Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần hóa học và thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của lá cây ...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của lá cây mãng cầu xiêm ( Annona muricata L.) họ Annomaceae

.PDF
73
1367
103

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN THU TRANG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƢ CỦA LÁ CÂY MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.), HỌ ANNONACEAE KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Hà Nội, năm 2014 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NGUYỄN THU TRANG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ TẾ BÀO UNG THƢ CỦA LÁ CÂY MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.), HỌ ANNONACEAE KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. Đỗ Quyên 2. ThS, NCS Hồ Đắc Hùng Nơi thực hiện: 1. Bộ môn Dƣợc liệu, trƣờng ĐH Dƣợc, Hà Nội 2. Viện Hóa học, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam Hà Nội, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quyên, ngƣời thầy đã ủng hộ, giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS., TS. Phạm Gia Điền, TS. Bùi Kim Anh, Th.S, NCS. Hồ Đắc Hùng đã giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình làm khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ ở Phòng Công nghệ các hoạt chất sinh học, Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã luôn đồng hành, tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập, tiếp thu những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt 5 năm học. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên tôi để tôi có thêm nghị lực và say mê nghiên cứu khoa học. Hà nội, ngày 14 tháng 4 năm 2014 Nguyễn Thu Trang MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH iii MỤC LỤC iv ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG I- TỔNG QUAN 2 1.1 Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật 2 1.1.1. Vị trí phân loại của loài Mãng cầu xiêm 2 1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Annona 2 1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Annona muricata L. 3 1.2. Thành phần hóa học 3 1.2.1. Các hợp chất acetogenin 3 1.2.2. Các hợp chất alcaloit 6 1.2.3. Tinh dầu 7 1.2.4. Sterol 8 1.2.5. Carotenoit 8 1.2.6. Các nhóm chất khác 9 1.3. Tác dụng sinh học 9 1.4. Công dụng 12 CHƢƠNG 2- NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ 14 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị 14 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 14 2.1.2. Dung môi, hóa chất 14 2.1.3. Thiết bị 14 2.1.3.1. Dùng cho chiết xuất, định tính và phân lập 14 2.1.3.2. Dùng cho xác định thông số vật lý và hóa học của các chất 15 2.1.3.3. Dùng cho thử hoạt tính gây độc tế bào 15 2.2. Nội dung nghiên cứu 16 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 16 2.3.1. Nghiên cứu về hoá học 16 2.3.1.1. Chiết xuất 16 2.3.1.2. Phân lập 17 2.3.1.3. Nhận dạng 17 2.3.2. Thử tác dụng gây độc tế bào 17 2.3.2.1. Các dòng tế bào 17 2.3.2.2. Phƣơng pháp thử tác dụng gây độc tế bào 17 CHƢƠNG 3- THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 19 3.1. Thực nghiệm và kết quả 19 3.1.1. Chiết xuất 19 3.1.2. Tác dụng gây độc tế bào ung thƣ 21 3.1.3. Phân lập các chất từ dịch chiết n-hexan 22 3.1.3.1. Khảo sát sơ bộ cặn dịch chiết n-hexan bằng SKLM 22 3.1.3.2. Phân lập cặn dịch chiết n-hexan lá Mãng cầu xiêm bằng sắc 24 ký cột 3.1.3.3. Phân lập chất từ phân đoạn P27 27 3.1.3.4. Phân lập chất từ phân đoạn P71 28 3.1.3.5. Phân lập chất từ phân đoạn P55 29 3.1.4. Nhận dạng cấu trúc 30 3.1.4.1. Nhận dạng cấu trúc chất P27 30 3.1.4.2. Nhận dạng cấu trúc Chất P71 31 3.1.4.3. Nhận dạng cấu trúc Chất P55.7 33 3.2. Bàn luận 36 3.2.1. Tác dụng gây độc tế bào của dịch chiết n-hexan từ lá cây 36 Mãng cầu xiêm 3.2.2. Về thành phần hoá học 37 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 PHỤ LỤC 46 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN 1 H-NMR 13 C-NMR Proton Nuclear magnetic resonance Cacbon (13) Nuclear magnetic resonance AST Ánh sáng thƣờng ATCC American type culture collection DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer DMEM Eagle's minimal essential medium DMSO Dimethyl sulfoxide EC50 The term half maximal effective concentration EI-MS Electron ionization – Mass sprectromery IC50 The half maximal inhibitory concentration J (Hz) Hằng số tƣơng tác tính bằng Hertz KB Human epidermic carcinoma LU Human lung carcinoma MCF7 Human breast adenocarcinoma RPMI Roswell Park Memorial Institute medium SKLM Sắc ký lớp mỏng STT Số thứ tự TMS Tetramethylsilane UV Ultra violet d Duplet dd Duplet của duplet m Multiplet t Triplet δ (ppm) Độ chuyển dịch hóa học tính bằng ppm ppm Phần triệu DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH Danh mục các hình Hình 1.1: Khung cấu trúc chung của acetogenin 4 Hình 1.2: Cấu trúc hoá học của acetogenin mạch thẳng 4 Hình 1.3: Cấu trúc hoá học của acetogenin có nhóm epoxy 5 Hình 1.4: Cấu trúc hoá học của acetogenin có 1 nhóm tetrahyrofuran 6 Hình 1.5: Cấu trúc hoá học của acetogenin có 2 nhóm tetrahyrofuran 6 Hình 1.6: Khung cấu trúc cơ bản của 4 nhóm alcaloit 7 Hình 1.7: Khung cấu trúc cơ bản của sterol 8 Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất bột lá cây Mãng cầu xiêm 20 Hình 3.2: Sắc kí đồ của cặn dịch chiết n-hexan của lá mãng cầu xiêm 22 trong các hệ dung môi khác nhau quan sát ở AST Hình 3.3: Sắc ký đồ cặn dịch chiết n-hexan trong hệ dung môi 23 Toluen:Etyl acetat:Acid acetic [40:10:1] Hình 3.4: Sắc kí đồ của chất P27 trong hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH 27 [98:2], hiện màu bằng ceri sulfat Hình 3.5: Sắc ký đồ của chất P71 trong hệ dung môi CH2Cl2 : MeOH 29 [9:1], hiện màu bằng ceri sulfat Hình 3.6: Sắc ký đồ của chất P55.7 trong hệ dung môi CH2Cl2 : EtOAc 30 [8:2], quan sát ở AST Hình 3.7: Công thức cấu tạo β-sitosterol (P27) 31 Hình 3.8: Công thức cấu tạo của β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit 33 (P71) Hình 3.9: Công thức cấu tạo của lutein (P55.7) 35 Danh mục các bảng Bảng 3.1: Hàm lƣợng các cặn các dịch chiết của lá cây Mãng cầu xiêm 19 Bảng 3.2: Kết quả thử hoạt tính độc tế bào của cặn dịch chiết n-hexan từ 21 lá cây Mãng cầu xiêm Bảng 3.3: Kết quả SKLM của cặn dịch chiết n-hexan trong hệ dung môi 24 Toluen:Etyl acetat:Acid acetic [40:10:1] Bảng 3.4.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất P55.7 và lutein [10] 34 Bảng 3.4.2: Số liệu phổ NMR của hợp chất P55.7 và lutein [10] (tiếp) 35 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, các sản phẩm thiên nhiên có hoạt tính sinh học có ứng dụng rất lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Nhiều hợp chất thiên nhiên hoặc các sản phẩm đƣợc tổng hợp, bán tổng hợp từ các hợp chất thiên nhiên đã đƣợc sử dụng một cách hiệu quả trong việc điều trị, phòng ngừa một số bệnh, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo. Theo thống kê, mỗi năm tại Việt Nam, số bệnh nhân ung thƣ mắc mới là 150.000 ngƣời và có 75.000 ngƣời tử vong [39]. Các phƣơng pháp điều trị ung thƣ thông thƣờng nhƣ hóa trị và xạ trị hay để lại tác dụng phụ, ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân. Vì vậy, tìm ra các liệu pháp mới trong điều trị ung thƣ là một nhu cầu cấp thiết. Hiện nay, cây Mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Với kết quả thu đƣợc từ các nghiên cứu tập trung theo hƣớng nghiên cứu tác dụng gây độc tế bào, Mãng cầu xiêm đƣợc coi nhƣ một dƣợc liệu đầy tiềm năng trong điều trị ung thƣ [7]. Ở Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào về Mãng cầu xiêm trong khi loài thực vật này đƣợc trồng phổ biến để khai thác quả và đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Các bộ phận khác của cây hầu nhƣ không đƣợc tận dụng. Vì vậy, để có thể đóng góp thêm những hiểu biết giúp làm tăng giá trị của nguồn nguyên liệu lớn, chúng tôi thực hiện đề tài : ‖Nghiên cứu thành phần hoá học và thử hoạt tính ức chế tế bào ung thƣ của lá cây Mãng cầu xiêm (Annona muricata L.), họ Annonaceae‖ vơi hai mục tiêu chính: - Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây Mãng cầu xiêm. - Thử hoạt tính ức chế tế bào ung thƣ của dịch chiết lá cây Mãng cầu xiêm. 2 CHƢƠNG I - TỔNG QUAN 1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật 1.1.1. Vị trí phân loại của loài Mãng cầu xiêm Theo hệ thống phân loại của Armen Takhtajan, loài Annona muricata L. thuộc chi Na (Annona), Họ Na (Annonaceae), Liên bộ Magnolianae, Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae), Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [32]. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae) Liên bộ Magnolianae Bộ Na (Annonales) Họ Na (Annonaceae) Chi Na (Annona) 1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Annona Mô tả: Cây gỗ hay cây bụi. Vỏ thân mỏng, có những vùng lõm rộng và nông, hoặc những vết nứt nối với nhau, có vảy, từ những vết nứt này các chồi cây mọc ra. Phiến lá mỏng, mềm dẻo, có lông hoặc không. Cuống hoa mọc từ nách lá, đoi khi từ nách chồi, ở dạng hoa đơn hay chùm. Ba hay bốn lá đài rụng sớm thƣờng nhỏ hơn cánh hoa phía ngoài và không bao kín khi còn nụ. Sáu hay tám cánh hoa nạc mọc thành hai vòng, các cánh hoa mọc ở vòng ngoài lớn hơn nhƣng không bao kín; các cánh hoa mọc ở vòng trong nhỏ hơn. Nhị nhiều, cuộn lại, dạng chuỳ, hoặc cong và có dạng túi, hoặc nhọn ở đầu kia bao phấn. Nhuỵ nhiều, gắn trực tiếp phần đáy, riêng rẽ liên kết với đầu nhuỵ, với một hoặc hai noãn mỗi nhuỵ; vòi nhuỵ và đầu nhuỵ hình chuỳ hoặc hình nón hẹp. Quả nạc, hình trứng hoặc hình cầu. Mỗi quả bao gồm có nhiều quả 3 nhỏ riêng biệt hoặc quả tụ, với một quả tụ và hạt mỗi nhuỵ. Hạt hình hạt đậu với lớp áo cứng; nhân hạt độc [13]. Chi Na (Annona) có khoảng 125 loài phân bố nhiều ở các vùng rừng mƣa nhiệt đới thuộc châu Mỹ, châu Phi… Ở Việt Nam có một số loài thuộc chi Annona đƣợc phát hiện là: Annona cherimolia, Annona glabra, Annona muricata, Annona reticulata, Annona squamosa [1]. 1.1.3. Đặc điểm thực vật và phân bố của loài Annona muricata L. Mô tả: Cây cao 4-6m; nhánh cây có nhiều mấu, nhẵn. Lá hình mũi máctrứng ngƣợc, hơi nhọn ở gốc, nhọn hay tù ở ngọn, 2 mặt nhẵn, mặt trên nhạt màu và láng bóng, dài 12cm, rộng 5 cm; gân lá chia 8-10 cặp, mỏng, có thể nhìn thấy ở cả 2 mặt lá; gân con tạo thành mạng lƣới; cuống lá chắc, dài 8mm. Cuống hoa có 1 hoa đơn độc, có lông tơ ở 2 mặt. Cánh hoa lớn, hình ovan, ngắn hơn bao hoa. Lá đài hình tam giác, ngắn, dày, gần giống hình tim ở gốc, có lông tơ ở 2 mặt. Nhiều nhị, kéo dài đến trung đới hình vuông, cụt, có gai thịt; các ô song song, liền kề nhau; chỉ nhị dài gần bằng các ô. Lá noãn có lông màu hung; vòi nhị dài bằng bầu, có gai thịt, hình lăng trụ, cụt. Quả hình cầu hoặc hình tim, có rốn ở gốc, bao phủ bởi các gai hình nón từ lá noãn hàn lại tạo thành [38]. Ở nƣớc ta cây Mãng cầu xiêm thƣờng đƣợc trồng để lấy quả. Cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, đƣợc trồng ở Miền Nam Việt Nam và các nƣớc nhiệt đới châu Á, ở nƣớc ta thƣờng gặp ở các tỉnh Nam bộ và một phần Tây nguyên [2],[3]. 1.2. Thành phần hóa học 1.2.1. Các hợp chất acetogenin Acetogenin là nhóm chất chỉ đƣợc tìm thấy ở họ Annonaceae, do vậy đây là nhóm chất đặc trƣng của họ thực vật này. Cấu trúc thƣờng gặp của 4 acetogenin là acid béo có chứa 32 đến 34 cacbon, mạch thẳng không phân nhánh, kết thúc bằng một -lactone, có thể chứa một số nhóm thế có tính oxy hóa nhƣ hydroxyl, ketone, epoxide, tetrahydrofuran (THF), tetrahydropyran (THP) cùng các liên kết đôi, liên kết ba [7],[12]. Hình 1.1 trình bày khung cấu trúc chung của acetogenin. OH OH O O O O n OH m Hình 1.1: Khung cấu trúc chung của acetogenin Theo tổng kết về acetogenin của họ Na (2005) [7], tới nay đã có 70 acetogenin đƣợc phân lập từ cây Mãng cầu xiêm. Dựa trên cấu trúc hoá học có thể phân loại acetogenin có mặt trong cây Mãng cầu xiêm làm 4 nhóm: acetogenin mạch thẳng, acetogenin có nhóm epoxy, acetogenin có 1 nhóm tetrahydrofuran, acetogenin có 2 nhóm tetrahydrofuran. - Acetogenin mạch thẳng (đã phân lập đƣợc 12 chất) bao gồm các loại: giganin; muridienin-1 (hình 1.2). OH O O R R OH Acetogenin loại giganin 32 / 34 L A 2/ 4 35 / 37 O O Acetogenin loại muridienin-1 Hình 1.2: Cấu trúc hoá học của acetogenin mạch thẳng 5 - Acetogenin có nhóm epoxy (đã phân lập đƣợc 8 chất) bao gồm các loại: epoxymurin-A; diepomuricanin-A (hình 1.3). O E- A 35 / 37 32 / 84 cis L -A n O m O Acetogenin loại epoxymurin-A R O 35 / 37 n O O E- B L -A p m O R = H or = O Acetogenin loại diepomuricanin-A Hình 1.3: Cấu trúc hoá học của acetogenin có nhóm epoxy - Acetogenin có 1 nhóm tetrahydrofuran (đã phân lập đƣợc 47 chất) bao gồm: mono-tetrahydrofuran , ’- dihydroxy acetogenin (gồm các loại: uvariamicin-I, murisolin, annonacin, annomonicin); mono-tetrahydrofuran / monohydroxy acetogenin (gồm các loại: gigantetrocin-A, gigantriocin); isoannonacin. (hình 1.4) - Acetogenin có 2 nhóm tetrahydrofuran (đã phân lập đƣợc 3 chất) bao gồm loại: goniodenin. (hình 1.5) 6 T-B O L-A R 33 / 35 / 37 30 / 32 / 34 R n R O OH m O R = H or OH Acetogenin loại mono-tetrahydrofuran , ’- dihydroxy acetogenin T-B O L- A R 33 / 35 / 37 O O OH 30 / 32 / 34 R n m R R = H or OH Acetogenin loại mono-tetrahydrofuran / O O L - B1 O OH T - A O 35 / 37 R H monohydroxy acetogenin OH 32 / 34 n m Acetogenin loại isoannonacin Hình 1.4: Cấu trúc hoá học của acetogenin có 1 nhóm tetrahyrofuran OH R 35 / 37 O 32 / 34 O T- E O L -A O R n R m R = H or = OH Acetogenin loại goniodenin Hình 1.5: Cấu trúc hoá học của acetogenin có 2 nhóm tetrahyrofuran 1.2.2. Các hợp chất alkaloid Đến nay đã có 14 alcaloit đƣợc phân lập từ cây Mãng cầu xiêm bao gồm: reticuline, coclaurine, coreximine, atherosperminine, anomurine, anomuricine, stepharine [22]; annonaine, asimilobine, atherospermine, muricine, muricinine [33]; annonamine [23]; nornuciferine [17]. Các alcaloit này thuộc 4 nhóm: apomorphin, aporphin, benzyltetrahydroisoquinolin và 7 tetrahydroprotoberberin. Hình 1.6 trình bày khung cấu trúc cơ bản của 4 nhóm alcaloit. OH N OH H CH3 N 1 2 NH N 3 4 Hình 1.6: Khung cấu trúc cơ bản của 4 nhóm alcaloit Trong đó: 1-apomorphin, 2-aporphin, 3-benzyltetrahydroisoquinolin, 4-tetrahydroprotoberberin 1.2.3. Tinh dầu Tinh dầu làm lá cây có mùi thơm dịu. Trong một nghiên cứu về thành phần tinh dầu chiết từ lá cây Mãng cầu xiêm thu hái ở Benin, 82 hợp chất đƣợc xác định bằng GC/MS, chủ yếu là các dẫn xuất của sesquiterpenes: -humulene, -muurolene, -elemen, isocaryophyllene, -selinene, -caryophyllene, -muurolene, germacrene-A, - cadiene; và alcol: elemol, (E)-nerolidol, spathulenol, globulol, epi-globulol, 1- 8 epi-cubenol, -epi-cadinol, -epi-muurolol, -cadinol. 4 hợp chất có hàm lƣợng cao nhất là: -caryophyllene (13,6%), -cadiene (9,1%), -epi-cadinol (8,4%) và -cadinol (8,3%) [8]. Năm 2012, Moses S. Owolabi và cộng sự đã nghiên cứu thành phần tinh dầu lá cây Mãng cầu xiêm trồng ở Nigeria và xác định đƣợc 18 thành phần, các thành phần có hàm lƣợng lớn nhất là (E)-caryophyllene (38,9%), eugenol (30,2%), δ-cadinene (6,0%), caryophyllene oxide (5,0%) và αhumulene (4,3%) [27]. 1.2.4. Sterol Đây là nhóm chất không đƣợc nghiên cứu nhiều trong cây Mãng cầu xiêm. Theo tài liệu tổng quan về họ Na [21], trong lá cây mãng cầu xiêm có chứa sitosterol; trong hạt có chứa sitosterol, stigmasterol, campesterol, cholesterol đã đƣợc xác định hàm lƣợng. Khung cấu trúc của sterol đƣợc trình bày ở hình 1.7. OH Hình 1.7: Khung cấu trúc cơ bản của sterol 1.2.5. Carotenoit Là nhóm chất đóng vai trò nhƣ một chất dinh dƣỡng có trong quả Mãng cầu xiêm, Berlowski A. và cộng sự đã xác định hàm lƣợng carotenoit toàn phần trong cây mãng cầu xiêm trồng ở Peru là 0.310 μg/1 g [6]; ngoài ra đã 9 xác định đƣợc retinol (tiền chất của vitamin A) có trong vỏ cũng nhƣ thịt quả Mãng cầu xiêm thu hái ở đông nam Nigeria [26]. 1.2.6. Các nhóm chất khác Một số hợp chất thuộc các nhóm chất khác trong cây Mãng cầu xiêm là: cacbohydrat (glucose trong lá; sucrose, glucose, fructose trong quả; galactomannan trong hạt), lipid (dầu nửa khô với các acid béo trong hạt và lá), acid amin (prolin, -amino-butyric acid trong quả), polyphenol (acid caffeic, acid para-coumaric, procyanidin, tanins), vitamin (vitamin C trong quả), glycosid cyano [21]. 1.3. Tác dụng sinh học - Tác dụng gây độc tế bào là tác dụng sinh học nổi bật của cây Mãng cầu xiêm, hiện đang đƣợc tập trung nghiên cứu và khai thác. Các thử nghiệm về hoạt tính của dịch chiết hay các chất phân lập đƣợc từ cây Mãng cầu xiêm đã đƣợc tiến hành trên nhiều dòng tế bào ung thƣ khác nhau và đều cho hiệu quả rõ rệt. Tác dụng này chủ yếu do acetogenin gây ra. Một số cơ chế tác dụng [33] là: - Ức chế phức hợp I ( NADH : ubiquinone oxidoreductase ) trong hệ thống ti thể vận chuyển điện tử, ức chế phosphoryl hóa oxy hóa, kết quả làm giảm lƣợng ATP, do đó ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ. - Ức chế NADH oxidase trong màng plasma của tế bào ung thƣ. Enzyme này chỉ biểu hiện rất yếu trong các tế bào bình thƣờng khỏe mạnh. Bằng cách ức chế enzyme này, ATP của tế bào ung thƣ sẽ bị cạn kiệt. - Ức chế tế bào ung thƣ đa kháng. Tăng hoạt động của bơm ở tế bào, Pglycoprotein, là yếu tố đóng góp vào sự đa kháng. Bơm này loại bỏ các hợp chất chống ung thƣ trƣớc khi nó có hiệu lực trên các tế bào ung thƣ. Hai vị trí 10 gắn ATP nội bào đƣợc tìm thấy trên P-glycoprotein , và các bơm cần ATP để hoạt động. Acetogenin , thông qua sự suy giảm của ATP , có thể làm giảm hoặc dừng hoạt động của các bơm này. - Tế bào ung thƣ ở giai đoạn S của chu kỳ tế bào dễ bị tổn thƣơng bởi annonacin acetogenin . Annonacin có thể ngăn chặn chu kỳ tế bào trong giai đoạn G1 và ức chế sự phát triển đến pha S. Ngoài ra annonacin còn tăng cƣờng p53 và p21, các protein kiểm soát chu kỳ tế bào. - Các annonacin acetogenin có thể khiến tế bào chết do tự huỷ. Nó tăng cƣờng các biểu hiện của Bax và Bad , trừ BCL- 2 hoặc Bcl- xL. Nghiên cứu của trƣờng Đại học De Purdue đã đƣa ra kết luận về một số acetogenin của cây Mãng cầu xiêm có khả năng tiêu diệt đƣợc những tế bào ung thƣ, ngay cả những tế bào ung thƣ kháng thuốc điều trị ung thƣ trƣớc đó [5]. Nghiên cứu này chỉ ra rằng trong 14 hợp chất acetogenin của Mãng cầu xiêm có 13 chất có tác dụng mạnh đối với các dòng tế bào ung thƣ kháng ba loại thuốc chống ung thƣ là: adriamycine, vicristine và vinblastine [5],[12]. Cis-annonacin có IC50 trên dòng tế bào HT-29 là 1,0x10-8 μg/ml, mạnh gấp 10000 lần so với adriamycin [28]. Muricoreacin có tác dụng trên dòng tế bào PC-3 với ED50= 0,025 μg/ml trong khi adriamycin cho ED50= 0,11 μg/ml [18]. Dẫn xuất acetonit của annomuricin C và muricatocin C có ED50 trên dòng tế bào MCF7 là 4,48x10-3 và 3,98x10-3 μg/ml; mạnh hơn adriamycin với ED50 = 1,06x10-1 μg/ml [36]. Từ quả khô, dịch chiết nƣớc : aceton (1:1) ức chế chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thƣ vú MDA-MB-468 với giá trị IC50= 4,8 μg/ml [9]. Từ lá, dịch chiết ethanol có khả năng gây độc trên dòng tế bào bạch cầu nguyên tuỷ hồng cầu K562 với nồng độ gây độc mạnh nhất là 2,5mg/ml [11]; dịch chiết DMSO kháng tế bào ung thƣ tụy với giá trị IC50 trên tế bào FG/COLO357 và CD18/HPAF lần lƣợt là 200 và 73 μg/ml [34]; tinh dầu có
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng