Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM L. Ở TUYÊN QUA...

Tài liệu NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM L. Ở TUYÊN QUANG

.PDF
34
380
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM L. Ở TUYÊN QUANG Mã số: CS.2012.19.30 Chủ nhiệm đề tài: Ths. Lê Thị Thu Hương Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY NÚC NÁC OROXYLUM INDICUM L. Ở TUYÊN QUANG Mã số: CS.2012.19.30 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (Ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) Lê Thị Thu Hương Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013 2 DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Giảng viên: Ths. Lê Thị Thu Hương – Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Tiến Công Các sinh viên khoa Hóa ĐHSP TP.HCM gồm có: 1. Nguyễn Vũ Mai Trang 2. Nguyễn Thị Minh Trang 3. Nguyễn Vũ Thùy Linh 4. Huỳnh Tấn May 3 CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI BÁO CÁO Ký hiệu và chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt A C Acetic acid Chloroform Axit axetic Clorofom EA Ethyl Acetate Etyl Axetat EtOH Ethanol Etanol M Methanol Metanol PE Petroleum Ether Ete dầu hỏa NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer Phổ DEPT HMBC Tương quan H-C qua 2, 3 liên kết ppm Heteronuclear Multiple Bond correlation Heteronuclear Single Quantum Correlation Part per million s Singlet Mũi đơn d Doublet Mũi đôi dd Double of Doublet Mũi đôi đôi m Multiplet Mũi đa J Coupling constant Hằng số ghép spin TLC Rf Thin Layer Chromatography Retention factor Sắc ký bảng mỏng HSQC 4 Tương quan H-C qua 1 liên kết Một phần triệu MỤC LỤC DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 3 CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI BÁO CÁO 4 MỤC LỤC ................................................................................................ 5 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG .............................................................. 7 SUMMARY .............................................................................................. 8 PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................. 9 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 9 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 9 3. Cách tiếp cận đề tài ............................................................................................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 9 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 10 6. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 10 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................. 11 1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT [2] ............................................................................ 11 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH .......................................................... 12 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ................................... 13 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ........................................................... 18 2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ....................................................... 18 2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................... 18 2.1.2. Hóa chất..................................................................................................... 19 2.1.3. Thiết bị ...................................................................................................... 19 2.2. ĐIỂU CHẾ CÁC CAO PHÂN ĐOẠN ............................................................ 19 2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY NÚC NÁC .................................... 19 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................... 21 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-1 ..................... 21 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-2 ..................... 23 3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-3 ...................... 25 3.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-4 ...................... 26 5 3.5. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-8 ...................... 27 3.6. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-10 .................... 29 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ..................................................................... 31 4.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 31 4.2. ĐỀ XUẤT......................................................................................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 32 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ......................................................................................... 32 TÀI LIỆU TIẾNG ANH ......................................................................................... 32 6 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG Tên đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây núc nác (Oroxylum indicum L.) ở Tuyên Quang” Mã số: CS.2012.19.30 Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Thu Hương Tel: 0963817468 E-mail: [email protected] Cơ quan chủ trì đề tài : Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện : Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. TS. Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Vũ Mai Trang, Nguyễn Thị Minh Trang, Nguyễn Vũ Thùy Linh, Huỳnh Tấn May. Thời gian thực hiện: Tháng 04 năm 2012 đến tháng 04 năm 2013. 1. Mục tiêu: Cô lập 3-4 hợp chất từ lá núc nác. Công bố 01 bài báo. Đào tạo 02 sinh viên. 2. Nội dung chính: Đã cô lập và xác định cấu trúc của 6 hợp chất từ lá cây núc nác. 3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế-xã hội): Công bố 01 bài báo trên Tạp chí Khoa học tự nhiên và Công nghệ, số 43, năm 2013, trang 92-97. 04 sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp. 7 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương SUMMARY Project Title: “Studies on chemical constituents from the leaves of Oroxylum indicum L. in Tuyen Quang province”. Code number: CS.2012.19.30 Coordinator: Le Thi Thu Huong Tel: 0963817468 E-mail: [email protected] Implementing Institution : University of Pedagogy Ho Chi Minh City Cooperating Institution(s): • Viet Nam Academy of Science and Technology. • PhD. Nguyen Tien Cong, Nguyen Vu Mai Trang, Nguyen Thi Minh Trang, Nguyen Vu Thuy Linh, Huynh Tan May. Duration: from April, 2012 to april, 2013. 1. Objectives: • Isolating approximately 3-4 compounds from the leaves of Oroxylum indicum L. • Publishing about 01 report. • Training 02 students working on undergraduate thesis. 2. Main contents: • Six compounds were isolated from Oroxylum indicum L. Their structures were elucidated using one and two dimensional NMR spectroscopic techniques. 3. Results obtained: • Published one article on the Journal of Science, Natural Sciences and Technology, Volume 43, Issue 77, page 92-97, february 2013. • Trained four students working on undergraduate thesis 8 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết dùng cây cỏ để chữa bệnh. Và ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật, thành phần hóa học và dược tính của nhiều loại thảo mộc ngày càng được quan tâm nghiên cứu với mục đích tạo ra những loại dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên an toàn với sức khỏe của con người. Hơn nữa, các loại thuốc tổng hợp – tuy là một trong những thành tựu quan trọng của nhân loại, thì ngoài tác dụng chính vô cùng công hiệu, thuốc tổng hợp còn có một số tác dụng phụ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Vì thế, các nhà khoa học đang có khuynh hướng điều chế thuốc từ các hợp chất sẵn có trong tự nhiên. Trong đó, cây núc nác là một loại thảo mộc đang được các nhà khoa học quan tâm vì nó chứa nhiều chất có tác dụng chống viêm ngứa, chữa kiết lỵ, chữa ho, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, lão hóa, thoái hóa gan, tai biến mạch máu não, tổn thương do bức xạ… Với những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây núc nác Oroxylum indicum L.”, nhằm mục đích góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu thành phần hóa học trong lá cây núc nác thu hái ở tỉnh Tuyên Quang. 2. Mục tiêu của đề tài - Thu nhận các mẫu cặn chiết từ lá cây núc nác ở tỉnh Tuyên Quang. - Tách chiết và xác định cấu trúc của một số hợp chất thiên nhiên có trong lá cây núc nác. 3. Cách tiếp cận đề tài - Đọc tham khảo tài liệu trong nước và ngoài nước về các vấn đề nghiên cứu. - Thu hái mẫu nguyên liệu. - Định danh tên khoa học cho mẫu nguyên liệu. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp ngâm chiết bằng dung môi chloroform, ethyl acetate, alcol ethylic để thu được các cặn chiết khác nhau. - Phân lập, tách chiết các hợp chất bằng các phương pháp sắc kí cột và sắc kí bảng mỏng. - Sử dụng phương pháp vật lí hiện đại như phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân để 9 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương xác định cấu trúc của các chất cô lập được. 5. Phạm vi nghiên cứu - Cô lập các chất có trong cặn chiết ethyl acetate của lá cây núc nác. 6. Nội dung nghiên cứu - Sử dụng phương pháp sắc kí cột, sắc kí bảng mỏng để cô lập 3-4 hợp chất có trong lá cây núc nác. - Xác định cấu trúc hóa học của các chất tách được bằng các phương pháp vật lí hiện đại như phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC. 10 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT [2]  Cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum L., thuộc họ Chùm ớt (Bignoniaceae).  Cây nhỡ, có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình từ 5-13 m. Thân hình trụ nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây dày, màu xám tro và có nhiều sẹo to do lá rụng để lại, mặt trong có màu vàng nhạt. Lá kép lông chim, mọc đối, thường tập trung ở ngọn thân, phiến xẻ 2-3 lần lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6-14 cm, rộng 3,5-8 cm, gốc tròn hơi lệch, đầu nhọn. Mặt trên lá sẫm bóng, mặt dưới nhẵn hoặc có ít lông, cuống lá kép hình trụ, có các chấm bì khổng. Cụm hoa có cuống mập và thẳng, mọc ở ngọn, thành chùm dài 40-80 cm, mang nhiều sẹo ở phía dưới, lá bắc nhỏ. Hoa to, màu nâu đỏ sẫm, đài hình chuông, lá đài dày và ngắn, dài 2,5 cm, ống tràng hình phễu, dài 9 cm, hơi phình ở họng, 5 cánh hoa chia thành 2 môi, cong gập xuống, mép nhăn nheo. Nhị 4 cái đều và 1 cái hơi ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc, bầu thuôn dài. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi và gió. Mùa hoa: tháng 6-8. Hình 1.2: Quả cây núc nác Hình 1.1: Lá cây núc nác Quả cong, thõng đu đưa từ nhánh như cái liềm, quả nang, dẹt và cong, dài 50-80 cm, dày 8 mm, khi chín nứt làm hai mảnh. Mùa quả: tháng 9-10. Các quả chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá. Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía. Vỏ ngoài phát triển thành màng rất mỏng, màu trắng nâu nhạt với những đường gân tỏa ra từ hạt, trông như cánh bướm. Chiều 11 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương dài cả hạt và cánh từ 4-7 cm, rộng 2,5-4 cm (nếu chỉ kể hạt không thì chỉ dài 1,5-2,5 cm, rộng 1-2 cm). Vỏ núc nác không mùi, vị đắng, hơi hắc. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu ngoài xám hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng, mô mềm, vỏ lổn nhổn như có nhiều sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.  Phân bố: Núc nác có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, ở dưới chân núi Hymalaya. Trên thế giới, núc nác phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới Châu Á, bao gồm Srilanka, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Hải Nam, Quảng Đông), Lào, Thái Lan, Campuchia, Philippin, đảo Selip và Timor của Indonesia. Ở nước ta cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, An Giang.  Các tên gọi khác: + Ở Việt Nam: Núc nác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên (Thái), p`sờ lụng (K`ho), kờ lúc (K`dong), póc ta lốp (Ba Na). + Ở Ấn Độ: Syonaka + Ở Trung Quốc: Bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ, triểu giản. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH Lá núc nác có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh, dùng để trị phù lá lách, đau bao tử… Quả chát, ngọt có tác dụng làm dễ tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, trừ giun sán, bệnh tim, đau cổ họng, bệnh trĩ, viêm phế quản, bạch bì. Hạt được sử dụng để điều trị trong những trường hợp ho hen không ngừng, đau dạ dày, đau bụng, nhiễm trùng họng, viêm khí quản, tăng huyết áp, mụn nhọt và vết thương. Thân núc nác còn được dùng để trị dị ứng, rắn cắn, bọ cạp chích. Vỏ thân là thuốc lợi tiểu, trị bao tử, tiêu chảy và lỵ 12 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương Rễ dùng để trị bệnh tiêu chảy và lỵ, chống viêm, long đờm, chống giun, trị đau ngực và đầu. Vỏ rễ núc nác hăng, chát, cay, đắng, có tác dụng làm se ruột, làm mát, hạ sốt, trị kiết, bạch bì, hen suyễn, tiêu chảy, thấp khớp, viêm phế quản, sưng tấy [2]. 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC Các nghiên cứu trên cây núc nác cho thấy trong cây có sự phong phú về thành phần hóa học của các loại hợp chất hữu cơ như các flavonoid, steroid, acid, alcol, pterocarpan, triterpenoid. Năm 1953, Mehta CR và Mehta TP [17] đã tách từ hạt núc nác 1 chất glucoside: tetuin (1). Năm 1972, Subramanian SS và Nair AGR [24] đã cô lập từ vỏ thân cây núc nác các hợp chất: chrysin (2), oroxylin A (3), baicalein (4), scutellarein (5), baicalein-7-O-glucuronide (6), scutellarein-7-O-rutinoside (7). Cũng năm 1972, trong nghiên cứu tiếp theo, Subramanian SS and Nair AGR [23] đã cô lập được các hợp chất sau từ lá núc nác: baicalein-6-O-glucuronide (8), scutellarein-7-Oglucuronide (9). Năm 1977, Joshi K C, Prakash A và Shah R K [13] đã cô lập từ gỗ cây núc nác 2 hợp chất: prunetin (10), β-sitosterol (11). Năm 1978, Dey AK, Mukherjee A, Das PC và Chatterjee A [9] đã cô lập từ lá hợp chất: aloe emodin (12). Năm 1979, Nair AGR cùng Joshi BS [19] đã cô lập được hợp chất: oroxindin (13) Năm 1991, Vasanth S, Natarajan M, Sundaresan R, Rao R B và Kundu AB [25] đã tách được hai hợp chất: oroxylin A (3), ellagic acid (14). Năm 1999, M. Ali cùng A. Chaudhary và R. Ramachandram [5] công bố các pterocarpan có trong vỏ thân cây: methyloroxylopterocarpan (15), hexyloroxylopterocarpan (16), heptyloroxylopterocarpan (17), dodecanyloroxylopterocarpan (18). Năm 2003, Chen LJ, Games DE cùng Jones J [8] đã cô lập được các flavonoid từ hạt: baicalein-7-O-glucoside (19), baicalein-7-O-diglucoside (oroxylin B) (20), chrysin-7-Odiglucoside (21). Cũng năm 2003, Kawsar Uddin cùng các cộng sự [14] đã tách được 2 flavonoid: 2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (22), 3,7,3’,5’-tetramethoxy-4-hydroxyflavone (23). 13 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương Năm 2007, Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà [1] đã cô lập từ lá cây các hợp chất: β-sitosterol (11), isokaemferide (24), oroxylin A (3). Cũng trong năm 2007, Biswanah Dinda cùng với Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato và Yoshihiro Harigaya [6] đã cô lập từ vỏ cây các hợp chất: 8,8’-bisbaicalein (25), 6-hydroxyluteolin (26), 6-methoxyluteolin (27), baicalein-7-Ocaffeate (28). Năm 2008, Yuan Yuan, Wenli Hou, Minhai Tang, Houding Luo, Li-Juan Chen, Y.Hugh Guan và Ian A. Sutherland [26] đã cô lập từ lá cây các hợp chất flavonoid: chrysin-7-Oglucuronide (29), chrysin-diglucoside (30). Cùng năm 2008, Maitreyi Zaveri, Amit Khandhar và Sunita Jain [15] nghiên cứu và cho biết trong vỏ rễ có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, tannin và anthraquinone. Dựa trên kết quả nghiên cứu sắc ký bảng mỏng, bốn hợp chất có hoạt tính sinh học được đề nghị gồm: chrysin (2), baicalein (4), ellagic acid (14), biochanin-A (31). Năm 2010, Hari Babu T cùng cộng sự [10] đã cô lập được các hợp chất sau: dihydrooroxylin A-7-O-methylglucuronide (32), 5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-Lglucopyranosylflavone (33), dihydroisolapachone (34), 7-O-methylchrysin (35), 5-hydroxy4’,7-dimethoxyflavone (36), dihydrooroxylin A (37). Cùng năm 2010, Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam [21] đã cô lập được nhiều hợp chất flavonoid từ vỏ thân: 5,7-dihydroxy-3-methoxyflavone (40), 3,5,7trihydroxyflavone (41), 3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone (42), 5,7,4’-trihydroxyflavone (43). Cũng trong năm 2010, Hom Nath Luitel cùng các cộng sự [11] đã cô lập được các hợp chất: pinostrobin (38), stigmast-7-ene-3β-ol (39). Năm 2012, Phan Nguyễn Hữu Trọng và các cộng sự [4] đã cô lập từ hạt núc nác các hợp chất: chrysin (2), baicalein (4), lupeol (44), 2-methyl-6-phenyl-4H-pyran-4-one (45), chrysin-O-glucuronate methyl ester (46). Chúng tôi trình bày cấu trúc một số hợp chất phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. O HO O HO OH O O HO HO OH OH O OH Tetuin (1) O Chrysin (2) 14 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương O HO O HO HO H3CO OH O OH Oroxylin A (3) O Baicalein (4) OH HOOC O HO O HO O O HO OH HO HO OH OH O Scutellarein (5) O Baicalein-7-O-glucuronide (6) OH O CH3 OH O OH OH O HO O HO O OH HO O OH Scutellarein-7-O-rutinoside (7) O HO O HOOC O HO HO O OH OH Baicalein-6-O-glucuronide (8) OH HOOC HO O O O HO OH HO OH 15 O Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương Scutellarein-7-O-glucuronide (9) CH3 CH3 O H3CO H CH3 H OH H O OH HO Prunetin (10) β-Sitosterol (11) HOOC O OCH3 O HO O O HO HO OH OH OH OH O O Aloe emodin (12) Oroxindin (13) O OH O O O H3C H HO OH H3C H O HO O O Ellagic acid (14) Methyloroxylopterocarpan (15) O O H H O H3C Hexyloroxylopterocarpan (16) 16 OH Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương O O H H OH O H3C Heptyloroxylopterocarpan (17) O O H3C H H O H3C Dodecanyloroxylopterocarpan (18) OH OH O HO O HO OH OH H3CO HO OH OH O 6-Hydroxyluteolin (26) O 6-Methoxyluteolin (27) 17 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cô lập các chất từ lá cây núc nác Mẫu lá tươi - Sấy ở 50OC - Xay thành dạng bột Bột thô - Ngâm với ethanol 96O - Lọc Dịch chiết - Cô quay dưới áp suất thấp Cao tổng (134 gam) - Chiết lỏng – lỏng lần lượt với các dung môi - Cô quay dưới áp suất thấp Cao petroleum ether (35 g) OI-1 OI-2 Cao Cặn còn lại Ethyl acetate (87 gam) OI-3 OI-4 OI-8 OI-10 2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ 2.1.1. Nguyên liệu Lá cây núc nác được thu hái ở tỉnh Tuyên Quang và được định danh bởi TS. Phạm Văn Ngọt – Bộ môn Thực vật học – Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Mẫu cây được phơi khô trong bóng râm, để nơi khô thoáng, sấy ở 50-550C. Sau đó xay thành bột, ngâm trong ethanol để điều chế các cao. 18 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương 2.1.2. Hóa chất + Dung môi: chloroform, methanol, ethyl acetate, petroleum ether. + Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột. + Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F 254 , Merck. + Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: dung dịch H 2 SO 4 30%. 2.1.3. Thiết bị + Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu. + Cột sắc kí. + Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13 C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz. Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2. ĐIỂU CHẾ CÁC CAO PHÂN ĐOẠN Bột lá cây (2,8 kg) được ngâm dầm trong ethanol. Sau vài ngày lọc lấy dịch trích, đem cô quay, cất đuổi dung môi ở áp suất thấp thu được cặn gọi là cao tổng. Phần dung môi thu hồi tiếp tục sử dụng ngâm mẫu và lặp lại quá trình trên đến khi lượng cao thu được không đáng kể. Áp dụng phương pháp chiết lỏng – lỏng để điều chế các loại cao. Việc chiết lỏng – lỏng được thực hiện bằng phễu chiết, trong đó cao tổng ban đầu được hòa vào pha nước. Sử dụng lần lượt các dung môi: petroleum ether, ethyl acetate, methanol để chiết và đem cô quay dưới áp suất thấp thu được các cao phân đoạn: cao petroleum ether (35 gam), cao ethyl acetate (87 gam). Quy trình điều chế các cao phân đoạn và cô lập các chất được tóm tắt theo sơ đồ 2.1. 2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY NÚC NÁC Sắc kí cột silica gel trên 87 gam cao ethyl acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250 ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí 19 Đề tài khoa học và công nghệ cấp trường Lê Thị Thu Hương bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 12 phân đoạn kí hiệu là EA.1-EA.12. Tiếp tục sắc kí cột silica gel trên các cao phân đoạn EA.2, EA.4, EA.7, EA.8, EA.12 thu được 6 hợp chất kí hiệu là OI-1, OI-2, OI-3, OI-4, OI-8 và OI-10. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan