BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------
BÙI THỊ THANH HƢƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ TÍCH TỤ LIPID
NỘI BÀO TRÊN DÒNG TẾ BÀO HEP - G2
CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY SEN
NELUMBO NUCIFERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2015
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------
BÙI THỊ THANH HƢƠNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ TÍCH TỤ LIPID
NỘI BÀO TRÊN DÒNG TẾ BÀO HEP - G2
CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY SEN
NELUMBO NUCIFERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. ThS. Phạm Thái Hà Văn
2. ThS. Phí Thị Xuyến
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược học cổ truyền
2. Khoa Dược lý – Sinh hóa
Viện Dược liệu
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
Th.S Phạm Thái Hà Văn - giảng viên bộ môn Dược học cổ truyền Trường Đại Học Dược Hà Nội - người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Th.S Phí Thị Xuyến, TS. Phạm Thị Nguyệt Hằng - Cán bộ phòng Dược
lý - Sinh hóa - Viện Dược liệu đã giúp đỡ em nhiều kiến thức bổ ích và những
kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học.
Em xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Dược lý - Sinh hóa - Viện Dược
liệu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng
dạy cho em cũng như các bạn sinh viên trong trường trong suốt năm năm học
tập.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động
viên, giúp đỡ tạo đều kiện tốt nhất để em thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Thanh Hương
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN............................................................................... 2
1.1. Cây Sen ......................................................................................................... 2
1.1.1. Thành phần hóa học................................................................................... 2
1.1.2. Tác dụng dược lý ....................................................................................... 4
1.1.3. Công dụng.................................................................................................. 6
1.2. Bệnh béo phì, tế bào Hep - G2 sử dụng trong nghiên cứu béo phì, sự
tích tụ lipid nội bào ................................................................................................ 8
1.2.1. Bệnh béo phì .............................................................................................. 8
1.2.2. Tế bào Hep - G2 sử dụng trong nghiên cứu béo phì ............................... 12
1.2.3. Sự tích tụ lipid nội bào ............................................................................ 13
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15
2.1.1. Nguyên liệu, phương pháp xử lý nguyên liệu ......................................... 15
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 15
2.1.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ................................................ 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học......................................... 16
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng ức chế tích tụ lipid nội bào ............. 22
2.3. Xử lí số liệu................................................................................................. 25
CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................... 26
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học .................................................................... 26
3.1.1. Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học ...................................... 26
3.1.2. Sắc ký lớp mỏng ....................................................................................... 27
3.2. Nghiên cứu khả năng ức chế tích tụ lipid nội bào. ....................................... 31
3.2.1. Đánh giá mức độ độc tế bào của mẫu nghiên cứu. ................................... 31
3.2.2. Nghiên cứu thăm dò nồng độ oleic .......................................................... 33
3.2.3. Đánh giá khả năng ức chế tích tụ lipid....................................................... 34
3.3. Bàn luận........................................................................................................ 36
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Body mass index
DMEM : Dulbecco's Modified Eagle Medium
DMSO : Dimethylsulfoxid
FFA
: Free fat acid
MTT
:
Oleic
: Acid oleic
ORO
: Oil Red O
PBS
:
3-(4,5-dimethylthiazol)-2,5-diphenyltetrazolium bromid
Phosphat buffer salin
SKLM :
Sắc ký lớp mỏng
TG
:
Triglycerid
WHO
:
World heath organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân loại béo phì theo chỉ số BMI………………………….……..8
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong lá Sen………….… ..……26
Bảng 3.2: Kết quả khai triển SKLM cao chiết cồn, hệ dung môi Cloroform:
methanol: nước [50:7,5:1]…………………………...………………...…….28
Bảng 3.3: Kết quả khai triển SKLM cắn alcaloid và cao chiết cồn , hệ dung
môi Cloroform: methanol: amoniac [50:9:1]………………………...….…..29
Bảng 3.4: Kết quả khai triển SKLM cắn flavonoid và cao chiết cồn , hệ dung
môi Cloroform: methanol: nước [7:4:1]………………….……….…….......31
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ độc tế bào của mẫu nghiên cứu…….…32
Bảng 3.6: Kết quả thăm dò nồng độ oleic…………………...………..…….33
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá khả năng ức chế tích tụ lipid của cao chiết
nước …………………….………………………………..………………… 34
Bảng 3.8:Kết quả đánh giá khả năng ức chế tích tụ lipid của cao chiết
cồn……………………………..…………………………………………….35
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Sự tích tụ lipid ở mô mỡ…………………………...………….….14
Hình 3.1: Sắc ký đồ định tính cao chiết cồn, hệ dung môi Cloroform:
methanol: nước [50:7,5:1]……………………………….…………………..27
Hình 3.2: Sắc ký đồ định tính cắn alcaloid và cao chiết cồn, hệ dung môi
Cloroform: methanol: amoniac [50:9:1] …………….…………………. ….29
Hình 3.3: Sắc ký đồ định tính cắn flavonoid và cao chiết cồn, hệ dung môi
Cloroform: methanol: nước [7:4:1]………………………………………….30
Hình 3.4: Kết quả đánh giá mức độ độc tế bào của mẫu nghiên cứu…….....32
Hình 3.5: Kết quả thăm dò nồng độ oleic …………………………..………33
Hình3.6:Kết quả đánh giá khả năng ức chế tích tụ lipid của cao chiết
nước……………………………………………………………………….…34
Hình 3.7: Kết quả đánh giá khả năng ức chế tích tụ lipid của cao chiết
cồn…………………………………………………………………………...36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội tỉ lệ người dân mắc bệnh
béo phì ngày càng gia tăng. Bệnh béo phì không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ,
tâm lý mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nó là nguyên nhân
của các bệnh nguy hiểm như tim mạch, đái tháo đường, ung thư, rối loạn lipid
máu. Theo một nghiên cứu của Kelly T. và cộng sự (2008), trên thế giới trong
năm 2005 có 937 triệu người thừa cân và 396 triệu người béo phì, đến năm
2030 là 1,35 tỷ và 573 triệu người. Do đó, thừa cân và béo phì là một gánh
nặng cho y tế và cộng đồng trên toàn thế giới. Phòng ngừa và điều trị các
bệnh đi kèm và tử vong do thừa cân, béo phì phải được ưu tiên [35]. Từ lâu đã
có nhiều thuốc điều trị béo phì ra đời, tuy nhiên ngoài tác dụng chính, các
thuốc tân dược còn có nhiều tác dụng phụ, gây nhiều độc tính trên bệnh nhân
[62]. Vì vậy, việc điều trị bằng các thuốc tân dược không phải là lựa chọn tốt
nhất. Hiện nay, nghiên cứu các vị thuốc đông dược điều trị bệnh béo phì đang
là một hướng có triển vọng. Ở Việt Nam, dân gian từ lâu đã sử dụng nhiều
dược liệu trong các bài thuốc để giảm cân như chè xanh, cà phê, cát cánh.
Lá cây Sen là một trong số những vị thuốc được sử dụng để hạ
cholesterol máu và chữa bệnh béo phì hiệu quả. Mặc dù đã có một số nghiên
cứu bước đầu về thành phần hóa học của lá Sen và tác dụng điều trị bệnh béo
phì, nhưng vẫn chưa đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng [2-6]. Do đó
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và khả năng ức
chế tích tụ lipid nội bào trên dòng tế bào Hep - G2 của cao chiết từ lá cây Sen
Nelumbo nucifera” .Với hai mục tiêu nghiên cứu sau:
Nghiên cứu thành phần hóa học của cao chiết từ lá cây Sen.
Nghiên cứu khả năng ức chế tích tụ lipid nội bào trên dòng tế bào Hep -G2
được gây tích tụ lipid bằng acid oleic của cao chiết từ lá cây Sen.
2
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1.
Cây Sen
Cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn, Nelumbonaceae ).
Các bộ phận dùng làm thuốc: Hạt sen, tâm sen, tua sen, gương sen, lá
sen, ngó sen, cuống sen, củ sen.
1.1.1. Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học trong cây được phân lập từ hạt, lá, hoa, thân rễ
rất phong phú và đa dạng, bao gồm: alcaloid, steroid, triterpenoid, flavonoid,
glycosid, polyphenol và các khoáng chất [67], [78].
1.1.1.1. Thành phần hóa học của lá Sen
Thành phần hóa học trong lá Sen bao gồm các nhóm chất như alcaloid,
flavonoid, tanin, acid hữu cơ, saponin, đường tự do, sterol và nhóm chất màu.
Trong đó alcaloid và flavonoid là hai thành phần chính và quan trọng nhất
[22], [51], [67].
Nhóm chất alcaloid gồm:
- Nhóm
aporphin
alcaloid:
(–)-nuciferin,
(–)-nornuciferin,
(–)-
asimilobin, (–)-N-methylasimilobin, (–)-caaverin, (–)-anonain và (–)roemerin.
- Nhóm oxoaporphin alcaloid: lysicamin và liriodenin.
- Nhóm dioxoaporphin alcaloid: (–)-cepharadion B.
- Nhóm dehydroaporphin alcaloid: (–)-7-hydroxydehydronuciferin.
- Nhóm benzylisoquinolin alcaloid: (+)-1(R)-coclaurin và (–)-1(S)norcoclaurin [22], [46], [51].
3
Nhóm chất flavonoid gồm:
- Nhóm euflavonoid: luteolin, quercetin, quercetin 3-O-β-D-glucuronic,
quercetin
3-O-β-D-glucosid,
isorhamnetin
3-O-rutinosid,
rutin,
leucocyanidin, leucodelphinidin, (+)-catechin, astragalin [51].
- Nhóm isoflavonoid: isoquercitin [51].
Ngoài ra, một số thành phần hóa học cũng được tìm thấy là:
Nhóm sterol: acid alphitolic, acid maslinic [37].
Nhóm chất màu clorophyl: pheophytin-a , aristophyl-c [67].
1.1.1.2. Thành phần hóa học của các bộ phận khác
- Hạt Sen chứa nhiều tinh bột (60%). Ngoài ra hạt còn chứa đường raffinose,
1% chất đạm, 2% chất béo, một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor
0,285%, sắt 0,0064% và các chất lotusin, demethyl coclaurin, liensinin,
isoliensinin. Các protein hạt rất giàu threonin, acid glutamic, leucin, arginin
và acid aspartic (26,73%, 17,28%, 13,11%, 9,47% và 7,76%). Các acid béo
chính của dầu hạt là oleic (61,93%), linoleic (18,31%) và palmitic (9,14%)
[51], [72].
- Tâm Sen có các alcaloid sau đã được biết như liensinin, isoliensinin,
methyl-corypalin, neferin, lotusin, 1-(p-hydroxybenzyl)-6,7-dihyroxy-1,2,3,4tetra-hydroisoquinolin, còn có nuciferin, bisclaurin (alcaloid) và betus (base
hữu cơ) [5].
-
Gương Sen có quercetin, hyperosid, isoquercitrin, quercetin-3-O-β-d-
glucuronic, isorhamnetin-3-O-β-d -galactosid và syringetin-3-O-β-d-glucosid.
4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một lượng nhỏ vitamin C
0,017% [73].
- Tua nhị Sen có tanin.
-
Ngó Sen chứa tinh bột, asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose,
vitamin C, A, B, PP và một ít tanin.
4
1.1.2. Tác dụng dƣợc lý
Tác dụng dược lý của các cao chiết khác nhau của thân rễ, hạt, lá, hoa
và các hợp chất được phân lập từ các cao chiết đã được chứng minh qua nhiều
mô hình thử nghiệm in vitro và in vivo [51]. Bao gồm:
1.1.2.1. Tác dụng chống béo phì
Có nhiều nghiên cứu các tác dụng của cao chiết từ lá cây Sen trên
enzyme tiêu hóa, chuyển hóa lipid và tác động chống béo phì bằng cách sử
dụng mô hình chuột mắc bệnh béo phì gây ra bởi một chế độ ăn giàu chất
béo. Các cao chiết cho thấy sự ức chế phụ thuộc nồng độ của các hoạt động
của α-amylase và lipase, sự điều hòa ngược quá trình trao đổi lipid và sự biểu
hiện của các protein PRKA α, β, γ trong tế bào nguyên bào sợi cơ chuột
C2C12. Nó cũng có tác dụng ngăn chặn sự gia tăng trọng lượng cơ thể và TG
trong mô ở gan [52].
1.1.2.2. Tác dụng chống oxy hóa
Lá Sen và hoa Sen chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh như: nuciferin,
lotusin, demethyl coclaurin, neferin giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch, đột quỵ
và ung thư, duy trì sự trẻ trung của cơ thể. Một số nghiên cứu đã chứng minh
các cao chiết ethanol của hạt, lá, hoa có tác dụng chống oxy hóa của bằng
cách sử dụng 2, 2-diphenyl-1picrylhydrazyl (DPPH) để khảo nghiệm các gốc
tự do [41].
1.1.2.3. Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn
Một số tài liệu chỉ ra rằng ở liều 10mg/kg, các cao chiết từ hạt của cây
Sen ức chế sự sản xuất các procytokin, yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α) và
tăng cytokin chống viêm IL-10 trong chuột BALB/c bị viêm nhiễm gây ra
bởi tiêm màng bụng lipopolysaccharide (LPS). Các kết quả nghiên cứu ở
những con chuột cho thấy liều cao (20mg/ngày) của chiết xuất hạt giảm đáng
kể nồng độ TNF-α trong huyết thanh và tăng đáng kể nồng độ IL-10 được sản
5
xuất bởi các đại thực bào ở phúc mạc. Kết quả này đã chứng minh rằng các
cao chiết từ hạt có khả năng chống viêm [52].
1.1.2.4. Tác dụng trên tim mạch
Neferin, liensinin là hai alcaloid phân lập từ phôi hạt của hoa sen, đã
được báo cáo là có tác dụng chống loạn nhịp trên nút xoang nhĩ của tim thỏ
và các cụm tế bào cơ tim được nuôi cấy từ chuột sơ sinh. Cơ chế của nó có
thể liên quan đến ức chế không hoàn toàn kênh Ca++ và Na+ [42], [68].
1.1.2.5. Tác dụng hạ sốt
Các cao chiết ethanol từ cuống của cây Sen được đánh giá là có khả
năng hạ sốt khi chuột có nhiệt độ cơ thể bình thường và bị gây sốt bởi nấm
men. Các cao chiết xuất từ thân cây cho thấy hoạt động đáng kể trong cả hai
mô hình với liều uống 200 và 400mg/kg. Trong mô hình gây sốt bởi nấm
men, các chất chiết xuất cho thấy sự hạ thấp nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào
liều lên đến 4h, kết quả so sánh với nhóm dùng paracetamol [63].
1.1.2.6. Tác dụng chống thiếu máu cục bộ
Cao chiết hạt Sen có tác dụng chống thiếu máu cục bộ mạnh trong tim
chuột bị cô lập. Các kết quả chống thiếu máu gây ra trong tim chuột bị cô lập
được đánh giá bằng cách đo cung lượng tim; liều 0,1-30mg/ml đã được thử
nghiệm. Phục hồi tối đa đã được nhìn thấy ở liều 10mg/ml, mặc dù cung
lượng tim tương tự như sau khi điều trị với liều 3 hoặc 10mg/ml ( 63,5 ± 3,2
và 65,8 ± 4,0ml/phút ). Như vậy, liều 3mg/ml đã được xác định là liều tối ưu
cho tác dụng chống thiếu máu cục bộ ở chuột [36].
1.1.2.7. Tác dụng hạ đƣờng huyết
Bột hoa phơi khô của cây Sen, cũng như các cao chiết nước và cồn của
hoa có khả năng gây hạ đường huyết đáng kể trong lúc thỏ bạch tạng đói bình
thường. Nghiên cứu in vitro cho thấy bột hoa phơi khô tăng cường đáng kể
hiệu quả của insulin. Việc cải thiện dung nạp glucose có thể là do tăng sử
6
dụng glucose ở ngoại vi gây ra bởi sự gia tăng độ nhạy cảm của cơ xương với
insulin nội sinh [50].
1.1.2.8. Tác dụng điều hòa miễn dịch, chống virus
Cao chiết ethanol 95% của lá đã được báo cáo cho thấy có tác dụng
chống HIV (EC50 ≤ 0,8mg/ml). Một số chất chống
HIV, bao gồm
(+)-1(R)-coclaurin, (-)-1(S)-norcoclaurin và quercetin 3-O- β-d-glucuronic đã
được tìm thấy ở lá Sen. Cả (+)-1(R)-coclaurin và (-)-1(S)-norcoclaurin đều có
tác dụng chống HIV mạnh, với giá trị EC50= 0,8mg/ml, trong khi quercetin
3-O-β-d-glucuronic có ít tác dụng với EC50 là 2mg/ml. Các alcaloid khác cũng
có tác dụng chống HIV mạnh như bisbenzylisoquinolin là
nuciferin,
liensinin, neferin và isoliensinin cũng đã được phân lập từ lá Sen, với giá trị
EC50 < 0,8mg/ml [34].
1.1.3. Công dụng
Các bộ phận khác nhau của cây Sen, bao gồm lá, rễ, hạt và hoa đã được
báo cáo là có công dụng chữa trị trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh
khác nhau.
Hạt Sen (Liên nhục, Liên tử): hay quả Sen thu hoạch khi quả đã chín
già với thể chất mập và chắc, nếu hạt để nguyên vỏ ngoài thì được liên thạch,
bóc bỏ vỏ là liên nhục. Hạt Sen có vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ tỳ,
dưỡng tâm, cố tinh, ích thận, chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, mất ngủ, kiết
lỵ, di mộng tinh, khí hư, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng. Hạt Sen cũng là
một loại thực phẩm quý, thường dùng nấu chè, làm mứt, chế biến thành nhiều
món ăn ngon. Hạt Sen và gạo nếp nấu thành cháo ăn, trị quen đẻ rơi, phụ nữ
có thai đau lưng hông. Hạt Sen (bỏ tim) 60g, cam thảo 10g, cùng chưng nóng
bỏ đường cát vào vừa lượng mà ăn, trị nhiễm trùng hệ tiết niệu, đi tiểu nhiều
lần, tiểu gấp, hư nhược khô nóng. Ngày dùng 12-20g, có thể đến 100g, dưới
dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
7
Tâm Sen (Liên tâm): Vị đắng tính hàn, có công dụng thanh tâm khí
nhiệt hạ áp. Dùng an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết
áp cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa, hòe
hoa, hạt muồng, pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Liên tâm 30 cái, đun nóng,
thêm muối, ăn trước khi ngủ, trị mất ngủ, nóng trong lòng, nhiều mộng. Liên
tâm 1,5g dùng nước sôi ngâm như trà uống, trị cao huyết áp.
Tua sen (Liên tu): Lá nhị của hoa Sen, thu hoạch khi hoa đã nở, bỏ hạt
gạo ở đầu rồi phơi hoặc sấy khô. Tua Sen có tên thuốc là liên tu, có vị chát,
mùi thơm, tính ấm, có công dụng ích thận, cố tinh, thanh tâm, chỉ huyết, chữa
di mộng tinh, băng huyết, thổ huyết, mất ngủ, đái són, bạch đới. Dùng riêng
hoặc phối hợp với hạt sen. Ngày dùng 5-10g, sắc uống.
Gương sen (Liên phòng): Vị ấm đắng sáp, tính ôn, có công dụng tiêu ứ
chỉ huyết, dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu ra máu. Thường dùng để
cầm máu bằng cách đốt thành than rồi phối hợp với các vị thuốc khác. Liều
dùng 5-10g.
Lá sen (Liên diệp, Ngẫu diệp): Vị đắng sáp, tính bình, công dụng thanh
nhiệt, lợi thấp, phát thanh dương, cố tinh dừng huyết. Dùng trị cảm nắng, say
nắng, xuất huyết do sốt cao. Chữa các chứng cảm sốt mùa hè rất tốt. Ðã ứng
dụng nhiều năm chữa sốt xuất huyết thể nhẹ. Lá Sen còn dùng để hạ
cholesterol và chữa bệnh béo phì [8].
Ngó sen (Ngẫu tiết): có công dụng thanh nhiệt, tỉnh rượu. Là một món
ăn chữa trị hư bạch đới, tiêu chảy kéo dài. Ngó Sen tươi giã lấy nước, trị trúng
nắng, đau bụng, mũi ra máu, sản hậu xuất huyết, viêm ruột cấp tính, phổi kết
hạch. Ngó Sen tươi (bỏ đốt) 500g, gừng sống lấy 500g (bỏ vỏ sắt mỏng) bỏ
vào vải sạch vắt lấy nước, ngày uống mấy lần, trị cảm mạo mùa hạ, viêm ruột,
phát nhiệt, khát, nôn mửa, tiêu chảy.
8
Cuống Sen: Là ngó Sen đã già, mang lá phát triển, không ăn được
nhưng có công dụng làm thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ.
Củ Sen: Vừa có giá trị thực phẩm bổ dưỡng vừa là dược liệu trị bệnh
biếng ăn, mất ngủ, suy dinh dưỡng.
1.2.
Bệnh béo phì, tế bào Hep - G2 sử dụng trong nghiên cứu béo phì,
sự tích tụ lipid nội bào
1.2.1. Bệnh béo phì
1.2.1.1. Khái niệm, phân loại
Khái niệm: Béo phì là tình trạng tăng khối lượng mỡ trong cơ thể quá
mức, dẫn đến cơ thể tăng trên 25% thể trọng. Thể trọng hợp lý có thể căn cứ
vào chỉ số khối lượng cơ thể BMI = M/H2 (M là khối lượng cơ thể tính bằng
kg; H là chiều cao cơ thể tính bằng mét). Nữ có thể trọng hợp lý khi BMI nằm
trong khoảng 18 - 22, được coi là béo phì khi BMI ≥ 27,5. Nam có thể trọng
hợp lý khi BMI nằm trong khoảng 20 - 25, được coi là béo phì khi BMI ≥ 30
[49], [58].
Phân loại: Có nhiều tiêu chuẩn để phân loại béo phì. Thông thường, ở
các nước Châu Á phân loại béo phì theo chỉ số BMI [12], [53], [60].
Bảng 1.1: Phân loại béo phì theo chỉ số BMI
Chỉ số BMI
Phân loại
<18,5
Dưới chuẩn
18,5-24,9
Bình thường
25,0-29,9
Thừa cân
30,0-34,9
Béo phì độ I
35.0-39,9
Béo phì độ II
≥ 40,0
Béo phì độ III
9
1.2.1.2. Rủi ro sức khỏe liên quan đến bệnh béo phì
Đái tháo đƣờng type II
BMI cao, béo bụng và tăng cân là những yếu tố nguy cơ quan trọng cho
sự phát triển của bệnh tiểu đường type II. Người ta ước tính rằng 90% người
có bệnh tiểu đường type II là béo phì [12], [18], [44].
Rối loạn lipid máu
Béo phì nội tạng có liên quan với tăng triglycerid, tăng cholesterol máu
và tăng các hạt LDL dày đặc [10], [28], [77].
Bệnh tim mạch, động mạch vành (CAD)
Người béo phì, đặc biệt là những người có phân bố mỡ ở vùng bụng, có
nguy cơ cao đối với CAD. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ bổ sung béo phì vào
danh sách các yếu tố nguy cơ lớn đối với CAD trong năm 1998 [14], [16],
[38].
Ngừng thở khi ngủ
Đàn ông và phụ nữ béo phì cũng có nguy cơ cao đối với ngưng thở khi
ngủ, trong đó một phần hoặc toàn bộ đường thở tắc nghẽn khi ngủ dẫn đến
cơn ngưng thở. Việc gián đoạn trong giấc ngủ vào ban đêm và sự lặp đi lặp lại
của thiếu oxy dẫn đến buồn ngủ ban ngày, nhức đầu buổi sáng, tăng huyết áp
có hệ thống và cuối cùng có thể dẫn đến tăng huyết áp động mạch phổi và suy
tim phải [40].
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rƣợu
Béo phì có liên quan tới một bệnh gan được gọi là bệnh gan nhiễm mỡ
(NAFLD) hoặc gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). Biểu hiện của rối loạn
này bao gồm chức năng gan bất thường và mô học gan bất thường như gan
nhiễm mỡ, xơ gan [20], [25], [40], [47], [57].
10
Ung thƣ
Thừa cân và béo phì có liên quan với tăng nguy cơ nội mạc tử cung,
thực quản, tế bào thận, tụy, buồng trứng, ung thư vú, đại trực tràng, tuyến
giáp và ung thư túi mật [15], [26], [40], [71].
Rối loạn chức năng sinh sản
Rối loạn chức năng sinh sản liên quan đến bệnh béo phì được báo cáo
là có liên quan đến cả hai giới. Ở nam giới béo phì, testosteron và glubulin
gắn với hormon sinh dục SHBG trong huyết tương thường giảm và nồng độ
estrogen tăng. Với nữ giới béo phì thường đi kèm với rối loạn kinh nguyệt và
tăng sản xuất androgen, giảm SHBG và tăng sự biến đổi ngọai biên androgen
thành estrogen. 40% phụ nữ mắc hội chứng đa nang buồng trứng bị béo phì
[29], [39], [40].
Bệnh sỏi mật
Béo phì làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và giới lên gấp 3-4
lần. Với người béo phì, cứ 1kg mỡ thừa làm tăng tổng hợp cholesteron lên
20mg/ngày, dẫn đến tăng bài tiết mật, tăng mức độ bão hòa cholesteron trong
mật, đồng thời làm giảm mức độ cơ động của túi mật là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến sỏi mật [19], [40], [65], [66].
1.2.1.3. Điều trị béo phì
Nguyên tắc: Béo phì là một bệnh lý mạn tính, điều trị bệnh béo phì là
một quá trình đỏi hỏi sự kiên trì của người bệnh. Đó là một quá trình giảm cân
đưa BMI về từ 20 đến 30 bằng nhiều phương pháp khác nhau hoặc phối hợp
các phương pháp đó. Bệnh nhân chỉ được chỉ định dùng thuốc khi BMI >30
hoặc BMI >25 kèm theo bệnh lý đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ,
trong quá trình dùng thuốc vẫn phải tập luyện, giảm ăn. Nếu dùng thuốc và
tập luyện không có hiệu quả thì bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật dạ dày
[23], [48], [55].
11
Một số phƣơng pháp điều trị béo phì:
Chế độ ăn giảm năng lƣợng: Mục tiêu của phương pháp này là giảm năng
lượng hấp thu tới mức thấp hơn năng lượng tiêu hao. Bệnh nhân ăn với khẩu
phần 1000-1200 kcal/ngày liên tục sau 10-120 tuần lễ sẽ giảm hơn 15% trọng
lượng cơ thể [9], [30], [61].
Chế độ ăn giảm chất béo: Ngoài việc ăn với chế độ giảm năng lượng, bệnh
nhân còn nên áp dụng phương pháp chế độ ăn giảm chất béo. Vì 10-15 %
năng lượng từ khẩu phần ăn là của chất béo, chế độ ăn giảm chất béo cho thấy
hiệu quả rõ rệt giảm cân so với chế độ ăn chưa giảm chất béo [9], [61], [64],
[74].
Nhịn ăn: Tác dụng giảm cân rất nhanh. Tuy nhiên sau một thời gian nhịn ăn
cân nặng lại nhanh chóng trở lại. Cách này không được khuyến khích vì rất dễ
để lại hậu quả nặng nề là loạn nhịp tim, hạ huyết áp quá mức và đã có trường
hợp tử vong.
Hoạt động thể lực: Mục tiêu của phương pháp này là tăng năng lượng tiêu
thụ, nâng cao hoạt động thể lực. Hiện nay có rất nhiều bài tập thể lực mà
người béo có thể áp dụng, nhưng dù tập cách nào cũng cần có thời gian và
cường độ hợp lý. Tuyệt đối không tập luyện quá mức. Phải bắt đầu từ những
bài tập có cường độ thấp rồi mới tăng dần. Nên tập những bài phù hợp với
sinh lý, tình trạng sức khỏe mỗi đợt ít nhất 3 tuần, thời gian 45 phút mỗi ngày
tập luyện [30], [62].
Liệu pháp hành vi: Là phương pháp quyết định quá trình giảm béo có ý
nghĩa hay không. Sau thời gian giảm béo bệnh nhân cần thay đổi cả thói quen
ăn uống trước đó. Nếu không thực hiện rất dễ tăng cân trở lại [62].
Điều trị bằng thuốc:
Nhóm thuốc tân dược điều trị béo phì: có rất nhiều nhóm thuốc tân dược để
điều trị bệnh béo phì tuy nhiên do tác dụng không mong muốn và độc tính đối
12
với bệnh nhân nên hầu hết được khuyến cáo là không nên sử dụng. Sau đây là
hai thuốc hiện nay thường xuyên được chỉ định cho bệnh nhân béo phì [62].
- Orlistat: Thuốc ức chế lipase của ruột, ức chế sự thủy phân TG thành
monoglycerid và acid béo dẫn đến TG không được hấp thu và dẫn đến
giảm cân [21].
- Sibutramin: thuốc tác dụng trên thụ thể β3 làm tăng sinh nhiệt trên mô
mỡ nâu và kích thích phân hủy mỡ trên mô mỡ trắng, tăng tiêu thụ năng
lượng gây giảm cân [21].
Nhóm thuốc đông dược điều trị béo phì: Có rất nhiều bài thuốc theo y học cổ
truyền được dùng để điều trị béo phì. Sau đây là một số vị thuốc hay được
dùng:
- Vị thuốc:
+ Lá Sen: Sắc nước uống.
+ Thảo quyết minh: Hạt được sao chín, nghiền bột uống.
+ Đại hoàng: sắc nước uống.
+ Câu kỳ tử: 30g sắc nước uống, ngày 1 thang
Phẫu thuật dạ dày: Khi các biện pháp trên không thành công, bệnh nhân
được chỉ định phẫu thuật dạ dày. Phương pháp này thường có tác dụng giảm
cân rõ rệt nhưng thường đi kèm với các rủi ro như thiếu vi chất dinh dưỡng,
biến chứng thần kinh sau phẫu thuật, thiếu dinh dưỡng. Cần phải thông báo
cho bệnh nhân và chấp nhận rủi ro [13], [17], [27].
1.2.2. Tế bào Hep - G2 sử dụng trong nghiên cứu béo phì
Hep - G2 là một dòng tế bào ung thư gan nguyên phát của con người,
thường được sử dụng như mô hình ung thư biểu mô tế bào gan [31]. Chúng có
khả năng tiết ra một loạt các protein huyết tương chính như: albumin,
transferin và các protein thứ cấp fibrinogen, α-2-macrglobulin, α-1antitrypsin, plasminnogen.
- Xem thêm -