BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
CỦA CHẾ PHẨM TỌA AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌCDƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
CỦA CHẾ PHẨM TỌA AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS Phùng Hòa Bình
2. DS. Nguyễn Thị Hải Yến
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược học cổ truyền
2. Bộ môn Dược lí
3. Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu khoa học, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên, bạn bè, gia đình, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp
“Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học chế
phẩm Tọa An”.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TSPhùng Hòa Bình, người thầy giáo đáng kính đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết để tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới DS. Nguyễn Thị Hải Yến đã nhiệt
tình hướng dẫn, trao đổi, giúp đỡ tôi trong qúa trình thực nghiệm.
Đồng thời, xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên
thuộc Bộ môn Dược họa cổ truyền, Bộ môn Dược lực Trường Đại học Dược Hà
Nội, phòng Mỹ phẩm Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã khuyến khích, động
viên để tôi có được kết quả hôm nay.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................... 2
1.1. Đại cương về bệnh trĩ ...................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa ..................................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại ........................................................................................................ 2
1.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................ 3
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh ......................................................................................... 3
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................. 4
1.1.6. Điều trị bệnh trĩ ........................................................................................... 4
1.2.
Tóm tắt về chế phẩm Tọa An ..................................................................... 6
1.2.1. Nguồn gốc thành phần chế phẩm Tọa An .................................................. 6
1.2.2. Tóm tắt thông tin các vị thuốc trong chế phẩm ........................................ 6
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
2.1.
Nguyên vật liệu, phương tiện...................................................................... 20
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................................. 20
2.1.2. Phương tiện .................................................................................................. 20
2.2.
Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 21
2.2.1. Xác định tính đúng của các vị thuốc ......................................................... 21
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm TA ........................................ 21
2.2.3. Thử tác dụng dược lý .................................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3.1. Xác định tính đúng các vị dược liệu .......................................................... 21
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm Tọa An.................................. 22
2.3.3. Thử tác dụng dược lý .................................................................................. 23
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN ............................. 26
3.1.
Thực nghiệm, kết quả................................................................................ 26
3.1.1. Xác định tính đúng các vị thuốc ............................................................... 26
3.1.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm Tọa An ............................... 37
3.1.3. Thử tác dụng dược lý ................................................................................ 51
3.2.
Bàn luận ..................................................................................................... 54
3.2.1. Xác định đúng của các vị thuốc ................................................................ 54
3.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm ............................................. 54
3.2.3. Thử tác dụng dược lý................................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 56
1.
Kết luận ....................................................................................................... 56
2.
Kiến nghị...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AND: Acid deoxyribo nucleic
TA: Tọa An
cAMP: AMP vòng.
TB: Trung bình
cGMP: GMP vòng
TBD: trắc bách diệp
BuOH: n – Buthanol
TM: hăng ma
Cyt P450: Cytochrom P450
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DĐVN IV: Dược điển Việt Nam IV
TT: Thuốc thử
DĐTQ : Được điển Trung Quốc
TTM: Tiêm tĩnh mạch
MeOH: Methanol
VĐ: Vừng đen
EtOAc: Ethyl Acetat
HH: Hòe hoa
EtOH: Ethanol
DC: Diếp cá
MIC: Nồng độ ức chế tối thiểu
ĐC: Đối chiếu
NC: Nghiên cứu
HK: Hoàng kì
SKLM: Sắc lí lớp mỏng
dd: Dung dịch
HPLC: High Performance Liuid Chromatography
HIV: Human Immuno-deficiency Virus
HVS: Herpes Virus Simplex
ED50: Effective dose for 50 percent of the group
MTT: 3-(4,5-dimethylthiazol)-2-yl-2,5-diphenyltetrazolium
ACN: Aceton nitril
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả định tính Tọa An và thăng ma bằng phản ứng hóa học ........... 38
Bảng 3.2. Kết quả sắc kí so sánh TA, DC,quercetin.............................................. 39
Bảng 3.3. Kết quả sắc kí so sánhTA, TBD, quercetin ........................................... 41
Bảng 3.4. Kết quả sắc kí so sánh TA, TM .............................................................. 42
Bảng 3.5. Kết quảsắc kí so sánh TA, HH, rutin .................................................... 44
Bảng 3.6. Kết quả sắc kí so sánh TA, HK, astragalosid IV ................................... 45
Bảng 3.7. Kết quả sắc kí so sánh TA,VĐ ............................................................... 46
Bảng 3.8. Hàm lượng cắn phân đoạn EtOAc chế phẩm TA theo khối lượng…… 47
Bảng 3.9. Thành phần pha động định lượng đồng rutin, quercetin bằng HPLC .... 49
Bảng 3.10. Tính thích hợp hệ thống HPLC với rutin ............................................. 49
Bảng 3.11. Tính thích hợp hệ thống HPLC với quercetin ..................................... 50
Bảng 3.12. Hàm lượng rutin trong chế phẩm TA.................................................. 50
Bảng 3.13 : Hàm lượng quercitin trong chế phẩm TA ........................................... 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của TA đến thời gian chảy máu đuôi chuột ....................... 51
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của TA đến độ phù chân chuột .......................................... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Giải phẫu vị trí trĩ ...................................................................................... 2
Hình 2.1. Qui trình thí nghiệm tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù bàn
chân chuột ............................................................................................................. 25
Hình 3.1. Ảnh dược liệu diếp cá ............................................................................ 26
Hình 3.2. Ảnh đặc điểm bột diếp cá ....................................................................... 26
Hình 3.3. Ảnh dược liệu trắc bách diệp .................................................................. 27
Hình 3.4. Ảnh đặc điểm bột trắc bách diệp ............................................................ 28
Hình 3.5. Ảnh dược liệu thăng ma .......................................................................... 28
Hình 3.6. Ảnh đặc điểm bột thăng ma .................................................................... 29
Hình 3.7. Ảnh dược liệu Hòe hoa .......................................................................... 33
Hình 3.8. Ảnh đặc điểm bột Hòe hoa ...................................................................... 34
Hình 3.9. Ảnh dược liệu Hoàng kỳ ......................................................................... 35
Hình 3.10. Ảnh đặc điểm bột Hoàng kỳ ................................................................. 35
Hình 3.11. Ảnh dược liệu Vừng đen ....................................................................... 36
Hình 3.12.Ảnh đặc điểm bột Vừng đen ................................................................. 36
Hình 3.13. Ảnh sắc kí so sánh TA, DC, ĐC quercetin (λ = 254 nm) .................... 39
Hình 3.14. Ảnh sắc kí so sánh TA, TBD, ĐC quercetin (λ = 366 nm) .................. 41
Hình 3.15. Ảnh sắc kí so sánh TA và TM (λ = 366 nm) ......................................... 42
Hình 3.16. Ảnh sắc kí so sánh TA, HH, rutin (λ = 366 nm ).................................. 44
Hình 3.17. Ảnh sắc kí so sánh Hoàng kỳ, TA và ĐC astragalosid IV hiện màu .... 45
Hình 3. 18. Ảnh sắc kí so sánh TA và VĐ (λ = 366 nm) ...................................... 46
Hình 3.19. Ảnh hưởng của Toạ an đến thời gian chảy máu đuôi chuột .................. 52
Hình 3.20.Ảnh hưởng của Tọa An đến độ phù chân chuột ..................................... 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là một trong năm nước hàng
đầu trên thế giới có hệ thống y học cổ truyền phát triển lâu đời và đóng góp tích cực
vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ năm 1955, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
định hướng phát triển nghành y tế Việt Nam theo hướng hiện đại, khoa học, kết hợp
chặt chẽ giữa cổ truyền và hiện đại, tận dụng triệt để nguồn dược liệu phong phú,
dồi dào và các kinh nghiệm chữa bệnh lâu đời. Nhiều bài thuốc, phương pháp trị
liệu của Y học cổ truyền đã được nghiên cứu, phát triển để phục vụ công tác phòng
bệnh, chữa bệnh, nâng cao sức khỏe người bệnh.
Tọa An là chế phẩm hỗ trợ điều trị trĩ được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu
hành, sản xuất bởi công ty TNHH Giai Cảnh. Sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.
Công thức Tọa An dựa trên bài thuốc gia truyền. Song, Tọa An chưa có bằng chứng
về tác dụng trên thực nghiệm khoa học. Mặt khác, nhu cầu của công ty Giai Cảnh là
xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm nhằm đảm bảo tính ổn định. Vì vậy, chúng tôi
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và thử một số tác dụng dược
lý của chế phẩm Tọa An” nhằm mục tiêu kiểm định các thành phần hóa học và thử
một số tác dụng dược lý của chế phẩm Tọa An.
Để đạt được mục tiêu đó, khóa luận đã tiến hành các nội dung sau:
- Xác định tính đúng các dược liệu trong thành phần chế phẩm Tọa An.
- Nghiên cứu thành phần hóa học của chế phẩm Tọa An.
- Thử một số tác dụng dược lý liên quan tới tác dụng điều trị của chế phẩm: tác
dụng cầm máu và tác dụng chống viêm cấp.
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh trĩ
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh trĩ, hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian), là bệnh được tạo thành
do giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung
quanh hậu môn; là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về vùng hậu
môn phải nhập viện [1],[5],[15].
1.1.2. Phân loại
Bệnh trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh
mạch trĩ trên hoặc tĩnh mạch trĩ dưới. Dựa vào đặc điểm này, có thể phân loại bệnh
trĩ thành trĩ nội, trĩ ngoại hay trĩ hỗn hợp [1], [15].
Trĩ nội: Các xoang tĩnh mạch trĩ trên
phồng to, trĩ được hình thành ở trên
đường lược,thường nằm trong ống hậu
môn và khi phình lớn sẽ sa ra ngoài. Trĩ
nội được phân chia làm 4 cấp độ:
- Trĩ nội độ1: Các búi trĩ nằm hoàn toàn
trong ống hậu môn, thường chỉ có biểu
hiện đau rát và ra máu.
Hình 1.1. Giải phẫu vị trí trĩ
- Trĩ nội độ 2: Búi trĩ thập thò ở hậu môn khi đi đại tiện, sau đó tự co vào trong
ống hậu môn.
- Trĩ nội độ 3: Búi trĩ sa hẳn ra ngoài sau khi đại tiện và không tự co vào trong ống
hậu môn mà phải dùng tay đẩy búi trĩ mới vào trong được.
- Trĩ nội độ 4: Bũi trĩ sa ra ngoài hậu môn và thường trực ở bên ngoài, dùng tay
đẩy nhưng không vào được hoặc vào sau đó lại sa ra ngay.
Trĩ ngoại: Các xoang tĩnh mạch trĩ dưới phồng to, trĩ được hình thành ở
dướiđường lược ở phía ngoài hậu môn (ngay rìa hậu môn). Khác với trĩ nội là hình
thành trong ống hậu môn rồi mới sa ra ngoài.
3
Trĩ hỗn hợp: Tức là trên cùng một bệnh nhân xuất hiện cả trĩ nội và trĩ ngoại.
Thông thường, khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với
nhau, tạo thành trĩ hỗn hợp.
1.1.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh trĩ chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố
sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:
- Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực
trong lòng ống hậu môn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi
trĩ. Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài.
- Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần, mỗi lần
đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng.
- Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh
nhân giãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân
vác... làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
- Tư thế đứng: Khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh
mạch trĩ là 25cm H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H2O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ
lệ mắc bệnh trĩ cao hơn ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn
giấy, nhân viên bán hàng, thợ may ...
- U bướu hậu môn trực tràng và vùng chung quanh: Ung thư trực tràng, u bướu
vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về tĩnh
mạch hồi lưu làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ. Trong
những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên
được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ không trị
như bệnh trĩ.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
- Theo thuyết cơ học:Cho rằng đám rối tĩnh mạch nằm ở mặt phẳng sâu của lớp
dưới niêm mạc được giữ tại chỗ bởi các sợi cơ có tính chất đàn hồi. Khi có hiện
tượng thoái hoá keo thì các dải này trùng nhẽo, và nếu áp lực trong xoang bụng tăng
4
lên do táo bón hoặc do rối loạn đại tiện thì các búi trĩ nội căng phồng lên. Lúc đầu
các búi trĩ còn nằm trong lòng hậu môn nhưng khi các dải treo đứt hẳn thì chúng sa
ra ngoài hậu môn.
- Thuyết huyết động học: Cho rằng trong lớp dưới niêm mạc của phần thấp trực
tràng và của ống hậu môn có rất nhiều khoang mạch. Vách các khoang này có chỗ
dày chỗ mỏng tạo nên tổ chức hang. Ở đây có sự thông nối giữa động mạch và tĩnh
mạch. Hiện tượng chảy máu trong bệnh trĩ là do các rối loạn tuần hoàn tại chỗ của
chính các mạch máu thông nối này
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng
- Chảy máu: Là triệu chứng có sớm nhất và cũng là triệu chứng thường gặp nhất.
hình thức chảy máu rất khác nhau, lúc đầu chảy máu kín đáo về sau mỗi khi đại tiện
phải rặn do táo bón thì máu chảy thành giọt hoặc thành tia. Khi nặng bệnh nhân
ngồi xổm, đi lại nhiều cũng chảy máu thậm chí đại tiện ra máu cục do máu từ búi trĩ
chảy vào trong bóng trực tràng và đọng ở đó.
- Đau: Hiện tượng đau thường gặp trong các trường hợp tắc mạch, nứt hậu môn,
đặc biệt khi đại tiện. Cũng có thể gặp khi có ổ áp xe đi kèm khu trú dưới lớp niêm
mạc hậu môn. Khi trĩ sa ra ngoài và phù nề, búi trĩ có thể sưng khá to và mắc nghẹt
không thể đẩy lên được.
- Sa trĩ: Trĩ nội lúc đầu khu trú hoàn toàn bên trong hậu môn, khi to lên thì sa
xuống nằm ngoài hậu môn.
1.1.6. Điều trị bệnh trĩ
Trĩ là một trạng thái sinh lý bình thường, chỉ khi nào có sự mất điều chỉnh mới
trở thành bệnh lý. Điều trị trĩ khi bệnh nhân có những triệu chứng khó chịu, đau
đớn, ngứa, sưng, chảy nước hay chảy máu. Vì vậy, điều trị trĩ chủ yếu là điều trị các
triệu chứng [7].
1.1.6.1.Điều trị trĩ nội
Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn cần bổ sung nhiều chất xơ.
Thuốc dùng toàn thân:
- Dùng thuốc làm bền thành mạch ngăn cản chảy máu: thuốc chứa vitamin PP,
5
các flavonoid, rutin...[7], [15].
- Dùng thuốc giảm đau, tốt nhất là dùng giảm đau bằng paracetamol, không dùng
giảm đau opioid vì có thể gây táo bón.
- Khi trĩ có viêm, phù nề hay tắc mạch thì dùng các thuốc chống viêm: Cả
corticoid và chống viêm không steroid hay enzym chống viêm như
alphachymotrypsin…
- Dùng thuốc nhuận tràng nếu có táo bón: Thuốc nhuận tràng thường dùng là
nhuận tràng có tác dụng làm mềm phân, ngoài ra nhuận tràng thẩm thấu cũng có thể
dùng.
Thuốc dùng tại chỗ
Có thểdùng thuốc bôi ngoài để giảm các triệu chứng, các thuốc bôi ngoài
thường dùng gồmcác thuốc [7], [15], [23]:
- Thuốc tê, giảm đau: Để giảm đau, ngứa bỏng rát, khó chịu, kích ứng ở xung
quanh hậu môn: benzocain 5-20%, pramoxin 1%, dibucain 0.25-1%, tetracain 0.51% lidocain 2-5%...Tác dụng không mong muốn có thể gặp là phản ứng quá mẫn
với bỏng và ngứa.Ngoài ra có thể dùng menthol, campho...để giảm đau, giảm ngứa.
- Thuốc co mạch: để giảm chảy máu, thuốc cũng làm giảm ngứa và viêm tạm thời:
Dung dịch ephedrin sulfat 0.1-0.125%, phenylephrin HCl 0.25%, epinephrin HCl
0.005 – 0.1%. Các thuốc này chống chỉ định dùng cho bệnh tim mạch, tăng huyết
áp, cường giáp, tiểu đường, phì đại tuyến tiền liệt.
- Chất bảo vệ: Tạo hàng rào vật lý để bảo vệ da, niêm mạc tạm thời giảm ngứa,
khó chịu, bỏng rát. Đồng thời ngăn kích ứng các mô ở trực tràng – hậu môn và sự
mất nước ở lớp sừng biểu bì.
Chất hấp phụ: Hút các chất dịch, chất bài tiết trên da hay niêm mạc.
Chất bôi trơn, làm dịu, làm mềm: Kết hợp với nước tạo chất keo để bảo vệ da hoặc
là các chất dầu bôi trơn hoặc làm mềm da.
Một số chất khác hay được kết hợp do tính chất làm dịu hoặc làm săn niêm mạch
như: một số muối bismuth, kẽm oxid, resorcinol, bôm Peru, cao cây kim mai.
6
-
Thuốc chống viêm tại chỗ: Có thể dùng cáccorticosteroid như; hydrocortison
0.25-1% để giảm viêm, giảm ngứa…, các chất kết hợp này chỉ có tác dụng ngắn
hạn.
- Dùng kháng sinh tại chỗ nếu có nhiễm khuẩn: Neomycin, framycetin…
- Thuốc làm lành vết thương: Thuốc kích thích sự làm lành vết thương hoặc tái tạo
mô quanh trực tràng hậu môn.
- Tiêm thuốc làm xơ: Tiêm dầu phenol hoặc polidocanol... vào chân búi trĩ để gây
xơ hoá làm búi trĩ teo nhỏ lại.
- Thắt trĩ: Nhằm gây thiếu máu nuôi dưỡng, búi trĩ sẽ hoại tử và rụng đi.
- Các phương pháp khác: Đốt điện, chiếu tia, phương pháp lạnh...[15].
1.1.6.2. Điều trị trĩ ngoại
Trĩ ngoại có huyết khối phải dùng phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ.
1.2. Tóm tắt về chế phẩm Tọa An
1.2.1. Nguồn gốc, thành phần chế phẩm Tọa An
Tọa An là sảnphẩm hỗ trợ điều trị bệnh trĩ được sản xuất và phân phối bởi
công ty TNHHGiai Cảnh.
- Thành phần trong mỗi viên gồmcao khô: Diếp cá 20%; Trắc bách diệp 20%;
Thăng ma 20%; Hòe hoa10%; Hoàng kỳ10%; Vừng đen20%.
- Khối lượng viên: 550 mg.
- Quy cách đóng gói: Viên nang màu đỏ sậm, đóng gói vỉ 10 viên, hộp 6 vỉ.
- Số ĐK: 289/2011/ YT – CNTC.
- Công năng: Bổ khí, chỉ huyết, nhuận tràng.
- Chủ trị: Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ. Thích hợp cho người bị trĩ, sa búi trĩ, đau rát hậu
môn do trĩ, táo bón.
1.2.2. Tóm tăt thông tin các vị thuốc trong chế phẩm
1.2.2.1.Diếp cá(Ngư tinh thảo)
7
Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Diếp cá (Houttuynia
cordata Thunb.), họ Lá giấp (Saururaceae)[10], [17], [30].
a) Phân bố
Lục địạ châu Á, từ Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, đến Việt Nam¸Lào và các
nước Đông Nam Á khác. Ở nước ta, cây mọc hoang ở khắp nơi ẩm thấp[6] [19].
b) Thành phần hóa học
- Các flavonoid: Afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin[6],[8],
[17],[19],[28], [30].
- Tinh dầu: Thành phần chủ yếu là aldehyd và dẫn xuất nhóm ceton như methyl-nnonyl ceton, l-decanal, l- dodecanal, 3oxododecanal. Nhóm terpen: bao gồm
camphen, myrcen, α-pinen, limonen, linalol…Ngoài ra còn chứa acid caprinic,
laurinaldehyd, benzamid, acidhexadecanoid, acid decanoic, acid palmetic, lipid và
vitamin K …[6], [17], [19], [28], [30].
- Alcaloid : Cordalin[6], [17], [19], [28].
- Ngoài ra còn có nhiều chất khác : N – ( 4-hydroxystyryl)-benzamid, aristolactam,
alcaloid nhân pyridin, 1,3,5-tridecanonylbenzen[6], [17], [19], [28].
c) Tác dụng dược lý
- Kháng virus do tác dụng của quercitrin và tinh dầu(không có decanonyl
acetaldehyd). Tinh dầu ức chế được trực tiếp các virus là: Virus gây Herpes chủng
1, virus gây bệnh cúm và virus HIV chủng 1 ở người.Thử nghiệm đo màu MTT cho
thấy, dịch chiết diếp cá toàn phần trong nước nóng có tác dụng ức chế HVS đáng kể
ở nồng độ 250 mg/ml (10.2% HVS-1, p< 0.05; 32.9% cho HVS-2,
p< 0.005). ED50 với HVS-1 và HVS-2 của dịch chiết diếp cá là 822.4mg/ml và
362.5 mcg/ml[17], [24],[30].
- Kháng khuẩn do tác dụng của decanonyl acetaldehyd: Dịch chiết diếp cá nồng độ
1/40có tác dụng ức chế mạnh nhiều chủng vi khuẩn nhưStreptococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Staphylococcus aureus... [17], [19],[29], [30],
[33], [34].
8
- Tác dụng chống viêm: Dịch chiết cloroform, dịch chiết nước, dịch chiết cồn, dịch
chiết BuOH của diếp cá đều có tác dụng chống viêm trên chuột cống được gây viêm
bằng Xylen. Dịch chiết nước cho tác dụng tốt hơn dịch chiết cồn, dịch chiết dược
liệu tươi tốt hơn dịch chiết dược liệu khô.Thử nghiệm trên chuột lang cho
thấy,quercitrin phân lập từ diếp cá ở mức liều50, 100, và 200 mg/kg đường uống có
tác dụng ức chế phù trên chân chuột được gây phù bởi carrageenin, dextran,
histamin, serotonin, bradykinin [29], [35], [36], [42].
- Lợi tiểu do hoạt chất quercitrin: Dung dịch flavonoid toàn phần nồng độ 1mg/ml
ức chế hoạt tính men polyphenoloxydase huyết thanh người bình thường mức
13.5%, nồng độ 5mg/ml ức chế 50% hoạt tính men này[9], [17], [19], [28], [29].
- Ức chế thần kinh trung ương: Nước sắc, tiêm dưới da và phúc mạc chuột nhắt
trắng, có tác dụng ức chế vận động tự giác, kéo dài thời gian gây ngủ của thuốc ngủ
barbiturat, ức chế co giật do srtychnin. Tiêm tĩnh mạch mèo làm biến đổi về điện
não đồ tương ứng trạng thái an thần[17], [19].
- Tác dụng chống đái tháo đường: Dịch chiết diếp cá có tác dụng chống đái tháo
đường trong thử nghiệm trên chuột đái tháo đường gây ra bởi Streptozotocin [45].
- Tác dụng làm bền thành mạch do rutin, quercitrin đã được chứng minh[17].
- Dẫn chất của dioxyflavonon (3-4 dioxyflavonol) có tính chất của rutin: Tăng sức
chịu đựng của vi ti huyết quản làm cho huyết quản khó đứt vỡ (Nhật chí dược –
1951) [13].
- Ức chế histamin và acetylcholin thể hiện trên sự giảm độ co thắt cơ trơn ruột cô
lập[19].
- Chống dị ứng: Dịch chiết diếp cá có tác dụng ức chế phản ứng dị ứng trên chuột.
Thí nghiệm về tác dụng của nọc rắn hổ mang gây vỡ dưỡng bào và giải phóng
histamin và một số chất trung gian hóa học khác cho thấy có mối liên quan giữa tác
dụng chống nọc rắn độc và tác dụng chống dị ứng của diếp cá[19],[41].
- Kích thích dạ, gây phồng do cordalin [13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị chua cay, hơi có độc, hơi lạnh, quy kinh phế [6], [10],[13], [18], [19].
9
e) Công năng
Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng[10], [13], [18], [19], [30].
f) Chủ trị
Táo bón, trĩ, mụn nhọt, lở ngứa, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau
mắt đỏ hoặc đau mắt do nhiễm trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, kiết lỵ, bí tiểu tiện,
kinh nguyệt không đều, sốt rét[6],[10], [13], [18], [19], [29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12g [6] [13].
1.2.2.2. Trắc bách diệp
Vị thuốc là cành và lá đã phơi hay sấy khô của cây Trắc bá (Platycladus orientalis
(L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae)[6], [10], [13], [20].
a) Phân bố
Phân bố chủ yếu từ Bắc Mỹ tới Đông Bắc Á. Ở Việt Nam, cây được trồng khắp nơi
để làm cành và làm thuốc[6], [20].
b) Thành phần hóa học
- Lá trắc bách diệp chứa tinh dầu (0.6 – 1%), flavonoid, lipid và acid hữu cơ [6],
[20].
+ Tinh dầu có thành phần chủ yếu gồm fenchon, campho, borneol acetat,
terpincol [6], [20].
+ Flavonoid: quercetin, myricetin,hinokiflavon, amentoflavon [6], [20].
- Phần sáp sau khi xà phòng hóa chứa 81% acid hữu cơ, chủ yếu gồm các acid
juniperic, acid sabinic và 17% hexadecane-1,16- diol. Các acid hữu cơ ở dạng
estolide [6], [20].
c) Tác dụng dược lý
- Cầm máu: Thí nghiệm in vivo trên chó và thỏ thấy nước sắc trắc bách diệp có tác
dụng giống như vitamin K: Làm giảm thời gian Quick, tức làm tăng tỷ lệ
prothrombin trong máu sau khi đã dùng thuốc chống đông máu. Trong thử nghiệm
10
lâm sàng một bài thuốc có chứa trắc bách diệp ở 66 bênh nhân trĩ chảy máu, có
92.4% bênh nhân cầm máuhoàn toàn, 4.6% giảm chảy máu [13], [20], [29].
- Ức chế in vitro một số chủng vi khuẩn, siêu vi khuẩn[20].
- Tác dụng trên thành mạch máu cô lập (phương pháp Kravkov): Tiến hành thí
nghiệm trên thỏ chừng 2kg. Dùng dung dịch 100% trắc bách diệp sao vàng đen, pha
loãng với nước Ringer để cho chảy qua tai thỏ. Nồng độ 0.2%, 0.5%, 0.8%, 1% đều
có tác dụng co mạch. Nồng độ 5% - 10% có tác dụng giãn mạch[13], [20].
- Tác dụng cải thiện sự suy giảm của qúa trình thu nhận của trí nhớ trên chuột nhắt
trắng liều 250 và 500 mg/kg/ngày [20].
- Ức chế mạnh sự gắn của các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu vào tiểu cầu thỏ [20].
- Tác dụng trên tử cung: Trên tử cung cô lập thỏ thấy nhịp độ co bóp của tử cung
mau hơn, biên độ rất cao so với bình thường. Tác dụng rõ rệt nhất ở mức liều 1%.
Với nồng độ 5%, trương lực co bóp mạnh nhất[13].
- Độc tính: Đã thử nghiệm nước sắc trắc bách diệp sao vàng đen trên thỏ, khỉ và
chuột lang, thấy: Với thỏ liều 100g/kg một lần, thỏ không chết sau 4 ngày theo dõi.
Với liều 30g/kg không làm chết, sau nửa tháng theo dõi (dung dịch 200%). Với
chuột lang, liều 64g/kg (dung dịch 400%) không thấy chết[13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị đắng chát, hơi hàn, quy kinh phế, can, đại tràng[6], [10], [13], [20].
e) Công năng
Lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt[6], [10], [13], [20].
f) Chủ trị
Ho ra máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, rong kinh. Còn dùng
làm thuốc chữa lị, sốt.Trong Đông y, trắc bách diệp được dùng làm thuốc cầm máu
dưới dạng thán sao( sao cháy) [6], [10], [13], [20], [29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12 g [10], [13], [20].
h) Kiêng kị
Không nên dùng cho người đi ngoài phân lỏng, nhiều đờm[6], [13].
11
1.2.2.3. Thăng ma
Vị thuốc là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đại tam diệp Thăng ma (Cimicifuga
heracleifolia Kom.), Hưng an Thăng ma (Cimicifuga dahurica (Turcz) Maxim.),
hoặc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae)[10].
a) Phân bố
Vị thuốc được nhập khẩu từ Trung Quốc. Các vị thăng ma thường gặp là:
- Bắc thang ma: là thân rễ khô của cây bắc thăng ma hay đông bắc thăng ma
(Cimifuga dahurica Maxim), họ Mao lương (Ranunculaceae)[13], [20].
- Thiên thăng ma: là thân rễ khô của cây đại tam diệp thăng ma(Cimifuga
heracleifolia Komar), họ Mao lương (Ranunculaceae) [13], [20].
- Tây thăng ma: là thân rễ khô cuả cây thăng ma(Cimifuga foetida L.), họ Mao
lương (Ranunculaceae) [13], [20].
- Quảng Đông thăng ma: là thân rễ khô của cây thăng ma (Serratula sinensis S.
Moore.), họ Cúc (Asteraceae) [13], [20].
b) Thành phần hóa học
- Thành phần chủ yếu là các triterpen, bao gồm cimigenol, cimigenol 3- O-β- Dxylopyranoid, dahurinol, acid isoferulic... Hàm lượng triterpen trong thăng malà
khoảng 4.3%[20],[30].
- Các phenolic glycoside: isocimifugamid, cimidahurin và cimidahurinin [20],
[30].
- Các hợp chất furochromon như: visamminol, visnagin, norvisnagin[20], [30].
c) Tác dụng dược lý
- Tác dụng trên cơ trơn: Visamminol và visnagin có tác dụng chống co thắt trên
hỗng tràng cô lập chuột lang[20].
- Tác dụng lên chuyển hóa lipid: Làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid trên
chuột cống trắng có tăng lypid máu gây ra bởi vitamin D và cholesterol [20].
- Tác dụng hạ đường huyết: Acid isoferulic có tác dụng chống tăng đường huyết
invivo[20].
- Điều trị sa sinh dục [20].
12
- Tác dụng trên gan: 3-O-β-D-xylopyranoid có tác dụng dự phòng tổn thương
gan[20].
- Độ độc: Chuột TTM ximitin liều 100mg không thấy trúng độc. Người uống quá
liều thấy đầu choáng mắt hoa, mạch và hơi thở giảm, kích thích dạ dày, nôn mửa,
nặng có thể gây choáng váng, nhức đầu, suy nhược, phát cuồng nhẹ[13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị ngọt cay, hơi đắng, tính bình, hơi độc, quy vào 4 kinh: tỳ, vị, phế, đại tràng [13],
[20].
e) Công năng
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong, thăng dương [6] [20].
f) Chủ trị
Chữa đau nhức răng, loét họng, sốt rét, nhức đầu, ban sởi, đậu mùa, bạch đới, băng
huyết, sa tử cung [6], [20],[29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 4 – 10 g[13].
h) Kiêng kị
Hen suyễn, ho nấc, nôn ọe, hỏa bốc nhức đầu [20].
1.2.2.4. Hòe hoa
Vị thuốc là nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hoè (Styphnolobium
japonicum (L.) Schott, Syn. Sophora japonica L.), họ Đậu (Fabaceae) [3], [10],
[12].
a) Phân bố
Chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, hòe được trồng nhiều ở các
tỉnh Thái Bình, Nghệ An, Hải Phòng, Hà Nam, Lai Châu ...[6], [16],[19].
b) Thành phần hóa học
- Thành phần chính là rutin, hàm lượng từ 6 – 30%, có thể lên tới 34%. Rutin là
một loại glucozid, khi thủy phân sẽ cho quercetin, glucoza và ramnoza[6], [10],[13],
[19], [29].
- Còn có betulin, sophorin A, sophorin B và sophorin C[6], [13], [19].
- Xem thêm -