Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây bàn tay ma - heliciopsis lobata (merr.)...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây bàn tay ma - heliciopsis lobata (merr.) sleum họ proteaceae ở cao bằng

.PDF
94
1476
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY BÀN TAY MA HELICIOPSIS LOTABA (MERR.) SLEUM HỌ PROTEACEAE Ở CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY BÀN TAY MA HELICIOPSIS LOTABA (MERR.) SLEUM HỌ PROTEACEAE Ở CAO BẰNG Chuyên ngành : Hóa học Hữu cơ Mã số : 60. 44. 27 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH Thái Nguyên - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Các hệ dung môi triển khai SKLM. 27 Bảng 2.2: 30 Khối lượng các cặn chiết thu được từ lá cây Bàn tay ma. Bảng 2.3: Phát hiện các nhóm chất trong lá cây Bàn tay ma. Bảng 2.4: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết từ lá cây Bàn tay ma. Bảng 3.1 Số liệu phổ C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của một số Các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của HL-3: 3-Axetyl-6-oxo-spirostan trong lá cây Bàn tay ma. Bảng 3.3 Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) và 1H-NMR của HL-4 trong lá cây Bàn tay ma và phổ của Taraxerol . Bảng 3.4 Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) và 1H-NMR của chất HL-5 trong lá cây Bàn tay ma. Bảng 3.5 Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) và 1H-NMR của chất EL-2 trong lá cây Bàn tay ma . SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: 34 13 sterol trong lá cây Bàn tay ma. Bảng 3.2 33 47 51 59 67 75 Trang Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Bàn tay ma 29 Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Ảnh 1.1: Ảnh cây Bàn tay ma Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum. 22 Ảnh 1.2: Ảnh lá cây Bàn tay ma ……… 22 Hình 2.1 Đường kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Phổ 1H- NMR của chất HL- 3 53 Hình 3.2: Phổ 13 H- NMR của chất HL- 3 54 Hình 3.3: Phổ DEPT của chất HL- 3 55 Hình 3.4: Phổ HSQC của chất HL- 3 56 Hình 3.5: Phổ HMBC của chất HL- 3 57 Hình 3.6: Phổ 1H- NMR của chất HL- 4 61 Hình 3.7: Phổ 13 H- NMR của chất HL- 4 62 Hình 3.8: Phổ DEPT của chất HL- 4 63 Hình 3.9: Phổ HSQC của chất HL- 4 64 Hình 3.10 Phổ HMBC của chất HL- 4 65 Hình 3.11 Phổ 1H- NMR của chất HL- 5 69 Hình 3.12 Phổ 13 H- NMR của chất HL- 5 70 Hình 3.13 Phổ DEPT của chất HL- 5 71 Hình 3.14 Phổ HSQC của chất HL- 5 72 Hình 3.15 Phổ HMBC của chất HL- 5 73 Hình 3.16 Phổ 1H- NMR của chất EL-2 77 Hình 3.17 Phổ 13 H- NMR của chất EL-2 78 Hình 3.18 Phổ DEPT của chất EL-2 79 Hình 3.19 Phổ HSQC của chất EL-2 80 Hình 3.20 Phổ HMBC của chất EL-2 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CC : Column Chromatography (Sắc ký cột) TLC : Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng) SKLM : Sắc ký lớp mỏng HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao) MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng) LC-MS : Liqud chromatography –Mass Spectroscopy EI-MS : Electron Impact Mass Spectrometry (Phổ khối va chạm electron) (Bắn phá bằng chùm nguyên tử tốc độ cao) FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie) NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân) 1 H-NMR : Proton Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton) 13 C-NMR : 13 C-Nuclear Magnetic resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13) DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỞ ĐẦU Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên được thừa hưởng nguồn thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài dược liệu quí. Ngay từ xa xưa, cha ông ta đã biết khai thác nguồn tài nguyên quý báu này để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng và nhiên liệu phục vụ đời sống. Nền y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có lịch sử phát triển từ lâu đời. Từ nhiều thế kỷ nay, những chế phẩm y học cổ truyền được coi như một kho tàng dược liệu quí báu. Tiếp thu truyền thống quý báu của các thế hệ cha ông, ngày nay, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài với nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho ngành Y dược học cổ truyền tiếp tục kế thừa, bảo tồn đồng thời phát huy hết những khả năng tiềm ẩn nhằm xây dựng nền Y dược học Việt Nam ngày càng khoa học hiện đại góp phần đắc lực trong công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ từ lâu đã được ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng được sử dụng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm… Chế phẩm thảo dược đều là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong hầu hết các trường hợp đều chưa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Vì vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược và bản thân các thảo dược là đối tượng cho các nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về cấu trúc các chất có hoạt tính sinh học cao có trong cây cỏ. Từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại thuốc mới hoặc bằng con đường tổng hợp, bán tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt tính cao góp phần trong việc phòng bệnh, chữa bệnh, giảm tỉ lệ tử vong, nâng cao tuổi thọ. Vì vậy việc nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ thiên nhiên có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất cao. Cây Bàn tay ma có tên khoa học Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum thuộc họ Proteaceae, là cây thuốc dân gian của Việt Nam. Nghiên cứu sơ bộ về tác dụng dược học cho biết, lá cây Bàn tay ma có tác dụng kháng sinh mạnh. Theo kinh nghiệm dân gian, lá cây có tác dụng tiêu độc, hay được nhân dân sử dụng để chữa bệnh thấp khớp, nấu nước tắm cho phụ nữ sau khi sinh đẻ cho khoẻ người và đỡ đau nhức, dùng để chữa lao hạch, chữa các bệnh lý về gan, thận, đặc biệt trong những trường hợp viêm gan cấp và mãn tính [1, 2]. Cây Bàn tay ma đã được dùng trong dân gian từ lâu, nhưng nghiên cứu thành phần hóa học cây Bàn tay ma thì chưa thấy có tài liệu nào công bố. Để góp phần làm rõ hơn về thành phần hóa học của cây Bàn tay ma, tạo thuận lợi cho việc dùng, sử dụng cây thuốc này làm dược liệu và nguyên liệu cho các mục đích khác, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây Bàn tay ma - Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum họ Proteaceae ở Cao Bằng”. Đối tượng nghiên cứu là lá cây Bàn tay ma, cây mọc hoang, thu hái quanh năm tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1- HỌ PROTEACEAE VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÚNG. 1.1.1- Giới thiệu về họ Proteaceae. Proteaceae là họ tương đối lớn, với khoảng 80 chi và 1.600 loài. Các chi được biết đến nhiều nhất bao gồm Protea, Banksia, Embothrium, Grevillea (trải bàn / ngân hoa), Hakea, Dryandra và Macadamia [24]. Họ này được hầu như tất cả các nhà phân loại học công nhận. Được thiết lập vững chắc trong phân loại học Linnaeus cổ điển, nó cũng được các hệ thống phân loại dựa trên miêu tả theo nhánh như hệ thống APG và hệ thống APG II công nhận. Trong các hệ thống này nó được đặt trong bộ Proteales, nhưng vị trí của bộ này lại không cố định. Proteaceae nói chung là các cây thân gỗ hay cây bụi, ngoại trừ một số loài thuộc chi Stirlingia là cây thân thảo. Lá của chúng thường xanh với sự dao động mạnh về kích thước, hình dáng và mép lá. Proteaceae là họ chủ yếu ở Nam bán cầu, với các trung tâm đa dạng chính ở Australia và Nam Phi. Nó cũng có tại miền trung châu Phi, Nam và Trung Mỹ, Ấn Độ, miền Đông và Đông nam châu Á, các đảo của châu Đại Dương . Chỉ có 2 loài tại New Zealand, mặc dù chứng cứ phấn hoa hóa thạch cho thấy trước kia tại đây có nhiều loài hơn. Họ Proteaceae hiện tại được chia ra thành 5 phân họ, bao gồm: Bellendenoideae, Persoonioideae, Symphionematoideae, Proteoideae và Grevilleoideae. Có nhiều loài cây thuộc họ Proteaceae được sử dụng trong y học dân gian nhiều dân tộc, ở các nước Châu Phi, Châu Mỹ La tinh, Châu Á và Đông Nam Á. Tại Chile và New Zealand, hai loài của chi Macadamia được trồng ở quy mô thương mại để lấy hạt ăn được. Gevuina avellana (phỉ Chile) được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 trồng để lấy hạt, hạt này cũng ăn được và được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm để dưỡng da do các tính chất giữ ẩm của nó, như là thành phần của kem chống nắng. Ở Chile có các loài Lomatia ferruginea, Lomatia hirsuta rất có giá trị vì chúng có thể tạo ra cảnh quan đẹp kỳ lạ kiểu nhiệt đới tại các khu vực có khí hậu ôn đới. Chúng đã được du nhập vào Tây Âu và miền tây Hoa Kỳ. Embothrium coccineum (cây lửa Chile hay Notro) có giá trị cảnh quan do nó có hoa màu đỏ thẫm, phát triển tốt trên Quốc đảo Anh và có thể thấy tại quần đảo Faroe ở vĩ độ 62° vĩ bắc. Nhiều loài Proteaceae được trồng trong vườn ươm, như là thực vật hàng rào cũng là vì tán lá và hoa nổi bật của chúng. Một vài loài có tầm quan trọng đối với ngành trồng hoa, đặc biệt một vài loài trong các chi Banksia và Protea. Các loài khác, nhỏ hơn nhưng cũng được trồng tại một vài nơi trên thế giới là Telopea speciosissima (waratah), từ các dãy núi tại New South Wales, Australia. Một vài loài trong khí hậu ôn đới cũng được trồng ở quy mô địa phương tại Australia vì vẻ đẹp của chúng: Persoonia pinifolia (geebung lá thông) vì hoa vàng chói lọi và quả giống như quả nho. Adenanthos sericeus (cây bụi lá quăn) được trồng vì lá mầu lòe loẹt và hoa nhỏ màu đỏ hay da cam của chúng. Hicksbeachia pinnatifolia được trồng vì quả và lá của nó ăn được [6-7], [10], [12-14], [17- 23] . 1.1.2. Những nghiên cứu hóa học thực vật họ Proteaceae. Cho đến nay đã có nhiều loài thực vật họ Proteaceae được nghiên cứu thành phần hoá học, đã phân lập và nhận dạng được một số chất, thuộc các nhóm chất khác nhau phổ biến là ancaloit, glucosit, axit hữu cơ, flavonoit, phenol và steroit [9], [11], [16]. 1.1.2.1- Các hợp chất ancaloit đƣợc phân lập từ họ Proteaceae. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Trong số các chất đã phân lập được từ các loài thuộc họ Proteaceae thì kiểu cấu trúc các hợp chất ancaloit được tìm thấy nhiều nhất. Chủ yếu là cấu trúc ancaloit khung tropan [9], [4]. Mười bốn ancaloit đầu tiên được biết đến trong họ Proteaceae được phân lập từ những búp non và hoa của loài Bellendena montanat tại Tasmania bởi các tác giả IRC Bick, Gillard JW và H Leow [25]. Trong đó, phổ biến là cấu trúc bellendine (1) và các dẫn xuất của nó bao gồm: 2,3dihydrobellendine (2); 5,11-dihydroisobellendine(3); isobellendine (5); 2,3epidihydrobellendine (4); 3 α -acetoxy-6 β- hydroxytropane (6); 6 β -acetoxy3 α -isobutoxytropane (7); 3α-acetoxy-6β-isobutoxytropane (8); darlingine (9); và 2,3-Dihydrodarlingine (10). [9]. O CH 3 N O O CH 3 N O H3C H 3C 1. 2. Dạng (+) Bellendinne. (2,3-Dihydrobellendine). O O CH 3 CH3 N O N H3C O H 3C 3. ( 5,11-Dihydroisobellendine). 4. (2,3-Epidihydrobellendine). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 O CH 3 N O CH3 N OH O CH 3 O H 3C 5. Isobellendine; (+)-form. 6. 3 α -acetoxy-6 β – hydroxytropane. O CH3 CH3 O N N O O H3 C CH3 O H3C CH3 O O 7. 6 β -Acetoxy-3 α – isobutyryloxytropane. O CH3 CH3 O 8. 3 α -Acetoxy-6 β -isobutyryloxytropane. O CH 3 CH3 CH3 H3 C CH3 O N N O H 3C 9. 10. Darlingine. 2,3-Dihydrodarlingine. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Từ thân và lá của Darlingina darlingiana; từ thân, lá và rễ của Darlingina ferruginea ở Queensland người ta cũng đã phân lập được 10 hợp chất ancaloit [9] trong đó có 2 hợp chất có khung tropan là 5,11Dihydrodarlingine (11); 10-Hydroxydarlingine (12) và 8 ancaloit có chứa dị vòng metylpirolidin đó là các chất: Darlingianine (13); Dihydrodarlingianine (14);Tetrahydrodarlingianine(15);Dehydrodarlingianine(16); Isodarlingianine (17); Dehydrodarlinine (18); Darlinine (19); Epidarlinine (20): O O CH3 CH3 CH3 CH3 N N O O H3 C H3 C OH 11. 12. 5,11-Dihydrodarlingine. 10-Hydroxydarlingine. H3C H 3C N N HO HO 13. 14. Darlingianine. Dihydrodarlingianine. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 H3C H3C N N HO O 15. 16. Tetrahydrodarlingianine. Dehydrodarlingianine. N N H3C H3 C O OH 17. 18. Isodarlingianine. Dehydrodarlinine. N N H 3C H3C OH OH 19. 20. Darlinine. Epidarlinine. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Knightia là một chi nhỏ của họ Proteaceae. Từ lá của loài Knightia deplanchei và loài Knightia strobilina ở New Caledonia, các tác giả Bick IR, Gillard JW, HM Leow, J Pusset, Sévenet T, Mauri Lounasmaa, Peter M. Wovkulich, Ernest Wenkert thuộc trường Đại học Tasmania, Hobart, Australia đã phân lập được 16 hợp chất ancaloit. Tất cả các hợp chất này đều chứa khung tropan [9], [26],[31]. O O O H 3C CH 3 O N N OH H3C 21. 22. 2-Benzyl-3,6-tropanediol . 2-Benzyl-O-acetyltropanol. O N O CH3 OH O O CH 3 N 23. 24. 2-Benzyl-3-O-benzoyltropanol. 4-Benzyl-3,6-tropanediol; (3α,4α,6β)form-3-(E-Cinnamoyl). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 OH N CH3 OH N OH CH3 O O O O O O 25. 26. 2-(-Hydroxybenzyl)-3,6tropanediol; O6-Benzoyl. 2-(-Hydroxybenzyl)-3,6-tropanediol; O6-Benzoyl, O3-cinnamoyl. H3C O H3C N O OH O H3C OH O N 27. Knightoline. 28. Knightinol. OH OH O N CH3 N O H3 C HO CH3 OH O O 29. Knightolamine. 30. Knightalbinol. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 H 3C O O O N CH3 O O H 3C HO N O CH3 31. 3-Cinnamoyloxytropan-6-ol. 32. Acetylknightinol. CH 3 CH 3 O O N N OH O O 33. Strobamine. 34. Strobolamine . CH3 O CH3 O N N O O 35. Strobiline. 36. Dihydrostrobiline. 1.1.2.2. Các hợp chất Glycosit. Protea rubropilosa, Protea lacticolor, Protea neriifolia, Protea eximia là các loài thực vật thuộc chi Protea của họ Proteaceae [24]. Từ các loài thực vật này người ta đã phân lập được các hợp chất fenol glycosit. Các dẫn xuất này có đặc điểm chung là: thay thế nguyên tử Hidro của nhóm OH ở vị trí C1 của fenol bằng các gốc đường [9]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 O O HO O O HO OH OH OH OH O O HO O OH O OH HO HO 37. 1,2,4-Benzenetriol ;1-O-(6-OBenzoyl- β -D-allopyranoside). 38. 1,2,4-Benzenetriol ;1-O-[(3-Hydroxy-3phenylpropanoyl)-(6)- β -Dallopyranoside]. O O HO OH O O OH OH OH OH O O HO O O OH OH HO 39. 1,2,4-Benzenetriol;1-O-(6-OBenzoyl- β -D-glucopyranoside). 40. 1,2,4-Benzenetriol;4-O-(6-O-Benzoyl-βD-glucopyranoside). OH HO OH O HO O O O OH HO O O HO O OH HO OH 41. 3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;4-O(6-O-Benzoyl- β -Dglucopyranoside). O 42. 3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;4-O-(6-OBenzoyl- β -D-allopyranoside). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 HO OH HO OH HO O OH O O O O O O O OH HO OH HO HO 43. 3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;4-O(6-O-E-Cinnamoyl- β -Dallopyranoside). 44. 3,4-Dihydroxybenzyl alcohol;1'-O-(4Hydroxybenzoyl), 4-O- β -Dglucopyranoside. 1.1.2.3. Các hợp chất phenol. Các hợp chất phenol là loại hợp chất phổ biến được tìm thấy trong quá trình phân lập các chất có trong hoa và quả của các loài Ardisia japonica và Protea roupelliae của chi Protea thuộc họ Proteaceae [9]. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, người ta sử dụng Ardisia japonica như một cây thuốc quý và được xem là một trong 50 vị thuốc cơ bản [31]. OH O CH3 H3C CH3 H 3C O OH CH 3 45. 46. (Z) - 2-Methyl-5-(8-tridecenyl)-1,3- 1,3-Dimethoxy-2-methyl-5-(8- benzenediol. tridecenyl)benzene. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 O OH CH3 H3C H 3C OH O CH3 47. 48. (Z)-5-(8-Tridecenyl)-1,3- (Z) 5-(8-Tridecenyl)-1,3-dimethoxy benzenediol. benzen. HO OH HO CH3 OH CH 3 49. 50. 5-Nonadecyl-1,3-benzenediol. 5-Pentadecyl-1,3-benzenediol. OH H3 C HO OH CH 3 OH 51. 52. 5-(8-Pentadecenyl)-1,3- 5-(10-Pentadecenyl)-1,3-benzenediol; benzenediol; 8',9'Z-Didehydro. 10',11' Z-Didehydro. 1.1.2.4. Các hợp chất axit béo mạch dài. Chi Grevillea là một chi tương đối lớn của họ Proteaceae. Từ loài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Grevillea decora của chi này người ta phân lập và xác định được cấu trúc 5 hợp chất axit [19, 20], [9] đó là: (E) - 21-Hexacosenoic acid (53) ; 2,5Dihydroxy- cinnamic acid (54); (E)- 9-Hydroxy-21-hexacosenoic acid (55) ; (E)- 11-Hydroxy-21-hexacosenoic acid (56) ; 23-Octacosenoic acid (57) ; từ chi Macadamia, một chi thực vật có hoa của họ Proteaceae [28] người ta cũng đã phân lập và xác đinh được cấu trúc của 2 axit khác là: Physetoleic acid (58); 2-Hydroxy-2-(4-hydroxyphenyl) acetic acid (59) [9]. OH O HO HO O OH CH 3 53. 54. (E) - 21-Hexacosenoic acid. 2,5-Dihydroxycinnamic acid. ( Grevillic acid) C3H HO HO O O OH OH 55. 56. (E)- 9-Hydroxy-21-hexacosenoic (E)- 11-Hydroxy-21-hexacosenoic acid. acid. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng