậy từ đặc điểm chung của thị trường thì thị trường công
nghiệp được áp dụng dựa theo sự vận động hoặc hình thức phát triển
của hàng hoá công nghiệp .
a.Hàng hoá công nghiệp :
Có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người coi nhu cầu thiết
yếu của con người trong sự tồn tại và phát triển cho nên nhiệm vụ của hàng
hoá công nghiệp cần phải bảo đảm chất lượng ,luôn có sự thay đổi bảo đảm
tính an toàn cao trong khi sử dụng .
Ví dụ: Sản xuất cơ khí sắt thép có mối quan hệ mật thiết với ngành
xây dựng.
b.Sản phẩm công nghiệp của nước ta hiện nay ,trong giai đoạn phát
triển doanh nghiệp Việt Nam :
Cho nên việc nghiên cứu thị trường này hết sức quan trọng ,thị
trường sản phẩm công nghiệp tiêu thụ số lượng lớn và có tính lâu dài, cho
nên khách hàng khẳng định chất lượng là dài hơn nhưng nó đem lại hiệu
quả đánh giá về sản phẩm công nghiệp là rất cao.
Ví dụ: Khi khách hàng sử dụng vài ống dẫn nước ,người xem sử
dụng tồn tại trong thời gian bao lâu nó khẳng định uy tín sản phẩm và
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó.
Cho nên nghiên cứu thị trường công nghiệp ,thấy được doanh nghiệp
Việt Nam nên sản xuất sản phẩm như thế nào, giá cả phù hợp ,chất lượng
bảo đảm, sản lượng hợp lý, giảm chi phí đem lại lợi nhuận cao .
Nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường . Vậy nên
việc nghiên cứu thị trường cho tất cả sản phẩm của các doanh nghiệp là
quan trọng .Tất cả quá trình sản xuất đều dựa trên sự vận động của thị
trường .
3 / Các phương pháp nghiên cứu thị trường :
a.Phân đoạn thị trường
Là kỹ thuật chia nhỏ một thị trường thành những đoạn khác biệt và
đồng nhất .
*Phân đoạn thị trường chia làm 2:
-Phân đoạn vĩ mô: Chia thị trường thành những đoạn lớn .
-Phân đoạn vi mô: Phân đoạn thị trường thành những đoạn nhỏ hơn
bởi các lý do:
+ Người tiêu dùng rất đông .
+ Người tiêu dùng rất đa dạng.
+ Khả năng thực tế của doanh nghiệp .
+Giải pháp khả thi tối ưu.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp nghiên cứu nhu cầu
của khách hàng:
Từ việc đời sống của nhân dân ,tuỳ mức độ thu nhập bình quân, để
thấy rõ họ dùng sản phẩm mức độ nào,chất lượng ,số lượng quy cách, mẫu
mã chiếm tỉ trọng lớn , thị trường hiện tại ,thị trường tiềm năng.
Từ việc nghiên cứu nhu cầu của họ thấy được sản phẩm của doanh
nghiệp Việt Nam đưa ra cho hợp lý đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu con người
trong giai đoạn thích ứng .
- Quy luật cạnh tranhlà hình thức để tăng sự phát triển của sản phẩm
phục vụ khách hàng tốt hơn.
Ta phải hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai , nhược điểm,
ưu điểm của sản phẩm doanh nghiệp mình với doanh nghiệp họ những điều
kiện cạnh tranh theo sự tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật .
- Quy luật giá cả: Đối với mỗi sản phẩm có giá thành nhất để đem lại
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp nhưng có tính chất lâu dài có lợi cho doanh
nghiệp.
- Quy luật giá trị : Mỗi sản phẩm đều có giá trị nhất định nó tương
ứng những hao phí tạo ra sản phẩm đó .Cho nên doanh nghiệp phải tuân
theo và áp dụng cho hợp lý.Không thể giá trị kém mà giá thành cao để mất
uy tín của doanh nghiệp .
- Truyền thống văn hoá phong tục.
Đối với mỗi đất nước ,sự hoạt động của con người chịu rất nhiều
ảnh hưởng bởi phong tục tập quán ,văn hoá của dân tộc .Cho nên sản phẩm
đưa ra trên thị trường sử dụng phù hợp phong tục tập quán đó vừa có tính
hiện đại cao kết hợp với sự thích ứng nhu cầu của con người.
c.Quy trình phân đoạn thị trường :
Cách phân đoạn thị trường có thể được xác định bằng việc áp dụng
các thay đổi liên tiếp để chia nhỏ thị trường ,nó bao gồm 3 bước:
- Giai đoạn khảo sát : Nhà nghiên cứu thực hiện các phỏng vấn thông
thường và tập trung vào các nhóm với các khách hàng và các dữ liệu thu
thập.
+ Các nhà cung ứng và xếp loại quan trọng của họ .
+ Sự lưu ý nhãn hiệu và xếp loại nhãn hiệu.
+Các cung ứng đối với chủng loại sản phẩm.
+ Dân số sơ đồ tâm lý và sơ đồ công luận của người đáp.
- Giai đoạn phân tích : Nhà nghiên cứu áp dụng việc phân tích nhân
số đối với các chỉ tiêu để tìm ra sự thay đổi , sự khác biệt của các khúc
khác biệt tối đa.
- Giai đoạn phác hoạ :Mỗi đoạn được phác hoạ mô tả trong sơ đồ
tâm lý và thói quen tiêu thụ của công chúng để có thể cho được một tên dựa
trên đặc tính phân biệt chế ngự .Việc phân đoạn thị trường cho thấy các cơ
hội ở từng đoạn thị trường mà doanh nghiệp phải đối diện .Doanh nghiệp
hiện nay phải đánh giá những phần khúc khác biệt và quyết định sẽ bao
quát mấy đoạn tuyến và làm sao xác định được những đoạn tuyến tốt nhất.
d. Cấu trúc phân đoạn thị trường:
nhận dạng các cơ sở cho phân đoạn thị
trường . Phân đoạn thị trường
phát triển các kết luận phân đoạn thị trường
triển khai đo lường sự hấp dẫn của phân đoạn.
Định mục tiêu thị trường
lựa chọn các phân đoạn trọng điểm.
hoạch định vị thế sản phẩm
đoạn thị trường trọng điểm.
Định vị thế sản phẩm
phát triển marketing -mix cho mỗi
đoạn trọng điểm
e.Các tiêu thức để phân đoạn thị trường:
Các tiêu thức được lựa chọn khác nhau để phân đoạn thị trường .Đối
với mỗi loại hàng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với
những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng về lý thuyết, bất kỳ đặc tính
nào của tập khách hàng tiềm năng trên thị trường đều có thể dùng làm tiêu
thức để phân đoạn thị trường đó .Song những tiêu thức thường đựơc sử
dụng là tập tính và thái độ đối với sản phẩm , thu thập , giới tính ,lứa tuổi
,vùng địa lí,dân số , thể chất của cá nhân , trình độ văn hoá.
Các tiêu thức được lựa chọn để phân đoạn thị trường tư liệu sản xuất
và hang công nghiệp cũng rất khác nhau .Đối với tất cả loại hàng trên cũng
phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với những điều kiện cụ
thể của từng nhóm hàng .
Về phương pháp luận , tồn tại quan điểm chọn biến phân đoạn :
Là bằng cách quan sát các đặc tính của khách hàng và bằng cách
quan sát ứng xử của khách hàng đối với một mặt hàng riêng biệt .
Sau đây là một số biến cơ bản phổ biến được vận dụng trong phân
đoạn thị trường :
-Phân đoạn địa cư.
-Phân đoạn theo nhân khẩu học .
-Phân đoạn theo phác đồ tâm lý.
-Phân đoạn theo đặc tính sản phẩm công nghiệp .
Ví dụ : Một thị trường gồm 6 khách hàng , mỗi khách hàng là một thị
trường riêng biệt vì nhu cầu và ý muốn độc lập .Người bán xác định các
tầng lớp khách hàng có khác biệt từ đó thiết kế một sản phẩm riêng biệt và
có một chương trình tiếp thị cho mỗi khách hàng .Thu đoạn mục tiêu phải
đảm bảo vô hại và có thiện cảm với các đoạn thị trường kề cận ,phù hợp
với ngân sách marketing của doanh nghiệp Việt Nam đối với đoạn thị
trường mục tiêu .
f. Lựa chọn thị trường trọng điểm:
Sau khi phân khúc thị trường, người bán hay nhà sản xuất phải
quyết định lựa chọn một hay một vài phần thị trường có lợi nhất đối với
mình để đảm nhiệm .Để thực hiện được điểm này ,người sản xuất phải
đánh giá lợi ích và hiệu quả của phân khúc thị trường đó là chức năng
chính của phân khúc tầm cỡ và phát triển tính hấp dẫn cơ cấu phân khúc và
mục tiêu của doanh nghiệp cùng nguồn lực , tức là nhà sản xuất có thể tuỳ
thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp , mức độ đồng nhất của sản
phẩm và thị trường ,giai đoạn trong chu kỳ sống của hàng hoá và chiến
lược marketing của các đối thủ cạnh tranh mà lựa chọn cách đáp ứng thị
trường .
- Doanh nghiệp có thể bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực ,phân
khúc thị trường và theo đuổi cả thị trường .Doanh nghiệp trông cậy vào
kiểu phân phối hàng loạt, quảng cáo lan tràn với ý đồ tạo cho mặt hàng của
mình 1 mô hình trong ý nghĩa công chúng .Đây là cách tiếp thị của hầu hết
các doanh nghiệp hiện nay.Phương pháp này thường tiết kiệm chi phí
marketing nhưng không có hiệu quả của thị trường cạnh tranh .
- Doanh nghiệp có quyền quyết định hoạt động trong nhiều đoạn thị
trường và tung ra ở mỗi đoạn thị trường những nỗ lực khác nhau .Phương
pháp này đưa lại doanh số cao hơn tiếp thị không phân biệt .Tuy nhiên nó
làm tăng nhiều loại chi phí :Chi phí cải tiến sản phẩm , chi phí điều hành ,
phân phối , kiểm kê tồn kho, quảng cáo .
4/Chọn nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp Việt
Nam :
a. Khái niệm nhãn hiệu :
-Nhãn hiệu là một tên gọi ,thuật ngữ dấu hiệu , biểu tượng hình vẽ
hay sự phân phối của chúng có công dụng để xác định nhận hàng hoá của
mình để phân biệt.
-Tên nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được
.
Ví dụ : TOYOTA.
Dấu hiệu của nhãn hiệu : là một phần của nhãn hiệu có thể nhận ra
được nhưng không thể phát âm được chẳng hạn như :biểu tượng , hình vẽ ,
màu sắc hay kiểu chữ đặc thù.
-Dấu hiệu thương mại là một bộ phận của nhãn hiệu được bảo vệ về
mặt pháp luật .Dấu hiệu hàng hoá bảo vệ thuộc quyền tuyệt đối của người
bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hay dấu hiệu nhãn hiệu.
b. quyết định chọn nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp Việt Nam :
Nhà sản xuất ra sản phẩm dưới dạng hàng hoá đặc hiệu sẽ còn phải
thông qua một số quyết định nữa ,sẽ phải soạn thảo chính sách , nhãn hiệu
hàng hoá cụ thể để dựa vào đó vận dụng cho các đơn vị hàng hoá , thành
phần chủng loại hàng hoá của mình để người tiêu dùng biết và chấp nhận
hàng hoá đó mới được tiêu thụ .
Về phía người tiêu dùng , họ cảm nhận nhãn hiệu có thể tăng thêm
giá trị của sản phẩm . Vì vậy quyết định chọn nhãn hiệu là một mặt quan
trọng của marketing .
III /Các bộ phận cấu thành thị trường :
Đó là cung , cầu , giá cả ,cạnh tranh.
1/ Cung :
Số lượng cung của một hàng hoá là khối lượng mà người bán sẵn
sàng bán trong 1 chu kỳ nào đó.Số lượng cung phụ thuộc vào giá cả hàng
hoá và phụ thuộc vào các yếu tố khác , trước hết là giá cả các yếu tố đầu
vào và kỹ thuật sản xuất hiện có .
Số lượng cung thường tăng hay giảm theo giá cả của hàng hoá nếu
xét trong 1 chu kỳ đủ dài .Gía bán 1 loại hàng hoá nào đó càng cao thì
lượng cung của hàng hoá đó càng lớn vì khi đó nhà sản xuất sẽ thu được
nhiều lợi nhuận .
Ngược lại, khi giá hạ người sản xuất sẽ sản xuất cầm chừng , giảm
bớt số lượng ,có thể chuyển sang sản xuất hàng hoá khác .
Số lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của từng doanh
nghiệp .
Sự thay đổi của số lượng cung 1 hàng hoá tuỳ thuộc vào sự biến đổi
giá cả của hàng hoá đó , trong khi các yếu tố khác không đổi tạo nên một
hàm gọi là hàm cung Qx=Fpx.
Hàm cung là quy luật cung ứng trên thị trường thể hiện sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa số lượng cung và giá cả về 1 hàng hoá nhất định trên 1 thị
trường xác định và trong 1 thời điểm nhất định .
2/ Cầu :
Nhu cầu là một phạm trù dùng để mô phỏng hành vi của người mua
đối với một mặt hàng nào đó .Số lượng cầu của một hàng hoá là khối
lượng hàng hoá người mua muốn mua và có khả năng mua trong một thời
gian nhất định và ở một mức giá nhất định .
Quy luật về cầu là : Số lượng cầu sẽ tăng nếu giá giảm và ngược lại
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi .Quy luật về cầu được giải thích
bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn .
Sự thay đổi của lượng cầu tuỳ thuộc vào sự biến đổi của giá cả nếu
các yếu tố khác giữ nguyên tạo nên một hàm số gọi là hàm cầu.
Qx = a - bp
Qx : lượng cầu ứng với giá p.
p: giá hàng hoá .
a,b các hệ số .
Mức độ thay đổi của các số lượng cầu theo sự biến đổi của giá cả
hàng hoá gọi là độ co giãn của cầu.Nếu số lượng cầu tăng nhanh hơn tốc độ
giảm giá thi cầu có độ co giãn và ngược lại.Nếu chúng bằng nhau thì gọi là
sự co giãn đồng nhất.
3/Giá cả :
Là một bộ phận không thể thiếu của thị trường .Giá cả đóng vai trò
quết dịnh trong việc mua hay không mua hàng của người tiêu thụ .Giá cả
và thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ,tác động qua lại với nhau
Thi trường không những chi phối đến sự cấu tạo vá mức độ hình thành giá
cả mà ngay cũng gây nên sự biến động gắt gao cả về hình thức và cường độ
đối với thị trường .Đối với các doanh nghiệp giá cả được xem như những
tín hiệu đáng tin cậy,phản ánh tình hình biến động của thị trường .Thông
qua giá cả các doanh nghiệp có thể bắt được sư tồn tại ,sức chịu đựng cũng
như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Trên thị trường tuy người sản xuất và tiêu dùng đối lập nhau trong
việc thực hiện các chức năng riêng biệt của mình,nhưng trong quan hệ trao
đổi mua bán ho vừa có quan hệ hợp tác và đấu tranh với nhau về giá ,để
cuối cùng các bên đều đi đến chấp nhận hình thành nên một mức giá nào đó
gọi là giá trị thị trường.
4./ Cạnh tranh:
Cạnh tranh là bất khả kháng ,linh hồn sống của cơ chế thị trường
.Cạnh tranh là động lự cđể phát triển kinh doanh .Cạnh tranh trong cơ chế
thị trường la cuộc chạy đua không đích giữa các nhà sản xuất kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại cả ba trạng thái cạnh tranh :
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau ,cạnh tranh giữa những người
mua với những người bán .
Đồng thời với cạnh tranh về giá các doanh nghiệp còn cạnh tranh
nhau bằng chất lượng sản phẩm,bằng các phương thức thanh toán .Khi đó
các doanh nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ bị đào thải khỏi
thị trường .Mọi doanh nghiệp phải chịu sức ép không ngừng hoàn thiện giá
trị sử dụng ,tăng cường các hình thức dịch vụ .Do vậy cạnh tranh kinh tế là
phương thức vận động để phát triển nền kinh tế thị trường ,bảo đảm mục
tiêu lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp qua đó lợi ích của người tiêu dùng
và của xã hội cũng được đảm bảo hơn .
5/.Mối quan hệ cung cầu và giá cả :
Các bộ phận cấu thành thị trường :cung cầu ,giá cả và cạnh tranh
không tồn tại độc lập riêng rẽ với nhau mà chúng luôn tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất :thị trường .
Trên thị trường mỗi hàng hoá đều có một hàm cung và một hàm cầu
tuân theo quy luật cung và quy luật cầu .Kết hợp hai quy luật cung,cầu thì
ta có quy luật cung cầu.Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ được
bán theo giá vừa phối hợp với cung lại phù hợp với cầu tức là ở đó cung và
cầu gặp nhau.Tại mức giá thấphoen mưc giá cân bằng cầu sẽ lớn hơn cung
khi đó giá cả sẽ tăng lên để đạt điểm cân bằng .Ngược lại,khi giá cả ở mức
trên giá cân bằng cung sẽ lớn hơn cầu khi đó có sự dư thừa hàng hoá
.Người bán muốn bán được hàng phải giảm giá cho đến khi mức giá cân
bằng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA
I/Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp
Việt Nam :
1.Thực trạng thị trường :
Tình hình thị trường qua những năm đổi mới :
- chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường giá cả được hình thành trên cơ sở
giá trị và quan hệ cung cầu
Chuyển thị trường từ trạng thái" tự cấp,tự túc"sang tự do lưu thông
theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật .Với sự tham gia về vốn,
kỹ thuật và lưu thông hàng hoá làm cho thị trường trong nước phát triển
sống động ,tổng mức lưu chuyển hàng hoá xh tăng nhanh .
-Thị trường ngoài nứơc được mở rộng theo hướng đa dạng hoá và
đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại .
-Quản lý nhà nước và thị trường ,hoạt động thương mại có tiến bộ về
tổ chức hệ thống ,hạch định chính xác vĩ mô ,tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh phát triển .
* Hạn chế cần khắc phục:
-Thị trường hàng hoá và số lượng doanh nghiệp bung ra kinh doanh
phát triển với tốc độ nhanh ,nhưng nặng tính tự phát .Nền thương nghiệp về
cơ bản vẫn la mọt nền thương nghiệp nhỏ ,tổ chưc phân tán mạnh buôn bán
theo kiểu"chụp giật"qua nhiềi tầng nấc,dẫn đến tình trạng ép giá đầu vào
,nâng giá đầu ra ở thị trường trong nước bị chèn ép ở thị trường nước ngoài
.
Chưa thiết lập được mối liên kết lâu dài giữa cơ sở sản xuầt với nhà
buôn và giữa các nhà buôn để hình thành những kênh lưu không ổn định
tạo điều kiện hỗ trợ ,thúc đẩy sản xuất,hướng dẫn tiêu dùng ,xây dựng thị
trường cung ừng và tiêu thụ vững chắc đặc biệt trên lĩnh vực bán vật tư
nông nghiệp, mua nông sản thực phẩm.
-Kỷ cương pháp luật bị vi phạm ,trật tự thị trường chưa được xác lập
.Nạn buôn lậu ,buôn bán hàng giả diễn ra nghiêm trọng tác động xấu đến
sản xuất và đời sống.
a/ Tình hình thị trường trong nước :
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội tăng lên hàng năm
.Năm 1990 đạt 19.031 tỷ đồng ,năm 1991 đạt 33.404 tỷ đồng , năm 1992
đạt 51.215 tỷ đồng, năm 1996 đạt 145.874 tỷ đồng năm 1997 đạt 158.000
tỷ đồng ,năm 1998 đạt 181.000 tỷ đồng .
Đầu năm 2000,tổng sản phẩm nội địa (GDP)tăng 8,9%; giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 15,6% ;giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng 4,5%;
tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng 6,4% .
Về thị trường nông thôn miền núi năm 1998 có tiến bộ tăng trưởng
tổng mức bán lẻ từ 6%-->15% so với1997.
Về giá cả trên thị trường năm 1998 :
Gía các loại vật tư , vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng tương đối ổn
định .Việc thực hiện dán tem một số mặt hàng nhập khẩu đã tạo điều kiện
cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng trong nước phát triển tốt,góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống hàng lậu và gian lận thương mại .
b/Về tình hình nước ngoài :
Từ khi thực hiện đường lối mở cửa giao lưu buôn bán với nước
ngoài kim ngạch xuất khẩu của việt nam không ngừng được tăng lên .Điều
đó được thể hiện : năm 1998 kim ngạch xuất khẩu luôn luôn tăng tuy tốc độ
tăng không đều .Giai đoạn 1993--->1997 kim ngạch xuất khẩu gia tăng với
tốc độ thần kì 30% một năm . Năm 1998 và đầu năm 1999 kim ngạch xuất
khẩu tăng chậm . Nguyên nhân khách quan do thiên tai và khủng hoảng tài
chính tiền tệ : Do yếu kém của ngành ngoại thương . Từ tháng 1-1999 đến
nay kim ngạch xuất khẩu đã tăng trở lại . 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất
khẩu cả nước đạt 1166 triệu USD tăng 12% so với cùng kì năm ngoái .
Nguyên nhân khách quan do 1 số nước châu á đã qua cơn khủng hoảng ,
đang tăng nhu cầu nhập khẩu như Nhật , Hàn Quốc , thị trường EU cũng
dành cho Việt Nam 1 số thuận lợi . Nguyên nhân chủ quan : các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu của chính phủ bắt đầu phát huy tác dụng đặc biệt là
nghị định về mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp và qui chế xuất khẩu . Cộng với nỗ lực của các doanh nghiệp đã tạo
nên sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong mấy tháng gần đây .
Thị trường xuất khẩu ở Việt Nam ngày càng được mở rộng . Các thị
trường lớn ở Việt Nam là : Nhật , Singapore , Trung Quốc , Đài Loan ,
Đức, Mĩ , Thái lan , Thuỵ Sĩ , Anh, Iđônêxia , Pháp ,Nga , Italia , Malaysia
. Tỉ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường này trong những năm
qua gia tăng nhanh từ 58,7% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1994 lên 87,2
% năm 1998 . Ngoài các thị trường lớn nêu trên kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang 1 số thị trường mới như Nam Phi , Trung cận đông cũng
tănng mạnh trong thời gian gần đây .
Nghiên cứu 1 số thị trường chính :
* Thị trường ASEAN :
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nước trong khối ngày càng phát
triển và có những bước tăng trưởng vượt bậc . Đến giữa nănm 1999 thị
trường ASEAN chiến 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và
khoảng 32% tổng kim ngạch nhập khẩu .Việt Nam xuất sang các nước
ASEAN gạo , giầy dép , hàng dệt may ....và nhập xăng , dầu , sắt thép , xe
máy . Do các nước ASEAN có cùng chung lợi thế với Việt nam lại có trình
độ phát triển cao hơn chúng ta nên hàng Việt Nam khó cạnh tranh , mức
nhập siêu ngày càng tăng , mỗi năm trung bình lên tới 7,2 tỉ USD . Điều
này đòi hỏi nhà nước và các doanh nghiệp công ngiệp khẩn trương tìm ra
giải pháp nâng cao tính cạnh trannh của hàng Việt Nam .
* Thị trường Nhật Bản :
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam kim
ngạch xứt nhập khẩu năm 1998 đạt gần 3 tỉ USD . Ngày 26-5-1999 chính
phủ Nhật Bản đã cấp tối huệ quốc cho Việt Nam tạo cơ hội mới để phát
triển quan hệ thưoưng mại giữa 2 nước . Mục tiêu đặt ra : Đến năm 2005
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Nhật đạt hơn 5 tỉUSD . Để biến hi
vọng thành hiện thực các doanh nghiệp Việt Nam Việt Nam cần :
Tăng cường công tác quản lí chất lượng sản phẩm : Nghiên cứu các
kênh phân phối , tìm hiểu cá tính của các doanh nhân Nhật Bản để có khả
năng thích ứng .
*Thị trường Mĩ :
Đây là thị trường rộng lớn tiềm năng , mạnh về khả năng thanh toán ,
khả năng cạnh tranh cũng rất khốc liệt . Bốn năm qua từ khi Mĩ bình
thường hoá quan hệ với Việt Nam quan hệ buôn bán giữa 2 nước phát triển
theo chiều hướng tốt . Đến nay kim ngạch xuất nhập giữa Việt Nam - Mĩ
đạt gần 1 tỉ USD/năm . Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ : cà phê , hải sản ,
hàng may mặc ... và nhập từ Mĩ : thiết bị máy móc , nguyên vật liệu . Sắp
tới hiệp định thương mại Việt Nam - Mĩ được kí kết sẽ mở ra triển vọng
mới trong quan hệ thương mại giữa 2 nước . Để đón nhậnn cơ hội mới này
các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực phấn đấu nâng cao tính cạnh tranh
các hàng Việt Nam thì mới có thể thâm nhập và trụ vững trên thị trường
rộng lớn này . Nghiên cứu các thị trường khác như EU ,Nga , Trung Quốc ..
ta có nhận định chung : tính cạnh tranh của hàng Việt Nam còn rất yếu .
- Xem thêm -