Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tác dụng của misoprostol trong đình chỉ thai nghén từ 13 22 tuần tại ...

Tài liệu Nghiên cứu tác dụng của misoprostol trong đình chỉ thai nghén từ 13 22 tuần tại bệnh viện phụ sản nam định.

.DOCX
91
147
135

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NGUYÊN THỊ THU VAN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ISOPRPSTOL TRONG ĐÌNH CHÍ THAI NGHÉN TÙ 13 -22 TUẦN TAI BÊNH •• VIỆN PHU SẢN NAM ĐỊNH Chuvên ngành: Sản phụ khoa Mã số: CK. 62.72.01.31 LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II Người hưóng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Ninh Văn Minh 2. PGS.TS. Vương Tiến Hoà THÁI BÌNH - 2014 Bộ Y TẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NGUYỄN THỊ THU VÂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MISOPRPSTOL TRONG ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TỪ 13 - 22 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Sản phụ khoa Mã số: CK. 62.72.01.31 LUẬN ÁN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CÁP II Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Ninh Văn Minh 2. PGS.TS. Vương Tiến Hoà THÁI BÌNH-2014 LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm hục tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy, chỉ báo tận tình của các Thầy giáo, Cô giáo, các Nhà khoa học và sự nồ lực của bán thân, tôi đã hoàn thành chương trình học tập. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm on tới: - Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Bộ môn Phụ sản và các phòng ban chức năng trường Đại học y Dưọc Thái Bình. - Ban Giám đốc và các Khoa, Phòng của Bệnh viện Phụ Sản Tỉnh Thái Bình, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình đã tạo điểu kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập. - Ban Giám đốc, Các phòng chức năng và các khoa phòng Bệnh viện phụ sản Nam Định. - Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ninh Văn Minh và PGS. TS. Vương Tiến Hòa, nhũng người Thầy đáng kính đã dành thời gian, trí tuệ, tận tâm hướng dần, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Với tất cá tấm lòng kính trọng, tôi xin gứi lời cảm ơn tới các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và các thầy cô trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm luận án. Các thầy cô đã cho tôi nhiều chi dần quý báu và kinh nghiệm để đề tài đi tới đích. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả người thân trong gia đình, bạn bc và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2014 Hoc viên Nguyễn Thị Thu Vân Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu cùa riêng tôi và được tiến hành nghiêm túc. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thải Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận án LỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Vân DANH MỤC CHỮ VIẾT TẨT AĐ Âm đạo BVPS BVPSTƯ Bệnh viện Phụ sản Bệnh viện phụ sản Trung ương CCTC CTC Cơn co tử cung Cổ tử cung D và E Nong và gắp (Dilatation and Evacuation) DTNC Đối lượng nghiên cứu KCC Kinh cuối cùng KHHGD Kế hoạch hoá gia đình MSP Misoprostol NPT PG Nạo phá thai Prostaglandin PGE, TC Prostaglandin E| Tử cung WHO Tố chức y tế thế giới (World Health Organization) MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình ĐẠT VẤN ĐÈ............................................................................................................1 • Chương 1: TỎNG QUAN..........................................................................................3 1.1. Giải phẫu của tử cung khi chưa có thai........................................................3 1.2. Những thay đối của tử cung khi có thai và một số khác biệt của tử cung ỡ tuổi thai từ 13 đến 22 tuần........................................................................4 1.2.1. Thay đồi ở thân tử cung........................................................................4 1.2.2. Thay đổi ở eo tử cung............................................................................5 1.2.3. Thay đối ở cổ tử cung............................................................................6 1.2.4.................................................................................................................. Một số khác biệt của từ cung khi có thai từ tuần 13 đến 22...........................7 1.3......................................................................................................................... C ác yếu tố tác động đến phá thai tại Việt Nam......................................................8 1.3.1. Chính sách dân sổ..................................................................................8 1.3.2. Yếu tố xã hội..........................................................................................8 1.3.3. Yếu tố kinh tế.........................................................................................9 1.3.4. Bệnh của mẹ, bệnh của thai..................................................................9 1.4. Các phương pháp phá thai áp dụng cho tuổi thai ba tháng giữa...................9 1.4.1. Lịch sử phát triển các phương pháp phá thai........................................9 1.4.2. Các phương pháp phá thai trong ba tháng giữa...................................11 1.5. Prostaglandin ứng dụng trong sản khoa và chế phấm Misoprostol 15 1.5.1. Đại cương về Prostaglandin................................................................15 1.5.2. Cấu trúc hóa học.................................................................................15 1.5.3. Sinh tổng hợp và các PG.....................................................................16 1.5.4. Chuyển hóa và thải trừ........................................................................16 1.5.5. Tác dụng dược lý................................................................................16 1.5.6. Tác dụng khônu mong muốn..............................................................17 1.5.7. Vai trò cũa Prostaglandin trong sản phụ khoa....................................17 1.5.8. Tổng quan về Misoprostol..................................................................19 1.6. Nghicn cứu phả thai nội khoa sử dụne MSP đối với thai 3 tháng giữa......24 1.6.1. Trên thế giới.........................................................................................24 1.6.2. Tại Việt Nam........................................................................................25 Chương 2: DỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.................28 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................28 2.1.1................................................................................................................ Ti êu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.........................................................................28 2.1.2................................................................................................................ Ti êu chuẩn loại trừ.............................................................................................28 2.1.3................................................................................................................ Đị a điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................29 2.2........................................................................................................................ Ph ương pháp nghicn cứu........................................................................................29 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................29 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu..............................................................................29 2.2.3 Các biến số nghiên cứu..........................................................................30 2.2.4. Phương tiện nghiên cứu.......................................................................31 2.2.5. Cách thức thu thập mẫu nghiên cứu...................................................32 2.2.6. Phương pháp phá thai bằng thuốc.......................................................32 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................33 2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu..................................................................33 Chuông 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................34 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...............................................34 3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu......................................................................39 Chương 4: BÀN LUẬN..........................................................................................49 4.1. Bàn luận về hiệu quả của Misoprostol........................................................49 4.1.1................................................................................................................ Bà n luận về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.....................................49 4.1.2................................................................................................................ Bà n luận về hiệu quả cùa Misoprostol................................................................56 4.2. Bàn luận về các tai biến, tác dụng không mong muốn và một số yếu tố liên quan......................................................................................................62 4.2.1. Bàn luận về các tai biến.......................................................................62 4.2.2. Bàn luận về tác dụng không mong muốn...........................................63 4.2.3 Bàn luận về một số yếu tố liên quan.....................................................65 KÉT LUẬN.............................................................................................................68 KI ÉN NGHỊ..........................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHU LUC •♦ DANH MỤC CÁC BẢNG T rang Bảng 3.1. Phân bố đổi tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi..............................34 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn.....................35 Bảng 3.3. Tiền sử sinh đẻ của đối tượng nghiên cứu.........................................36 Bảng 3.4. Phân bố tuổi thai................................................................................38 Bảng 3.5. Tỷ lệ sẩy và tuổi mẹ...........................................................................39 Bảng 3.6. Tỷ lệ sẩy và tuổi thai..........................................................................40 Bảng 3.7. Tỷ lệ sẩy và tiền sử nạo hút thai........................................................40 Bảng 3.8. Liên quan giữa tý lộ sấy và tiền sử nạo hút thai................................41 Bảng 3.9. Tỷ lệ sẩy và số lần đẻ.........................................................................41 Bảng 3.10. Liên quan giữa tỷ lệ sẩy và tiền sử sinh đè........................................42 Bảng 3.11. Tỷ lệ sẩy và tình trạng hôn nhân........................................................42 Bảng 3.12. Lien quan giữa tỷ lộ sấy và tình trạng hôn nhân...............................43 Bảng 3.13. Tỷ lệ sẩy và lý do phá thai.................................................................43 Bảng 3.14. Liên quan giữa tỷ lệ sấy và tình trạng thai........................................44 Bảng 3.15. Kốt quả liều Misoprostol đã dùng.....................................................44 Bảng 3.16. Thời gian sấy thai...............................................................................45 Băng 3.17. Liên quan giữa tỷ lệ sẩy với liều Misoprostol đã dùng................45 Bàng 3.18. Liên quan giữa tỷ lệ sẩy với thời gian dùng Misoprostol..................46 Bàng 3.19. Thời gian sẩy thai trung bình.............................................................46 Bàng 3.20. Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu..................................47 Bảng 3.21. Tác dụng phụ cùa Misoprostol.............................................................47 Bàng 4.1. So sánh đặc điểm về tình trạng hôn nhân với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác............................................................................52 Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ gây sẩy thai của MSP với các tác giả khác.............56 Bảng 4.3. So sánh liều thuốc trang bình gây sầy thai với cácnghicn khác ....58 Bảng 4.4. So sánh thời gian sẩy thai trang bình với nghiên cứu cùa các tác giả 60 Bảng 4.5. So sánh các tai biến với các tác giả khác...........................................62 Bảng 4.6. So sánh với nghiên cứu của các tác giả về tác dụng không mong muốn của MSP............................................................................................64 DANH MUC CÁC BIÉU ĐỒ * Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cửu.............................35 Biểu đồ 3.2. Phân bố tình trạng hôn nhàn của đổi tượng nghicn cứu.................36 Biểu đồ 3.3. Tiền sử nạo hút thai của đối tượng nghiên cứu...............................37 Biểu đồ 3.4. Lý do phá thai cùa đối tượng nghiên cứu.......................................37 Biểu đồ 3.5. Hình thức sẩy thai...........................................................................39 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ hình tử cung cắt đứng ngang.........................................................3 Hình 1.2. Acid arachidonic......................................................................................15 Hình 1.3. Cấu trúc hoá học của Misoprostol...........................................................19 1 ĐẬT VẤN ĐÊ Việt Nam là một trong những nước có tý lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới. Theo thống kê của Bộ Y tế, hàng năm nước la có khoảng 300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức [5]. Tỷ lệ phá thai/tống số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 83/1000 phụ nữ trong độ tuồi sinh đè [18]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều biến cố, nhất là đối với phả thai ba tháng giữa, với những lý do khác nhau, trong đó có những bệnh lý cùa mẹ và của thai nên nhiều phụ nừ buộc phái phá thai ở tuổi thai này. Việc phá thai to không những gây tác động xấu về mặt tâm lý, tinh thần của người phụ nữ mà còn gây ra nhiều tai biến [56], [60]. Tại BVPSTƯ, trong hai năm 2004 - 2005 có 11.826 trường hợp nạo phá thai trong đó có 1.082 trường hợp phá thai to, chiếm 9,1% [14]. Lý do chủ yểu cùa việc nạo phá thai là do có thai ngoài ý muốn. Phương pháp phả thai ba tháng giữa bằng phương pháp nội khoa và ngoại khoa đã và đang được áp dụng. Những phương pháp cồ điển như: đặt túi nước ngoài buồng ối, bơm chất gây sẩy thai vào trong hoặc ngoài buồng ối... hiện nay không còn áp dụng nữa vì ít hiệu quả và gây nhiều tai biển. Phương pháp phá thai ngoại khoa bằng nong và gẳp (D&E) thường chỉ áp dụng cho tuổi thai khá nhó dưới 18 tuần, chi phù hợp với những cơ sở y tế có trang thiết bị thật tốt và đội ngũ thầy thuốc có tay nghề cao, có thể gặp nhĩrng tai biến như băng huyết, thùng tử cung, rách CTC, tốn thương các tạng lân cận phái can thiệp...chiếm hơn hai phần ba tai biến nặng trong phá thai [6], [25], Phá thai nội khoa là biện pháp chẩm dứt thai nghén bằne các thuốc gây sẩy thai mà không dùng các thủ thuật ngoại khoa. Đây cũng là một khuynh hướng mới trone thực hành sản khoa đó là ngày càng hướng tới các biện pháp ít can thiệp trực tiếp bằng thủ thuật vào cơ thề người phụ nữ trong quá trình điều trị. 2 Trong thập kỷ qua, đã có nhiêu tiên bộ trong các kỳ thuật phá thai, việc sử dụng thuốc để chấm dúi thai nghén ba tháng giữa đã phát triển một cách đáng kế. Nhiều tác giả trong nước và trên thế giới đã nghiên cứu áp dụng việc sử dụng MSP đế phá thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa đem lại tỷ lộ thành công khá cao. Tỷ lệ thành công đổi với phá thai ba tháng giữa bằng Misoprostol vào khoảng 75% - 95% [9], [14], [33], Bệnh viện Phụ sản Nam Định là Bệnh viện hạng II với chi tiêu 250 giường bệnh và đội ngũ bác sỹ có trình độ chuyên môn tốt, giàu kinh nghiệm đã áp dụng Misoprostol vào phá thai 3 tháng đầu từ năm 2003 và phá thai 3 tháng giữa vào năm 2010 nhưng chưa có nghiên cứu cũng như báo cáo tống kết trên diện rộng về hiệu quá cũng như các tác dụng không mong muốn và tai biến của MSP trong phá thai ba tháng giữa. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả gây sấy thai của Misoprostol trong đình chí thai nghén từ 13-22 tuần tai Bênh viện Phu sản Nam đinh từ năm 2011 đến 2013. 2. Mô tả một số tác dụng không mong muốn, các tai hiến và một số yếu tố liên quan khi sử dụng Misoprostoỉ ừong đinh chỉ thai nghén từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sán Nam Định. •••«• Chương1 TỐNG QUAN 1.1. Giải phẫu của tử cung khỉ chưa có thai Tử cưng là một tạng rồng của cơ quan sinh dục, nằm trong tiểu khung, dưới phúc mạc, trên hoành chậu hông, sau bàng quang và trước trực tràng thông vào ổ phúc mạc qua vòi tử cung, thông với bên ngoài qua âm đạo. Tử cung có hình nón cụt, rộng và dẹt ớ trên, hẹp và tròn ó' dưới, chia thành ba phần: thân, eo và cổ (hình 1.1). Tử cung Buồng trứng Vòi tử LỖ trong CTC Cô tử cung LỖ ngoài CTC A Am đạo Hình 1.1. Sơ đò hình tử cung cắt đứng ngang [20] + Thân tử cung: Dài 40mm, rộng khoáng 45mm. Thân có hình thang, rộng ờ trên gọi là đáy, hai bên là hai sừng tử cung nơi cắm vào cúa vòi tử cung. + Eo tử cung: Là đoạn thắt nhỏ, dài khoảng 5mm nằm giữa thân ở trên và cồ ở dưới.Khi chuyền dạ thì eo tử cung giãn ra tạo thành đoạn dưới. + Cổ tử cung: Dài 25mm, rộng 25mm là phần thấp nhất của tử cung, hình trụ bên trong là ống CTC, được giới hạn bởi ba lớp: niêm mạc, cơ, thanh mạc, trong đó lớp cơ là dày nhất. Bán chất cấu tạo của cơ thành tử cung là cơ trơn, xen kẽ có các mô liên kết, tý lệ giữa cơ trơn và các mô liên kết giam dần từ đáy tử cung đến CTC. Cơ ở cổ tử cung chủ yếu là thớ cơ dọc, khi chuyển dạ các thớ cơ từ thân tử cung co rút làm cổ tử cung ngắn dần lại gọi là hiện tượng xoá mở CTC [20], [21 ]. 1.2. Những thay đổi của tử cung khi có thai và một số khác biệt của tử cung ỏ’ tuổi thai từ 13 đến 22 tuần. Khi có thai cơ thề người phụ nữ có nhiều thay đổi, đặc biệt tử cung là tạng có nhiều thay đổi nhất. 1.2.1. Thay đổi ở thân tử cung Thân từ cung là bộ phận thay đổi nhiều nhất trong khi có thai và chuyến dạ đẻ. Trứng làm tố ở niêm mạc tứ cung và niêm mạc tử cung biến đối thành ngoại sản mạc. Tại đây hình thành bánh rau, mànc rau, buồng ối đổ chứa thai nhi ờ tronc. Trong khi chuyển dạ, tử cung thay đồi dần đế tạo thành ống đẻ cho thai ra. Để đáp ứng các yêu cầu đó, thân tử cung thay đổi về kích thước, vị trí và cấu trúc [8], [23]. Trọng lượng: khi chưa có thai, tử cung nặng 50-60g. Sau khi thai và rau sổ ra, tử cung nặng trung bình 1000g (900-1200g). Trọng lượng của tử cung tănc lên chú yếu trong nửa đầu thời kỳ thai nghén. Bình thường khi chưa có thai, cơ tử cung dày lcm, đên khi có thai vào tháng thứ 4-5, lớp cơ tử cung dầy nhất, khoảng 2,5cm [8], [23], Khi chưa có thai, buồng tử cung có dung tích 2 - 4ml. Khi có thai, dung tích buồng tử cung tăng lên tới 4000-5000ml. Trong các trường hợp đa ối, đa thai dung tích buồng tử cung có thề tăng lên nhiều hơn nữa. Buồng tử cung đo được trung bình 7cm (6-8cm) khi chưa có thai. Vào cuối thời kỳ thai nghén, buồng tử cung tăng lên tới 32cm. Hình thể: trong 3 tháng đầu, đo đường kính trước sau to nhanh hơn đường kính ngang nên tử cung có hình tròn. Vào tháng giữa, tứ cung có hình trứng, cực to ớ trên còn cực nhỏ ớ dưới. Vị trí: khi chưa có thai, tử cung nằm ỡ đáy chậu, trong tiểu khung. Khi có thai, tử cung lớn lên và tiến vào ổ bụng. Tử cung cao dần lên và tiếp xúc với thành bụng trước, đẩy ruột sang bên và lên trên.Cuối cùng đáy tử cung tiến dần đến gan. Khi tử cung lên cao, nó kéo giãn dây chằng tròn và dây chằng rộng theo. Mật độ: khi không có thai, mật độ tử cung chắc, có tính đàn hồi. Khi cỏ thai, tử cung mềm, các sợi cơ giảm trương lực và mềm đi do ảnh hưởng của progesteron. Mặt khác khi có thai các mạch máu tăng sinh, các sợi cơ phi đại và ngấm nước nên cũng mềm [8], [23], 1.2.2. Thay đỗi ở eo tử cung Trước khi có thai, co tử cung chỉ là một vòng nhỏ, chiều cao 0,5 -1 cm nằm giữa thân và cổ tử cung. Phúc mạc ở eo tử cung lòng lẻo, dề bóc tách ra khỏi lớp cơ vì giữa phúc mạc và lớp cơ có một tổ chức liên kết khá dày. Khi có thai và đoạn dưới tử cung được thành lập phúc mạc cũng giãn dần ra. Lớp cơ ở đoạn dưới tử cung chỉ có hai lớp, lớp cơ vòne ỡ trong, lớp cơ dọc ở ngoài. Khi có thai eo tử cung mềm giãn rộng dân, dài và móng ra tạo thành đoạn dưới tử cung. Đôi với người con so, đoạn dưới tử cung được thành lập từ đầu tháng thứ chín. Còn ở người con rạ, đoạn dưới tử cung thành lập vào giai đoạn đầu của cuộc chuyển dạ [8], 1.2.3. Thay đổi ở cổ tử cung Cổ tử cung là một đoạn đặc biệt của tử cung, nằm dưới vùng eo TC, có hình trụ, dài 2.5 cm, rộng 2 -2.5 cm và rộng nhất ở quãng giữa. Có 2 lỗ: lỗ trong và lồ ngoài. Âm đạo bám vào cổ tử cung chếch từ sau ra trước, chia CTC thành 2 phần: phần trên âm đạo và phần trong âm đạo. CTC ở người chưa đẻ có hình trụ tròn đều, mật độ chắc, lồ ngoài CTC hình tròn. Sau khi sinh đè CTC dẹt theo chiều trước sau, mềm hơn, lồ ngoài cổ tử cung rộng ra và không tròn như trước, hình thành nên môi trước và môi sau. Các tài liệu gần đây cho ràng sau sinh đẻ cổ tử cung thay đổi chũ yếu theo chiều rộng, ít thay đổi theo chiều dài. Chiều dài cổ tử cung ổn định vào khoảng 25 mm [8], [19], [33]. Phần cơ của CTC không giống phần cơ của thân TC. Cơ của CTC chủ yếu là các thó' cơ dọc, phần lớn từ thân TC đi xuống, chỉ có một ít các thớ cơ đi từ âm đạo lên [21]. CTC có rất ít cơ bị phàn tán trong một mô xơ chun chỉ có ít thớ cơ chạy dọc ở gần ngoại vi. cấu trúc này làm cho CTC có đặc tính ưu việt là rất dề xóa, mờ trong chuyển dạ. Khi có thai CTC ít thay đổi hơn so với thân TC. Bình thường CTC rất chắc. Khi cỏ thai, CTC mềm ra là do mô liên kết ỡ CTC tăng sinh và giữ nước, mềm từ ngoại vi đển trung tâm. CTC của người con dạ mềm sớm hơn so với người con so. Các tuyến trong ống CTC chế tiết rất ít hay ngừng chế tiết. Chất nhầy CTC đục và đặc quánh lại tạo thành một cái nút bịt kín ổng CTC. Nút nhầy cổ tử cung ngăn cách buồng TC với âm đạo, ngăn cách không cho thụ tinh lần thứ 2 và không cho nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục trên. Chỉ đến khi chuyển dạ cổ tử cung xóa mở, nút nhầy bị tống ra ngoài thường có lẫn ít máu hồng ncn được gọi là nhầy hồng [21], [24], [35], 1.2.4. Một sô khác hiệt của tử cung khỉ có thai từ tuân 13 dên 22 Từ sau tuần 13, thai và phần phụ của thai lớn nhanh do đó kích thước tử cung cũng tăng. - Thân tử cung: Bình thường lớp cơ thân TC dầy 1 cm, ở tuối thai 4-5 tháng lớp cơ dày nhất, khoảng 2.5 cm. Tử cung có hình không đối xứng (dấu hiệu Piszkacsek). Ớ tuồi thai này thai chưa lớn, ngôi chưa ồn định, hình thái TC không đều. Chiều cao TC trên vệ khoảng 8-12 cm. Vào thời điểm tuồi thai được 16-20 tuần, đáy tứ cung tiếp xúc với thành bụng trước [8], [23]. - Đoạn dưới TC chưa hình thành. - Cố tử cung thay đổi theo tuổi thai, dài dần ra. Ớ thời điểm thai 20 đến 25 tuần CTC có độ dài lớn nhất. Theo Nguyễn Mạnh Trí, độ dài CTC dài nhất ớ thời điểm 24 tuần, vào khoảng 46,07± 4,36 min. Chiều dài CTC giảm dần và rõ rệt sau tuần 32, nhưng không ngắn hơn so với độ dài thời điểm thai 14 đến 19 tuần [19]. - Có sự cân bàng vồ các nội tiết trong máu mẹ làm cơ TC kém đáp ứng với các kích thích cơ học và hóa học. Chưa có sự tăng PG để giúp làm mềm và mở CTC [22], Theo cổ điển khi thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 28 tuần được gọi là sẩy thai [17]. Gần đây với sự tiến bộ về nuôi dưỡng sơ sinh non tháng, theo quy định của WHO, Bộ y tế đã quy định chuvển dạ từ 22 tuần trớ về trước gọi là sẩy thai. Bản chất của hiện tượng này tương tự như một cuộc chuyển dạ đẻ khi thai chưa đủ tháng. Như vậy phá thai 3 tháng giữa được cho phép chi định từ tuổi thai 13 đến 22 tuần. Với những yếu tố nêu trên, ba tháng giữa thai kỳ được coi là thời kỳ chung sống hòa binh giữa thai và người mẹ ít khi gặp hiện tượng sẩy thai. Vì vậy đây cũng là yếu tố khó khăn khi phải đình chỉ thai nghén ở giai đoạn này. 1.3. Các vếu tố tác đông đến phá thai tai Viêt Nam 1.3.1. Chính sách dân số Chính sách dân số của nhà nước Việt nam là khuyến khích mỗi gia đình có 2 con vì vậy phần lớn các gia đình đã có 2 con. Năm 2003 Chính phú Việt nam thông qua pháp lệnh dân số khẳng định mồi gia đình chi có từ 1 đển 2 con. Neu những cán bộ viên chức Nhà nước có them con thử 3 sẽ bị kỷ luật do cơ quan quản lý hoặc là của tổ chức của Đảng, còn nếu những người ngoài tố chức thi thuộc sự quản lv của chính quyền xã phường. Đó cũng là một áp lực để cho người phụ nữ có con thứ 3 phái đi phá thai. 1.3.2. Yểu tố xã hôi « Mặt khác do nước la còn bị ảnh hưởng của phong tục Á đông, vẫn còn bất bình đắng trong giới tính trọng nam khinh nữ cho nên nhiều gia đinh đã có 2 con gái thì vẫn muốn có con trai để nối dồi tông đường. Bên cạnh đó chưa có một đề tài nghiên cứu nào chứng minh được lý do phá thai do giới tính, nhưng hiện nay phá thai do lựa chọn giới tính đang hình thành rò rệt. Nghiên cứu những yếu tổ tác động đến nạo phá thai ở phụ nữ chưa chồng và chỉ có con gái ở một số bệnh viện Phụ sản và Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Nguyễn Đức Vy - Vương Tiến Hòa và cộng sự thấy có 2,89% nạo phá thai vì biết rõ giới tính là thai gái và 7,58% nạo phá thai vì sợ lại đẻ ra con gái chứng tỏ có sự lựa chọn giới trong nạo phá thai, ảnh hưởng của một áp lực nữa đó là do gia đình chỉ muốn có con trai để nói dõi tông đường [31 ]. Lý do khác do sử dụng các biện pháp KHHGĐ thất bại mà không phát hiện và xử lý kịp thời dẫn đến đề thai to mới đi phá hay gặp ở những phụ nữ có thai lần đầu hoặc chưa kết hôn, có tới 68,9% phá thai là do chưa kết hôn [31]. Những phụ nữ vì công việc phải cam kết chưa được sinh con trong một thời gian nhất định vì vậy khi họ bị vỡ kế hoạch buộc phải đi giãi quyết thai nếu không sẽ ánh hưởng đến công việc của họ. Nguyễn Đức Vy và cộng sự thấy nguyên nhân này chiếm tỷ lộ từ 1.44% đến 4.21% [31]. 1.3.3. Yếu tố kinh tế Nhiều gia đình do kinh tổ khó khăn thực sự, có những gia đình trẻ họ muốn có kinh tế ổn định sau đó mới có con nhưng khi vỡ kế hoạch nửa muốn dế đc nửa không muốn ncn do lưỡng lự đổ đến lúc quyết định thì thai đã to vì thế làm tăng số lượng phá thai to. Lý do khó khăn về kinh tế hoặc chưa thỏa mãn với kinh tế hiện tại của bán thân chưa đủ điều kiện nuôi con chiếm 10,53% đến 19,49% [31]. 1.3.4. Bênh của mẹ, hênh của thai ••■• Trong một số trường hợp khi mang thai người mẹ mắc các bệnh mà phải can thiệp y tế (chụp Xquang. dùng thuốc...) làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nên phái phá thai đi Những thai dị dạng, bất thường phải bo thai . 1.4. Các phưong pháp phá thai áp dụng cho tuổi thai ba tháng giữa 1.4.1. Lịch sử phát triển các phương pháp phá thai Phá thai ở người đã có lịch sử lâu đời và có nhiều phương pháp khác nhau. Từ thời xa xưa, con người đã biết dùng thảo dược, chạy nhảy cao hoặc tự ngã đế gây sẩy thai [58]. Khoảng 2737 - 2696 năm trước công nguyên, Thần Nông (Trung quốc) đã nhắc đến khả năng gây sấy thai của thuỷ ngân. Trong các y văn cổ cùng đề cập đến nguy cơ gây sẩy thai khi thai phụ tiếp xúc với một số hoá chất. Trên thế giới, quan điểm rất khác nhau về phá thai ở mỗi quốc gia, đặc biệt là quan niệm về vấn đề đạo đức trong phá thai. Đầu thế ký 19, một số nước châu Âu đã bắt đầu đề cập đến một số đạo luật về phá thai. Đên đâu thê ký 20, một sô quôc gia đã chàp nhận và cho phép phá thai tại các cở sờ y tế nhằm bảo vệ nhân quyền và sức khoé cho người phụ nữ. Y học hiện đại sử dụng phương pháp dùng thuốc hoặc thủ thuật, phẫu thuật để phá thai. Phá thai bàng thu thuật gây nhiều tai biến do can thiệp trực tiếp vào buồng tử cung, có thể dẫn đến băng huyết, tổn thương tử cung, cổ tử cung, nhiễm khuẩn dần đến vô sinh về sau [3], [6]. Do đó phương pháp phá thai nội khoa hiện nay được đánh giá là an toàn nhất. Phương pháp phá thai nội khoa được áp dụng nhiều nhất ở các nước châu Âu, châu Mỳ từ những năm 1980 tuy nhiên ỡ các nước đang phát triển thì vấn đề này vẫn còn là mới. Tại Việt Nam, luật bão vệ sức khoẻ con người năm 1989 đà đặc biệt nhấn mạnh phụ nữ Việt Nam được quyền phá thai ngoài ý muốn [48]. Từ những năm 1998 phương pháp hút chân không dược áp dụng cho tất cả các trường hợp phá thai ba tháng đầu. Đối với phá thai ba tháng giữa, phương pháp nong và nạo chi được áp dụng ỡ tuyến trung ương và tuyến tinh với tuổi thai nhở dưới 18 tuần [3], [46], Phá thai bàng thuốc ở Việt Nam được Bộ Y tế cho phcp nghiên cứu đầu tiên ở Bệnh viện Hùng vương năm 1995 với sự trợ giúp của Hội đồng dân số Mỳ, tỷ lộ thành công trên 90%. Đây là phương pháp an toàn, ít tai biến hơn nạo hút thai, ít ánh hưởng đến tâm lý người phụ nữ [15]. Cuối năm 2003, Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản Bộ Y tế Việt Nam đã cho phép áp dụng phương pháp phá thai bàng thuốc ỏ' tuyến tính và tuyến trung ương đối với tuổi thai đến hết 49 ngày tuổi [16]. Đối với phá thai ba thảng giữa, nhiều tác giả trong nước và trcn thế giới đã nghicn cửu và đưa vào sử dụng MSP đc gây sẩy thai, đem lại tỷ lệ thành công khá cao. Năm 2009 phác đô MSP trong phá thai ba tháng giữa được Hướng dân quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoé sinh sản Bộ Y tế nước ta cho phcp áp dụng tại các bệnh viện tuyến tinh và tuyến Trung ương Ị3J. 1.4.2. Các phương pháp phá thai trong ha tháng giữa Có nhiều phương pháp phá thai khi tuổi thai trên 12 tuần, bao gồm các phương pháp phá thai nội khoa hoặc phá thai ngoại khoa. Quyết định chọn lựa một phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu lố như tuổi thai, số lần mang thai, tiền sử sản phụ khoa, tình trạng cố tử cung, bên cạnh đỏ tay nghề của cán bộ y tế cũng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng