Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư, bò sát khu bảo tồn rừng sến Tam Quỷ tỉnh Th...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư, bò sát khu bảo tồn rừng sến Tam Quỷ tỉnh Thanh Hóa

.PDF
106
256
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT KHU BẢO TỒN RỪNG SẾN TAM QUY TỈNH THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGHỆ AN - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT KHU BẢO TỒN RỪNG SẾN TAM QUY TỈNH THANH HOÁ Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 62.42.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM TIẾN TS. HOÀNG NGỌC THẢO NGHỆ AN - 2014 i LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện tại Khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Kim Tiến - Trường Đại học Hồng Đức, TS Hoàng Ngọc Thảo - Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS. Nguyễn Kim Tiến và TS. Hoàng Ngọc Thảo đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi một cách tận tình trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Động vật, các thầy cô giáo trong khoa Sinh học - Trường Đại học Vinh, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Xin cảm ơn chú: Nguyễn Văn Chương, Trịnh xuân Đắc, Ngô Văn Thức, Lê Văn Loan nguyên là các cán bộ kiểm lâm đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Và cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm, Trường Đại học Vinh, gia đình, bạn bè và các anh chị trong lớp đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể học tập và nghiên cứu tốt. Nghệ An, tháng 10 năm 2014 Tác giả Nguyễn Văn Thành ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CR: Cực kỳ nguy cấp (theo sách Đỏ Việt Nam 2007) ĐDSH: Đa dạng sinh học ĐT: Điều tra EN: Đang nguy cấp (theo Danh lục Đỏ của IUCN 2014) EN: Đang nguy cấp (theo sách Đỏ Việt Nam 2007) IB: Nghiêm cấm khai thác sử dụng IIB: Khai thác sử dụng hạn chế, có kiểm soát IUCN: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên LCBS: Lưỡng cư, bò sát LR/nt: Sắp đe dọa (theo Danh lục Đỏ của IUCN 2014) M: Mẫu NĐ: Nghị định Pp: Trang (Tiếng Anh) QS: Quan sát SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam Tr: Trang (Tiếng Việt) TT - Huế: Thừa Thiên - Huế VQG: Vườn quốc gia VU: Sẽ nguy cấp (theo Danh lục Đỏ của IUCN 2014) VU: Sẽ nguy cấp (theo sách Đỏ Việt Nam 2007) iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát.............................................................. 3 1.1.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ .............. 3 1.1.2. Tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Thanh Hóa .............................. 7 1.2. Tổng quan khu vực khu vực nghiên cứu ......................................................... 7 1.2.1. Điều kiện tự nhiên của Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung, Thanh Hoá .................................................................10 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................18 2.1. Đối tượng......................................................................................................18 2.2. Thời gian ......................................................................................................18 2.3. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................18 2.4. Tư liệu nghiên cứu ........................................................................................18 2.5. Dụng cụ nghiên cứu ......................................................................................19 2.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................19 2.6.1. Phương pháp điều tra thu mẫu ngoài thực địa .......................................19 2.6.2. Phương pháp định loại. .........................................................................21 2.6.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. ................................21 2.6.4. Định tên khoa học các loài. ...................................................................25 2.6.5. Phương pháp phỏng vấn và thu thập thông tin ......................................26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...........................................................27 3.1. Thành phần loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa. ...........27 v 3.2. Tính đa dạng và phong phú. ..........................................................................31 3.2.1. Cấu trúc thành phần loài .......................................................................31 3.2.2. Đặc điểm phân bố của LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy ................33 3.2.3. Tình trạng các loài LCBS ở khu bảo tồn ...............................................36 3.3. Đặc điểm hình thái phân loại lưỡng cư, bò sát ở KBTTN rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa. ...........................................................................................38 3.4. Hiện trạng các loài lưỡng cư, bò sát ở KBTTN rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa và đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo vệ ......................................61 3.4.1. Những loài quan trọng trong KBT ........................................................61 3.4.2. Áp lực đe dọa lên khu hệ lưỡng cư, bò sát ............................................61 3.4.3. Một số giải pháp bảo tồn.......................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................71 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Trang Bảng 1.1. Đặc trưng các yếu tố khí hậu vùng đệm của Trung tâm BTTN Rừng Sến Tam Quy...........................................................................13 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ trung bình .................13 Bảng 1.2. Dân số khu vực vùng đệm Trung tâm rừng sến Tam Quy ..................15 Hình 2.1. Sơ đồ đo lưỡng cư không đuôi ..........................................................21 Hình 2.2. Các số đo và đếm ở thằn lằn ..............................................................23 Hình 2.3. Các tấm khiên đầu ở thằn lằn bóng Eutropis .....................................24 Hình 2.4. Vảy và tấm đầu của rắn .....................................................................25 Bảng 3.1 Thành phần loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................27 Bảng 3.2. Kết quả phân tích cấu trúc thành phần loài LCBS ở KBTTN.............32 Bảng 3.3. Đặc điểm phân bố của LCBS theo sinh cảnh .....................................33 Bảng 3.4. Thành phần các loài quý, hiếm có giá trị bảo tồn ở KBTTN rừng Sến Tam Quy ............................................................................37 Bảng 3.5. Giá trị sử dụng của những loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa..........................................................................62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực tự nhiên cho sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Việt Nam được công nhận là một trong những quốc gia có tính ĐDSH cao của thế giới, được Quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận là 1 trong 200 vùng sinh thái tiêu biểu toàn cầu. Hệ động vật Việt Nam không những giàu về thành phần mà còn mang nhiều nét đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Riêng lưỡng cư và bò sát ở nước ta hiện nay hiện biết 545 loài, trong đó có 176 loài LC và 369 loài BS (theo Nguyen Van Sang et al...2009) [62] và nhiều loài trong số đó được liệt kê vào các loài bị đe dọa. Những nghiên cứu trong thời gian gần đây đã bổ sung nhiều loài mới cho khu hệ LCBS Việt Nam, điều này chứng tỏ tiềm năng ĐDSH của nước ta. Ở Thanh Hóa, các nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài nguyên động vật nói chung và LCBS nói riêng đã được thực hiện nhiều tại các KBTTN và VQG như Bến En [38], Pù Hu [50; 51], Xuân Liên [16],... nhằm góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa được đầu tư, nhiều khu bảo tồn chưa đầy đủ và toàn diện. Khu bảo tồn rừng Sến Tam Quy mới chỉ có một số nghiên cứu luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu trước khi thành lập. Lần đầu tiên chỉ có nghiên cứu bước đầu về thành phần loài LCBS của Nguyễn Kim Tiến và cộng sự (2009) [47]. KBTTN Rừng Sến Tam Quy thuộc địa phận huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa có diện tích 518,5ha. Hệ động, thực vật ở đây tương đối đa dạng, phong phú với tính đặc hữu cao - là Khu bảo tồn loài Sến quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam. KBTTN rừng Sến Tam Quy là khu rừng Sến tự nhiên tập trung duy nhất còn tồn tại ở Việt Nam, thành phần thực vật chủ yếu là rừng Sến thuần loại đồng tuổi, xen kẽ với một số ít diện tích rừng Sến và Lim, Dẻ, Thông và các loại rừng trồng như Muông, Keo. Bên cạnh đó địa hình của khu bảo tồn ít phức tạp và nằm gần khu dân cư nên mặc dù đã có sự quản lý của các cơ quan chức năng nhưng các hoạt động sinh kế của người dân vẫn diễn ra thường xuyên, cùng với hậu quả của biến 2 đổi khí hậu đã tác động mạnh mẽ đến khu hệ động vật, thực vật ở đây nói chung và quần thể LCBS nói riêng. Trên cơ sở thực tiễn đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư, bò sát khu bảo tồn rừng Sến Tam Quy tỉnh Thanh Hóa” góp phần đánh giá đa dạng thành phần loài lưỡng cư bò sát, từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn quần thể loài và môi trường sống của chúng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên LCBS, hiện trạng phân bố theo sinh cảnh của các loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy; góp phần phục vụ công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên này. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đa dạng thành phần loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy - Phân tích đặc điểm hình thái phân loại các loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy. - Nghiên cứu sự phân bố của các loài theo sinh cảnh - Đề xuất các giải pháp bảo tồn 4. Ý nghĩa của đề tài - Trên cơ sở một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài lưỡng cư bò sát góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho các biện pháp khôi phục, bảo vệ và phát triển bền vững những loài động vật này. - Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tư liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái các loài LCBS ở KBTTN rừng Sến Tam Quy phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát 1.1.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ Ngay từ xa xưa, con người đã biết khai thác tài nguyên động, thực vật để phục vụ cho đời sống của mình, trong đó có LCBS. Từ thế kỷ XIV, trong 490 bài thuốc chữa bệnh của danh y Tuệ Tĩnh có 16 bài thuốc sử dụng LCBS. Việc nghiên cứu lưỡng cư - bò sát ở nước ta đã được tiến hành từ cuối thế kỷ 19 bởi các nhà khoa học phương Tây thực hiện như: LCBS ở Nam bộ của A. Morice (1875), G. Tirant (1885) và ở Bắc bộ của J. Anderson (1878) [Theo Phạm Văn Hòa, 2005, trang 4], [11]. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, việc nghiên cứu tiếp trục được thực hiện bởi các nhà khoa học trong và ngoài nước. Trước giai đoạn 1954 Ở giai đoạn này, tổng kết đầy đủ nhất về LCBS ở Việt Nam là công trình của R. Bourret (1924-1944) đã ghi nhận được 177 loài và phân loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài và phân loài LC, trong đó có các loài ở Việt Nam [Theo Hoàng Thị Nghiệp, (2012), trang 4], [19]. Giai đoạn từ 1954-1975 Giai đoạn này bắt đầu có nhiều nhà khoa học Việt Nam tiến hành nghiên cứu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật: Điều tra tài nguyên LCBS miền Bắc Việt Nam của Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1956 - 1976) [21; 56]. Địa điểm điều tra gồm: Đoàn của Đào Văn Tiến ở Vĩnh Linh (1959), ở Thái Nguyên (1962), ở Bắc Thái (1966); Đoàn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội II ở Vĩnh Phú, Quảng Trị (1960), ở Hòa Bình (1961-1962). Vào năm 1960, Đào Văn Tiến đã công bố danh sách 12 loài điều tra ở Vĩnh Linh, Quảng Trị, bổ sung 3 loài trong đó có một loài mới. Tổng kết giai đoạn này đã thông kê được ở Việt Nam có 69 loài LC và 159 loài BS [56]. Cũng trong thời gian này có các các nghiên cứu về sinh thái, sinh học: như nghiên cứu về Ếch đồng, Thạc sùng, Cá cóc tam đảo của Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965). 4 Giai đoạn từ 1975 đến nay Tiếp tục có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu LCBS Việt Nam, nhưng số lượng các nhà khoa học Việt Nam tham gia nghiên cứu ngày càng nhiều. Đáng chú ý là các công trình về phân loại học của Đào Văn Tiến là những cẩm nang cho các nghiên cứu mô tả, phân loại sau này. Tác giả đã tổng hợp và xây dựng khoá định loại cho LC, BS ở Việt Nam gồm: 87 loài LC (1977) [40], 32 loài Rùa và 2 loài Cá sấu (1978) [41], 77 loài Thằn lằn (1979) [42], 165 loài Rắn (1981,1982) [ 43, 44]. Năm 1981, Trần Kiên và nnk thống kê 159 loài và phân loài BS, 69 loài và phân loài LC ở miền Bắc Việt Nam [52]. Năm 1992, Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang công bố công trình về khu hệ động vật địa lý học của BS và LC Việt Nam [23], tiếp theo là ở Vinh và Nghệ An [24, 26, 39]; Năm 2002 và 2003, Lê Vũ Khôi nghiên cứu LCBS ở Bà Nà [12], Vườn Quốc gia Bạch Mã [4; 13]; Năm 1981, Nguyễn Văn Sáng công bố về thành phần loài Rắn ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1993, Hoàng Xuân Quang điều tra thành phần loài lưỡng cư - bò sát ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, đã thống kê được 128 loài lưỡng cư - bò sát, trong đó có lưỡng cư có 7 họ, 14 giống và 34 loài; nhóm bò sát có 17 họ, 59 giống và 94 loài. Tác giả cũng đề cập đến sự phân bố của thành phần loài ếch nhái trong hệ sinh thái nông nghiệp [25].... Những năm gần đây, việc điều tra thành phần loài lưỡng cư - bò sát ở nước ta tiếp tục được đẩy mạnh, nhất là ở các vườn quốc gia và các khu bảo tồn trong khu vực Bắc Trung Bộ. Những năm gần đây, số loài LC, BS được phát hiện ngày càng nhiều. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê Việt Nam có 340 loài LC, BS [36]. Năm 1997, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Lê Nguyên Ngật đã nghiên cứu về khu hệ lưỡng cư, bò sát ở Tây nam Nghệ An [35]. Năm 2000, Hoàng Xuân Quang, Mai Văn Quế đã nghiên cứu khu hệ lưỡng cư bò sát khu vực Trúc A (Hương Khê - Hà Tĩnh) công bố 53 loài thuộc 40 giống, 18 họ, trong đó có 18 loài lưỡng cư và 35 loài bò sát. Mức độ đa dạng về số loài lưỡng cư, bò sát ở Chúc A không thua kém gì các khu vực khác [28]. 5 Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang đã nghiên cứu khu hệ lưỡng cư, bò sát ở VQG Bến En đã thống kê được 54 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ và 31 loài lưỡng cư thuộc 6 họ [38]. Năm 2004, Lê Vũ Khôi, Võ Văn Phú, Lê Trọng Sơn, Ngô Đắc Chứng: Nghiên cứu ĐDSH động vật VQG Bạch Mã đã thống kê được 19 loài lưỡng cư thuộc 7 giống, 5 họ và 30 loài bò sát thuộc 22 giống, 8 họ và 2 bộ [13]. Năm 2011, Theo Zieler T, Truong Q. N, [64]: Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nikolai Orlov nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư, bò sát khu vực huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị đã ghi nhận được 41 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, trong đó có một loài mới cho khoa học là loài Nhái cây trường sơn Philautus truongsonesis Orlov and Ho, 2005 và 51 loài bò sát thuộc 8 họ 2 bộ. Năm 2007, Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn, Cao Tiến Trung, Nguyễn Văn Quế đã công bố kết quả điều tra thành phần loài lưỡng cư, bò sát VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra nghiên cứu từ năm 1996-2006, đã xác định thành phần loài lưỡng cư, bò sát VQG Bạch Mã có 93 loài thuộc 19 họ của 3 bộ, trong đó lưỡng cư có 37 loài thuộc 5 họ của bộ không đuôi - Anura, bò sát có 56 loài thuộc 14 họ của 2 bộ. Kết quả này đã bổ sung thêm cho VQG Bạch Mã 3 họ (họ thằn lằn rắn Anguidae, họ rùa đầu to Platysternidae, họ rùa núi Testudinidae), 39 loài (14 loài lưỡng cư, 25 loài bò sát) [32]. Năm 2008, Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew Grieser Johns, Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng đã điều tra và nghiên cứu thành phần loài ếch và bò sát tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống với tổng số 95 loài ếch và bò sát, trong đó có 330 loài ếch nhái và bò sát quý hiếm và có giái trị bảo tồn (chiếm 31,57% tổng số loài trong khu bảo tồn), trong đó có 19 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam (2007), 9 loài ở bậc EN (sẽ nguy cấp). Đặc biệt các tác giả đã xây dựng khóa định loại cho 21 họ LCBS ở đây [33]. Công tác nghiên cứu ĐDSH lưỡng cư, bò sát tiếp tục được thực hiện bởi tác giả trong và ngoài nước trong những năm gần đây. Đến năm 2009, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã xuất bản bằng tiếng Anh về LCBS 6 ở Việt Nam gồm 545 loài, trong đó có 176 loài LC và 369 loài BS, nhiều hơn gần 90 loài so với lần công bố 4 năm trước [62]. Đây được coi là công trình công bố đầy đủ nhất về thành phần loài LCBS ở Việt Nam từ trước đến nay. Từ 6/2009 đến tháng 12/2010 tiếp tục công bố 21 loài mới cho khoa học, nâng tổng số LC, BS của VN lên 566 loài gồm 179 loài LC, 387 loài BS [65]. Hoạt động nghiên cứu lưỡng cư, bò sát của nước ta nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ - Bắc Trường Sơn nói riêng đang tiếp tục diễn ra trên nhiều lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân loại, phân bố địa lý và sinh thái học lưỡng cư, bò sát. Hướng thứ hai nghiên cứu về sinh học và sinh thái học Theo Nguyễn Kim Tiến [50] thì hướng nghiên cứu này tiêu biểu có các công trình: Năm 1962, Lê Vũ Khôi nghiên cứu về đặc điểm sinh học ếch đồng ngoài tự nhiên; Năm 1995, Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng nghiên cứu một số đặc điểm phân bố, nhận dạng một số loài rắn độc ở Việt Nam và một số bài thuốc chữa rắn độc cắn. Năm 1981, Nguyễn Văn Sáng nghiên cứu khu hệ rắn miền Bắc Việt Nam (trừ họ rắn biển). Năm 1988, Hoàng Nguyễn Bình, Trần Kiên nghiên cứu đặc điểm hình thái rắn cạp nong, cạp nia; Năm 1994, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu về đặc điểm hình thái nhông cát; Năm 2000, Nguyễn văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn nghiên cứu khu hệ ếch nhái, bò sát vùng núi Yên Tử; Năm 2002, Hoàng Xuân Quang và cộng sự mô tả các đặc điểm sinh học của thành phần loài LCBS khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Nghệ An; Năm 2009, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Văn Lanh nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của rắn lục xanh (Trimeresurus stejnegeri); Năm 2007, Nguyễn Văn Sáng đã mô tả khái quát một số đặc điểm sinh học của Phân bộ rắn ở Việt Nam; Năm 2008, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh thái của Thằn lằn cá sấu; Năm 2009, Hoàng Xuân Quang và cộng sự nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của thằn lằn bóng đốm (Eutropis macularia) ở VQG Bạch Mã. Năm 2002, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Lực nghiên cứu về giun tròn ký sinh ở Giống Rắn ráo (Ptyas) và Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus) ở vùng Đồng bằng sông Hồng. 7 Bên cạnh những nghiên cứu trong điều kiện tự nhiên, còn có các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học trong điều kiện nuôi: Trần Kiên và Lê Nguyên Ngật (1984, 1989, 1991, 1992,) đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học Rắn hổ mang (N. atraja); Năm 1993, Đinh Thị Phương Anh nghiên cứu về đặc điểm sinh học Rắn ráo (P. koros); Năm 1997, Trần Kiên, Nguyễn Kim Tiến đã đưa ra đặc điểm và thời gian phát triển phôi và biến thái của Ếch đồng (H. rugulosus); Năm 1998, Trần Kiên, Nguyễn Kim Tiến đã nghiên cứu đặc điểm và ý nghĩa sinh học tiếng kêu của Ếch đồng trong điều kiện nuôi; Năm 1999, Trần Kiên, Nguyễn Kim Tiến nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái học Ếch đồng (H. rugulosa). Trong những năm 2001, 2002, 2006, 2007 Trần Kiên và Ngô Thái nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học Thạch sùng; Năm 1998, Trần Kiên, Viêng Xay nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học Tắc kè trong điều kiện nuôi.Năm 1998, Nguyễn Văn Quý nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học Ba ba trong điều kiện nuôi. Năm 2009, Ông Vĩnh An, Đặng Huy Huỳnh, Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm với thời điểm và tần số giao phối của Rắn ráo trâu trong điều kiện nuôi nhốt tại Nghệ An. Năm 2009, Nguyễn Kim Tiến nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học Ếch Nam Mỹ (Rana catesbeiana) trong điều kiện nuôi ở Thanh Hóa [48]. Những nghiên cứu này đã góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn và phát triển nghề nuôi các loài bò sát ếch nhái kinh tế ở Việt Nam. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Thanh Hóa Trước năm 1945, trong công bố của R. Bourret (1942) về thành phần loài ếch nhái bò sát lưu vực sông Mã từ Lào qua Việt Nam, tác giả đã thống kê được 42 loài bò sát và 16 loài ếch nhái [58]. Đặc biệt đề cập đến loài bò sát có kích thước lớn thuộc lưu vực sông Mã là loài giải swinhoe (Refetus swinhoei), là loài giải hiện sống ở Hồ Gươm (Hà Nội). Hiện nay, nghiên cứu lưỡng cư bò sát ở Thanh Hoá chưa nhiều, mới chỉ có các công bố trên cơ sở các nghiên cứu tiền khả thi cho việc xây dựng các khu rừng đặc dụng. Nghiên cứu về thành phần loài lưỡng cư bò sát ở Thanh Hoá đã có các nghiên cứu của Hoàng Xuân Quang (1993, 2000) [25; 38]; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc 8 (1996) [36]; Theo Lê Nguyên Ngật, Phạm Văn Anh (2009), Nguyễn Kim Tiến (2009) kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Sáng (1998) khu BTTN Xuân Liên ghi nhận 34 loài bò sát và 19 loài lưỡng cư [16; 47]; Năm 2002, Nguyễn Kim Tiến và cộng sự: Điều tra tài nguyên động, thực vật góp phần bảo tồn và phát triển khu di tích lịch sử Lam Kinh- Thọ Xuân”, đã ghi nhận rừng đặc dụng Lam Sơn có 11 họ, 28 loài, trong đó 10 loài LC, 18 loài BS [53]; Theo Nguyễn Kim Tiến năm 2012 thì Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (2005) bước đầu đã ghi nhận toàn tỉnh Thanh Hoá có 125 loài lưỡng cư bò sát, chưa kể bò sát biển [50]. Năm 2007, Nguyễn Kim Tiến ghi nhận thành phần loài LCBS xã Cẩm Lương huyện Cẩm Thủy có 47 loài, 12 họ, 3 bộ. Trong đó có 29 loài BS, 8 họ, 2 bộ và 18 loài LC, 4 họ, 1 bộ [46]. Tiếp theo đó, năm 2009 Nguyễn Kim Tiến thống kê thành phần loài LCBS ở VQG Bến En và các khu bảo tồn thiên Xuân Liên và Pù Luông tỉnh Thanh Hóa đã ghi nhận 121 loài (gồm 49 loài LC và 72 loài BS) [47]. Năm 2009, Lê Nguyên Ngật, Phạm Văn Anh đã bổ sung và ghi nhận KBTTN Xuân Liên có 91 loài LCBS, trong đó: 53 loài bò sát và 38 loài lưỡng cư [16]. Năm 2014, Nguyễn Kim Tiến và cộng sự nghiên cứu ở KBTTN Pù Hu đã xác định có 82 loài, trong đó có 35 loài lưỡng cư thuộc 8 họ, 2 bộ và 47 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ. Lần đầu tiên ghi nhận cho Thanh Hóa bộ lưỡng cư không chân (Gymnophiona) [50; 52]. Ngoài nghiên cứu điều tra cơ bản, còn có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học của ếch nhái: Năm 2004, Nguyễn Văn Thuận nghiên cứu đặc điểm và thời gian biến thái của Ếch cây mép trắng (Polypedates leucommyxtax) [50]; Năm 2008, Nguyễn Thị Lý nghiên cứu thành phần thức ăn của Limnonectec limnocharis ở xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa [50]. Các nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học trong điều kiện nuôi cũng được thực hiện: Năm 2007, Hà Thị Hương nghiên cứu về đặc điểm sinh học của ếch đồng nhập khẩu từ Thái Lan [50]; Năm 2007, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Năm 2009, Nguyễn Kim Tiến nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học ếch nam mỹ (R. catesbeiana) góp phần làm cơ sở khoa học cho các biện pháp kỹ thuật nuôi ếch ở Thanh Hóa [48]. 9 Riêng ở KBTTN rừng Sến Tam Quy, năm 2012 tác giả Nguyễn Kim Tiến đã công bố những dẫn liệu ban đầu về thành phần loài LCBS ở đây, tuy nhiên đây chỉ là những kết quả nghiên cứu ban đầu, chưa đánh giá được tiềm năng và tính đa dạng LCBS của KBT [51]. 1.2. Tổng quan khu vực khu vực nghiên cứu Ở Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng, công tác nghiên cứu điều tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên mới chỉ được thực sự chú trọng từ sau năm 1975 và đến nay đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhưng công tác nghiên cứu điều tra cơ bản chưa đều khắp, nhiều nơi chưa được chú trọng và đầu tư nghiên cứu. Theo Báo cáo của Trung tâm thực nghiệm và nghiên cứu Lâm Nghiệp thì Khu BTTN Rừng sến Tam Quy được phê chuẩn theo Công văn số 1455/BNN-KH ngày 23/5/2001 và Quyết định thành lập số 1766/QĐ-UB ngày 13/7/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Khu bảo tồn rừng sến Tam Quy, huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa có diện tích S =350 ha. Mục tiêu là ”Bảo vệ bằng được diện tích rừng Sến hiện còn; nghiên cứu, thực nghiệm một vài mô hình nhằm duy trì, mở rộng diện tích rừng bảo tồn loài Sến”. Từ năm 2010, Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh Thanh Hóa đã có quyết định mở rộng rừng Sến Tam Quy lên hơn 500ha. Rừng Sến Tam Quy có toạ độ 20 o00’00” _ 20o01’00” Bắc 105o47’30” kinh đông, thuộc địa phận 3 xã: Hà Lĩnh, Hà Tân, Hà Đông huyện Hà Trung. Rừng sến Tam Quy là khu rừng Sến tự nhiên tập trung duy nhất còn tồn tại ở Việt Nam. Đây là khu rừng Sến hầu như thuần loài đồng tuổi. Đã bao đời nay, người dân Tam Quy cũng như nhân dân các vùng phụ cận gắn bó với rừng sến. Rừng Sến không chỉ cung cấp gỗ củi, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu … mà còn giữ cho bầu không khí trong lành, giữ nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu các cánh đồng phụ cận để mùa màng bội thu. Rừng Sến góp phần tạo ra cảnh quan quê hương Sơn Lâm, Điền Thuỷ, có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Nhưng hiện nay việc đánh giá về giá trị đa dạng sinh học của Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy thì vẫn còn hạn chế, nên việc tìm ra giải pháp bảo tồn và phát triển rừng Sến Tam Quy đang được tập trung nghiên cứu. 10 1.2.1. Điều kiện tự nhiên của Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung, Thanh Hoá 1.2.1.1. Vị trí địa lý Rừng Sến Tam Quy thuộc huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá có vị trí địa lý từ 20000’00” - 20001’00” vĩ độ Bắc,105047’30” Kinh độ Đông. Thuộc địa phận ba xã Hà Lĩnh, Hà Tân, Hà Đông, huyện Hà Trung. Ranh giới phía Bắc được xác định bởi con đường đất từ đập cầu (thôn Thọ Lộc, xã Hà Lĩnh) đi ra quốc lộ 1A, qua làng Lâm Nghiệp Tam Quy (thuộc xã Hà Tân). Ranh giới phía Nam từ đập Ngang (Thọ Lộc, Hà Lĩnh) đi theo khe suối lên đỉnh 300m, đến ngã ba ranh giới giữa ba xã: Hà Tân, Hà Lĩnh, Hà Đông. Ranh giới phía Đông nằm trùng với ranh giới giữa hai xã Hà Tân và Hà Lĩnh. Ranh giới phía Tây giáp với làng Thọ Lộc, Hà Lĩnh, Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy, cạnh đường quốc lộ 1A và thị trấn Hà Trung 5km về phía Tây. Hình 1.1. Vị trí KBTTN rừng Sến Tam Quy 11 Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy có tổng diện tích là 518,5 ha gồm có các kiểu rừng chính: - Rừng Sến thuần loại 42,0 ha. - Rừng Sến + Lim 145,5 ha - Rừng Lim + Sến 63,1 ha - Rừng Lim thuần loại 12,1 ha - Rừng Sến + Dẻ 9,7 ha - Rừng trồng Thông nhựa 169,5 ha - Rừng trồng cây Sổ 5,0 ha - Rừng trồng cây Muồng + Keo 34,2 ha - Đất lâm nghiệp có trảng cỏ, cây bụi 37,4 ha Vùng đệm bao gồm diện tích 795,5 ha bao quanh khu bảo tồn, thuộc địa phận hành chính các xã Hà Đông, Hà Ninh, Hà Tân. Trong đó phần lớn là rừng thông (672,5 ha). 1.2.1.2. Đặc điểm địa hình Trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy nằm trong khu vực núi đất rộng lớn và các vùng núi dốc bị chia cắt mạnh bởi các khe suối và thung lũng. Về mặt địa chất thì trung tâm BTTN rừng Sến Tam Quy chủ yếu là vùng núi đất với thành phần đá mẹ phức tạp đó chính là đá phấn sa (Alơrolit) có thành phần hoá học chính là Silic, limon, thạch anh. Ngoài ra một số khoáng vật khác như mica, jenpat … Nhưng khối lượng không đáng kể vì vậy đây là loại đá nghèo. 1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn Theo số liệu thu thập được của trạm khí tượng thuỷ văn Hà Trung - Thanh Hoá, rừng Sến Tam Quy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26.80C thấp nhất trong năm là 60C ở tháng 1, cao nhất trong năm là 410C ở tháng 8. Lượng mưa: trung bình năm là 1600mm, lượng mưa bình quân tháng là 138.098 mm, lượng mưa bình quân tháng cao nhất là 305.3 mm, lượng mưa bình quân tháng thấp nhất là 20.7 mm. Lượng mưa bốc hơi trung bình là 72 mm, tháng 12 cao nhất là 107 mm, tháng thấp nhất là 42 mm. Nhìn chung lượng nước bốc hơi thấp hơn lượng mưa nên mùa khô ít khô hạn. Độ ẩm không khí: bình quân tháng là 85.05 %, độ ẩm bình quân tháng cao nhất là 90%, tháng thấp nhất là 79%. Sương mù: thường xuất hiện vào các tháng 1,2,3,10,11,12. Trong các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau thỉnh thoảng xuất hiện sương muối, gây thiệt hại cho trồng trọt và chăn nuôi. Gió: gồm có 2 luồng gió chính: - Gió mùa Đông Bắc khô lạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió là 10 - 20 m/s. - Gió mùa Tây và Tây Nam, từ tháng 4 - tháng 10, gió Tây khô nóng vào mùa hè, gió Tây Nam mang theo hơi nước, mát ẩm. Ngoài hai luồng gió chính, khu vực nghiên cứu còn có gió mùa Đông Nam xuất hiện vào tháng mùa hè mang theo hơi nước nên mát mẻ và một số hiện tượng thời tiết đặc biệt như: Bão, giông tố, áp thấp nhiệt đới. Từ Bảng 1.1 và Biểu đồ 1.1, biểu diễn lượng mưa, độ ẩm và nhiệt độ trung bình ở trên cho thấy: khu vực vùng đệm Trung tâm KBTTN Rừng sến Tam Quy có lượng mưa phân bố không đều ở các tháng trong năm, tập trung nhiều từ tháng 5 đến tháng 11. Khu vực nghiên cứu chia làm hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Tại khu vực nghiên cứu các tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, tháng 7, tháng 8. Tính bình quân trong năm, khu vực nghiên cứu có một tháng khô (lượng mưa nhỏ hơn hai lần nhiệt độ), đó là tháng 12, có hai tháng hạn (tháng 1 và tháng 2) và không có tháng kiệt. 13 Bảng 1.1. Đặc trưng các yếu tố khí hậu vùng đệm của Trung tâm BTTN Rừng Sến Tam Quy Đặc trưng Nhiệt độ Nhiệt độ TB cao TB thấp nhất nhất (0C) (0C) 20.4 17.7 Lượng mưa (mm) Độ ẩm (%) Nhiệt độ TB (0C) Số giờ nắng (giờ) 1 21.3 86 19.3 52 2 3 20.7 49.7 90 89 19.4 21.8 98 51 21.2 23 16.8 20.6 4 63.1 90 26.1 10.5 27 22.5 5 6 7 8 9 149.5 203.5 239.6 271 305.3 87 79 82 87 86 30.1 32.2 32.1 31.6 29.9 13.5 230 128 191 154 31 34 33 33.5 31.5 29 31 30.5 31 27.7 10 11 12 TB 209 105.1 30 138.98 84 82 85 85.5 27.7 24.9 21.5 26.8 160 145 110 137 28 26 23 28.1 26.3 22 19 25.1 Tháng (Nguồn: Trạm Khí tượng Thuỷ văn Hà Trung - Thanh Hoá) Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ trung bình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan