ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
---------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TẠO SẢN PHẨM TRỨNG GÀ ISA SHAVER BROWN
GIÀU OMEGA-3 TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
Mã số: T2016-10
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Từ Trung Kiên
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
---------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TẠO SẢN PHẨM TRỨNG GÀ ISA SHAVER BROWN GIÀU
OMEGA-3 TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
Mã số: T2016-10
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
Chủ nhiệm đề tài
Từ Trung Kiên
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
---------------------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TẠO SẢN PHẨM TRỨNG GÀ ISA SHAVER BROWN GIÀU
OMEGA-3 TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
Mã số : T2016- 10
Chủ nhiệm đề tài
(Ký, họ tên)
Xác nhận của Hội đồng nghiệm thu
(Ký, ghi rõ họ tên)
- Chủ tịch HĐ:………………………………………
- Phản biện 1:……………………………………….
- Phản biện 2:……………………………………….
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
ii
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
I. Những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài
1. TS. Phan Thị Hồng Phúc
2. TS. Trần Thị Hoan
3. PGS. TS. Từ Quang Hiển
4. TS. Lê Minh Châu
5. TS. Hà Văn Doanh
6. TS. Nguyễn Hưng Quang
II. Đơn vị phối hợp chính
Trại Chăn nuôi Gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y – trường ĐHNL –
Thái Nguyên.
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
SUMMARY
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của gia cầm ................................................. 3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của gia cầm đẻ trứng .................... 6
1.2. Những hiểu biết về gà đẻ trứng thương phẩm Isa shaver ....................... 19
1.3. Lipit trong thức ăn chăn nuôi ................................................................. 20
1.3.1. Giới thiệu chung ................................................................................. 20
1.3.1.1. Nguồn gốc: ...................................................................................... 20
1.3.1.2. Đặc điểm cấu tạo. ............................................................................ 20
1.3.1.3. Tính chất lý hóa học ........................................................................ 20
1.3.2. Vai trò của lipit với cơ thể động vật .................................................... 21
1.3.3. Một số loại axit béo không no ............................................................. 22
1.4. Tình hình nghiên cứu bổ sung dầu vào thức ăn chăn nuôi...................... 25
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 25
1.4.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................... 27
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................ 29
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 29
2.2. Nội dung................................................................................................ 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung dầu hạt
lanh đến năng suất và chất lượng trứng gà Isa shaver .................. 29
2.2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................. 30
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 33
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ......................................................... 33
3.2. Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm .................................................. 34
3.1.3. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm .................................................................. 35
3.1.4. Năng suất trứng của gà thí nghiệm ..................................................... 38
3.1.5. Chất lượng trứng gà thí nghiệm.......................................................... 40
3.1.6. Thành phần hóa học và hàm lượng omega-3, 6, 9 trong trứng gà thí nghiệm ...... 42
3.1.7. Ảnh hưởng của dầu hạt lanh đến độ đậm màu của lòng đỏ trứng ....... 44
3.1.8. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm...................................... 45
3.1.9. Hiệu quả sử dụng và chuyển hóa thức ăn ........................................... 45
3.1.10. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 49
1. Kết luận .................................................................................................... 49
2. Đề nghị .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ................................................ 33
Bảng 3.2. Khối lượng gà trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (kg) .............. 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ đẻ qua các tuần của gà thí nghiệm (%)
(n = 3) .............. 36
Bảng 3.4. Năng suất trứng gà thí nghiệm qua các tuần đẻ............................. 38
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm (n=40) ................. 40
Bảng 3.6. Thành phần hóa học và tỷ lệ omega-3, 6, 9 trong trứng gà (n=5) .. 42
Bảng 3.6. Thành phần hóa học và tỷ lệ omega-3, 6, 9 trong trứng gà (n=5) .. 42
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc bổ sung dầu hạt lanh đến tiêu tốn, chi phí thức
ăn cho 10 quả trứng ..................................................................... 46
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trong thời gian làm thí nghiệm........................... 48
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 30
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ qua các tuần của gà thí nghiệm .............................. 37
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
: Đối chứng
TTTA
: Tiêu tốn thức ăn
VCK
: Vật chất khô
KPCS
: Khẩu phần cơ sở
TN1
: Lô thí nghiệm 1
TN2
: Lô thí nghiệm 2
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
1. Thông tin chung:
Tên đề tài:“Nghiên cứu tạo sản phẩm trứng gà Isa Shaver brown giàu
omega-3 tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y”.
Mã số: T2016- 10
Chủ nhiệm đề tài:
PGS.TS. Từ Trung Kiên
ĐT: 0902 119 828
Email:
[email protected]
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Cơ quan và cá nhân phối hợp:
- Trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y.
Cá nhân:
TS. Trần Thị Hoan – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: Tháng 1/2016 – 12/2016
2. Mục tiêu
- Xây dựng được đàn gà để sinh viên thực hành, thực tập và rèn nghề
- Tạo ra sản phẩm trứng gà mang thương hiêu Nhà trường
3. Nội dung chính
- Đánh giá năng suất trứng của gà đẻ.
- Đánh giá chất lượng trứng của gà đẻ
4. Kết quả chính đạt được
Thí nghiệm được tiến hành trên 270 gà đẻ thương phẩm giống Isa Shaver
giai đoạn từ 49-56 tuần tuổi, được chia làm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 30
con, lặp lại 3 lần (30 x 3 = 90 con/nghiệm thức). Thức ăn thí nghiệm là dầu hạt
lanh (DHL) được bổ sung với các tỷ lệ 0; 0,5 và 1% vào khẩu phần cho gà đẻ và
không cân đối lại năng lượng. Kết quả cho thấy: Khi bổ sung dầu hạt lanh vào
khẩu phần đã làm tăng tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái, làm giảm tiêu tốn và chi
phí thức ăn cho 10 trứng, với sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa mức bổ sung
ix
0,5% dầu hạt lanh (lô TN1) so với mức 0% DHL (lô ĐC) và mức bổ sung 1%
DHL (lô TN2) với p < 0,001, còn lô TN2 lớn hơn lô ĐC nhưng sai khác không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần làm tăng
khối lượng trứng, khối lượng lòng trắng, lòng đỏ, vỏ nhưng không có sự sai khác
thống kê so với lô đối chứng, ngoại trừ khối lượng lòng đỏ ở lô TN2 sai khác có
ý nghĩa thống kê so với lô TN1 và ĐC với p < 0,05.
5. Sản phẩm:
Sản phẩm đào tạo: 01 đề tài tốt nghiệp đại học
Sản phầm khoa học: 01 bài báo đăng trên tạp chí Đại học Thái Nguyên
Sản phẩm ứng dụng: 400 gia cầm đẻ và trên 1000 trứng giàu omega-3.
6. Hiệu quả và khả năng áp dụng
Hiệu quả đạt được trong đề tài là đã xác định được tỷ lệ bổ sung dầu hạt
lanh thích hợp nhất trong khẩu phần gà đẻ. Áp dụng tốt trong chăn nuôi gà Isa
Shaver.
x
SUMMARY
1. Information
Project title: “Study to create egg product rich in omega-3 on Isa Shaver
brown laying hen at Poultry farm of Faculty of Animal science and Veterinary
medicine”
Code: T2016-10
Project coordinator:
As. prof. Dr. Tu Trung Kien
Tel: 0902 119 828
Email:
[email protected]
Ordinating agency: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry.
Cooperating agency and or individuals:
- Faculty of Animal science and Veterynary medicine
Individuals:
Tran Thi Hoan - Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
Duration: from 1/2016 to 12/2016
2. Objectives:
- Had a group of laying hen for study of student
- Create egg product for Thai Nguyen University of Africulture and Forestry
3. Content of study
Evaluate the egg productivity of laying hen
Evaluate the egg quality of laying hen.
4. Main results obtained
The experiment was carried out on 270 Isa shaver laying hens ta 49-56
weeks of age, were divided into three treatments, each treatment was repeated 3
times with 30 hens/group (30 x 3 = 90 hens/treatment). Linseed oil was added to
the rate of 0, 0.5 and 1% in diets of laying hens without rebalancing of energy
and feed for feeding. The results showed that: adding linseed oil in the diet was
increased the survival rate, egg production/hen, was reduced feed consumption
per 10 eggs and the cost of feed per 10 eggs, with significant different between
treatment 1 with control treatment and treatment 2 with p < 0.001, but no
xi
significant different between treatment 2 with control treatment with p > 0.05.
Supplying 0.5% linseed oil into the diet did not effect on egg weight but also
increases the rate of egg yolk, egg shell, but reduced egg white, thereby
increased the rate of egg yolk per egg white. However, at the rate of 1% linseed
was added to the diet to reduce egg weight, egg yolk, egg shell, but increase the
rate of egg white to compared with control treatment.
5. Production
Education product: 01 thesis
Scientific product: 01 article published in the journal of TNU
Applications: had 500 laying hen and over 1000 eggs rich in omega- 3.
6. Effectiveness and applicability
The result of the study was to determine the optimum percentage of
linseed oil added in the layer chicken diet. Apply well in raising Isa Shaver
chicken.
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải thiện, người tiêu dùng quan tâm
nhiều đến chất lượng hơn là số lượng của sản phẩm. Những sản phẩm có tác
dụng tăng sức khỏe, đồng thời có thêm tác dụng làm đẹp đang được sự quan tâm
đặc biệt của người tiêu dùng. Một trong những chất đó là omega-3, omega-6 và
omega-9. Trong đó, omega-3 có thể giúp bảo vệ hệ tim mạch, làm tăng
cholesterol có lợi trong máu, hạ huyết áp, làm đẹp da và bảo vệ mắt… Trong
thành phần của omega-3 có 3 loại axit béo: ALA, EPA và DHA.
Axit α-linolenic (ALA) là một loại axit béo được tìm thấy ở thực vật. Nó
tương tự như các axit béo trong dầu cá, omega-3 là tiền chất của axit
eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Ba loại axit này rất
hiếm trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật ngoại trừ dầu đậu nành, dầu
hướng dương, dầu hạt lanh. Mặc dù có đôi chút khác biệt nhưng cơ thể động vật
có thể biến đổi chúng thành axit béo omega-3 tương tự như loại có trong dầu cá.
Thậm chí các nhà khoa học cho rằng axit béo omega-3 trong thực vật còn tốt hơn
trong dầu cá vì axit béo omega-3 trong dầu cá có phản ứng phụ, làm cho các
phân tử tế bào trở nên không ổn định, dễ sản sinh các gốc oxy tự do gây ung thư
và làm xáo trộn insulin gây ra bệnh tiểu đường. Vì vậy, việc thay thế chất béo
động vật bằng nguồn chất béo thực vật không sinh cholesterol như dầu hạt
hướng dương, dầu đậu nành, dầu hạt lanh... là rất cần thiết để làm giảm lượng
mỡ bụng và mỡ trong thân thịt (Newman và cs, 2002 [37]; Wongsuthavas và cs,
2008 [42]).
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về các ảnh hưởng của dầu hạt lanh
đến năng suất, chất lượng trứng gà. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tạo sản phẩm trứng gà Isha shaver
brown giàu omega-3 tại trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng được đàn gà để sinh viên thực hành, thực tập và rèn nghề
2
- Tạo ra sản phẩm trứng gà mang thương hiêu Nhà trường
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và dinh
dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng dầu hạt lanh trong thức
ăn hỗn hợp để chăn nuôi gà sinh sản.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cân đối khẩu phần dầu hạt lanh vào công thức thức ăn hỗn hợp của gà đẻ
sẽ nâng cao năng suất và chất lượng trứng gà, đặc biệt cung cấp khẩu phần thích
hợp cho gà đẻ trứng nhằm tạo dòng sản phẩm có giá trị dinh dưỡng đặc biệt giúp
nâng cao sức khỏe cộng đồng và làm giàu cho các hộ, doanh nghiệp chăn nuôi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của gia cầm
Cấu tạo cơ quan sinh dục gia cầm
- Cơ quan sinh dục cái của gia cầm
Gồm một buồng trứng và một ống dần trứng. Buồng trứng có chức năng
tạo lòng đỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng tạo ra lòng trắng đặc, lòng trắng
loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao quanh ngoài vỏ trứng. Thời gian
trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ.
+ Buồng trứng:
Buồng trứng nằm phía trái xoang bụng, thấp hơn thận trái, kích thước và
hình dạng buồng trứng khác nhau tùy theo tuổi gia cầm. Gà con 10 ngày tuổi
buồng trứng có hình phiến mỏng, kích thước từ 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g, đến
4 tháng tuổi buồng trứng có dạng hình thoi, khối lượng 2,66g, đến thời kỳ đẻ
trứng buồng trứng giống như chùm nho có khối lượng 55g, ở thời kỳ gà nghỉ đẻ
thay lông thì khối lượng buồng trứng giảm xuống 5g. Theo Nguyễn Duy Hoan
và cs (1998) [8] xác định ở giai đoạn phôi thai, hai phía trái và phải của gà mái
đều có buồng trứng phát triển nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu
biến chỉ còn lại buồng trứng bên trái.
Sự phát triển của mỗi tế bào trứng gồm 3 giai đoạn:
Thời kỳ tăng sinh của các tế bào trứng bắt đầu xảy ra ngay trong thời kỳ
phát triển phôi thai và kết thúc ở giai đoạn gà con nở ra.
Thời kỳ sinh trưởng gồm có:
Thời kỳ sinh trưởng nhỏ: Từ khi gia cầm nở ra đến khi thành thục về sinh dục.
Thời kỳ sinh trưởng lớn: Chỉ từ 4 đến 13 ngày, đây là thời kỳ tích lũy lớn
nhất 90 - 95% khối lượng trứng được tích lũy trong giai đoạn này. Vào thời kỳ
đẻ đường kính của tế bào trứng là 35 - 45mm.
4
Số lượng tế bào trứng của gà mái có thể đến hàng triệu. Số lượng trứng
lúc gà bắt đầu đẻ từ 900 - 3600 nhưng chỉ có một số lượng hạn chế trứng chín và
rụng. Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một
tầng tế bào không có liên kết với biểu bì phát sinh, tầng tế bào này phát triển trở
thành nhiều tầng và sự tạo thành tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là
follicun. Bên trong follicun có một khoảng trống chứa đầy dịch, bên ngoài
follicun giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun chín dần
làm thay đổi hình dạng buồng trứng trông giống như chùm nho. Sau thời kỳ đẻ
trứng, buồng trứng trở về hình dạng ban đầu, các follicun trứng vỡ ra, quả trứng
chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng.
Sự rụng trứng đầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục, đó là quá trình đi ra của
tế bào trứng chín. Từ buồng trứng, sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày,
có những trường hợp đặc biệt có thể hai hoặc ba tế bào cùng rụng một lúc,
trường hợp quả trứng của ngày hôm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang ngày
hôm sau mới xảy ra quá trình rụng trứng. Tính chu kỳ của sự rụng trứng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, lứa tuổi,
trạng thái sinh lý của gia cầm. Song điều kiện chung nhất là sự rụng trứng của
gia cầm chịu ảnh hưởng của thần kinh và thể dịch (Nguyễn Duy Hoan và cs
1998 [8]).
+ Ống dẫn trứng là một ống dài có nhiều khúc cuộn, tại đây xảy ra quá
trình thụ tinh và hình thành trứng của gia cầm. Tùy thuộc vào hình dạng và chức
năng của ống dẫn trứng mà người ta chia thành các loại khác nhau. Kích thước
và hình dạng ống dẫn trứng thay đổi theo lứa tuổi và các hoạt động của cơ quan
sinh dục. Trước khi đẻ quả trứng đầu tiên ống dẫn trứng dài ra, khối lượng tăng
lên rất nhiều và nó chia thành từng phần khác nhau: Ở gà không đẻ trứng (trưởng
thành) chiều dài ống dẫn trứng: 1 - 18cm. Ở gà đẻ trứng (lúc trưởng thành) chiều
dài ống dẫn trứng: 55 - 68cm. Ở thời kỳ thay lông chiều dài ống dẫn trứng chỉ
còn khoảng 7cm.
5
Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý ống dẫn trứng chia thành 5
phần: loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo.
- Loa kèn: Bề mặt niêm mạc của loa kèn thì không có ống tuyến chỉ
phần cổ phễu có ống tuyến tiết ra một phần lòng trắng đặc hình thành dây
chằng lòng đỏ. Tại đây trứng được thụ tinh nếu gặp tinh trùng, trứng chỉ dừng
ở đây từ 15 đến 20 phút.
- Phần tiết lòng trắng: Là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời kỳ
gia cầm đẻ với tỷ lệ cao, chúng có thể dài từ 20 - 30 cm, niêm mạc phần này có
nhiều tuyến hình ống giống như cổ phễu để tiết ra lòng trắng đặc hình thành dây
chằng lòng đỏ và tiết ra lòng trắng loãng, trứng dừng ở đây khoảng 3 giờ.
- Phần eo: Là phần hẹp hơn của ống dẫn trứng, dài khoảng 8cm, các tuyến
ở đây tiết ra một phần lòng trắng và tiết ra một chất hạt hình thành nên tấm màng
dưới vỏ gồm 2 lớp, 2 lớp này tách nhau tại đầu lớn của vỏ trứng hình thành nên
buồng khí. Các dung dịch muối và nước có thể thấm qua màng này đi vào lòng
trắng. Trứng dừng ở đây khoảng 60 - 70 phút.
- Tử cung: Là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ là phần mở to ra tạo
thành tử cung dài từ 8 - 12cm, tuyến vách tử cung tạo thành một lớp dịch lỏng,
chất dịch thẩm thấu qua màng vỏ đi vào lòng trắng làm cho tăng khối lượng lòng
trắng, mặt khác một số tuyến ở tử cung tiết ra một chất dịch hình thành nên vỏ
cứng, quá trình hình thành của vỏ diễn ra chậm chạp. Trứng dừng lại ở đây khá
lâu từ 18 - 20 giờ.
- Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng ra
ngoài cơ thể. Giữa âm đạo và tử cung có một van cơ dài 17 - 20 cm, niêm mạc
nhăn nhưng không có các tuyến hình ống. Tại chính mép biểu mô của âm đạo
tiết ra một chất dịch tham gia hình thành lớp màng keo ở trên vỏ. Trứng đi qua
phần âm đạo rất nhanh.
6
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của gia cầm đẻ trứng
1.1.2.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm dù là hướng trứng hay hướng thịt
thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu
quả sản xuất đối với gia cầm. Đối với gà hướng trứng thì sản phẩm trứng là
hướng sản phẩm chính còn thịt là sản phẩm phụ. Do đó chúng có năng suất trứng
cao, năng suất thịt rất thấp. Ngược lại đối với gà hướng thịt thì thịt lại là sản
phẩm chính còn trứng lại là sản phẩm phụ. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan
tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm
sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Sức đẻ trứng của gia cầm
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm. Sức
đẻ trứng là số trứng thu được của mỗi đàn hoặc mỗi mái đẻ trong khoảng thời
gian nhất định (một tháng, một mùa, một chu kỳ, sau 10 tháng tuổi, …)
Theo Brandsch H. và Bilchel H (1978) [3] thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hưởng của 5 yếu tố chính.
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
2. Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống gia
cầm. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ môi trường,
ánh sáng và các yếu tố tiểu khí hậu khác.
Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số trứng
đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó
phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất
trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ và đặc điểm của
7
cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và thời
gian kéo dài sự đẻ.
Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng
tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao.
Năng suất trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy
luật, cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho
đến hết năm đẻ.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào cường
độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi ấp.
Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống
khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố
như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng... Theo Brandsch H. và Bilchel H (1978)
[3] thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu
tác động phối hợp giữa các gen thường và gen liên kết giới tính. Trên cơ sở tỷ lệ
đẻ hằng ngày hoặc tuần cho phép đánh giá một phần nào về chất lượng giống và
mức độ ảnh hưởng của chế độ ngoại cảnh đến sự sản xuất của đàn giống. Ông
cũng cho rằng gà thịt nặng cân đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át
buồng trứng thường xuyên hơn so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ vào mùa đông do nguyên nhân giảm dần
về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra, sự nghỉ đẻ này còn do
khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Thời gian nghỉ đẻ là một tính trạng
số lượng có hệ số di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng
cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung của
giống. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác