BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
2. PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Những tư liệu được sử dụng trong Luận án có
nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban
Quản lý đào tạo, Khoa Tài nguyên và Môi trường (Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội); UBND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh; tập thể và cá nhân những nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và kính trọng đến:
PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, Trưởng bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Tài
nguyên và Môi trường; PGS.TS Hồ Thị Lam Trà, bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Tài
nguyên và Môi trường (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội); những người Thầy
hướng dẫn hết mực nhiệt tình, làm việc với tinh thần chu đáo, trách nhiệm cao, đã
chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý đào tạo
(Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội) đã giúp đỡ tôi rất nhiều và đóng góp những
ý kiến quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận án.
Lãnh đạo và cán bộ, công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh;
UBND huyện Quế Võ đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin, số
liệu để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tập thể lãnh đạo và các thầy, cô Khoa Quản lý đất đai (Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội), anh Chu Phúc Thi, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi, cũng như hỗ trợ, động viên tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn về tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hải Yến
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
x
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
3
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
5.
Những đóng góp mới của luận án
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
1.1.
6
Những vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa
6
1.1.2. Đường lối công nghiệp hóa ở Việt Nam
10
1.1.3. Nội dung công nghiệp hoá ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
16
1.2.
Kinh nghiệm công nghiệp hóa ở một số nước đang phát triển
châu Á
18
1.2.1. Công nghiệp hoá ở Thái Lan
19
1.2.2. Công nghiệp hoá ở Đài Loan
22
1.2.3. Công nghiệp hoá ở Malaysia
27
1.2.4.
1.3.
Một số bài học từ quá trình công nghiệp hoá ở các nước trong
khu vực
31
Tình hình thực hiện công nghiệp hóa ở nước ta
34
1.3.1. Những thành tựu chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa
iii
34
1.3.2. Những hạn chế chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa
1.4.
36
Tác động của công nghiệp hóa đến kinh tế, xã hội và môi trường
nông thôn Việt Nam
38
1.4.1. Những tác động tích cực
38
1.4.2. Những tác động tiêu cực
41
1.5.
48
Định hướng nghiên cứu
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
49
2.1.
49
Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
49
2.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
49
2.1.3. Đánh giá thực trạng quá trình công nghiệp hóa huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh
49
2.1.4. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
49
2.1.5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống người dân
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
49
2.1.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trong quá trình
2.2
công nghiệp hóa
49
Phương pháp nghiên cứu
50
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
50
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
50
2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
51
2.2.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích môi trường
55
2.2.5. Phương pháp phân tích mẫu
58
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
59
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
60
3.1.
60
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
iv
60
3.1.2
Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
64
3.2.
Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
73
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
73
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai
75
3.3.
Đánh giá thực trạng quá trình công nghiệp hóa huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh
78
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành công nghiệp
78
3.3.2
Đánh giá thực trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp
83
3.4.
Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp
92
3.4.1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến quản lý đất nông nghiệp
92
3.4.2. Tác động của quá trình công nghiệp hoá đến sử dụng đất nông nghiệp 103
3.5.
Tác động của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống của người dân 120
3.5.1. Tác động của công nghiệp hóa đến thu nhập, việc làm của người dân 120
3.5.2. Tác động của công nghiệp hóa đến đời sống xã hội
130
3.5.3. Tác động của công nghiệp hóa đến môi trường sống của người dân
139
3.6
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp, nâng cao đời sống của người dân trong quá trình
công nghiệp hóa
145
3.6.1. Các giải pháp về chính sách
145
3.6.2. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất
151
3.6.3. Giải pháp về tài chính
153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
155
1.
Kết luận
155
2.
Kiến nghị
158
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án
159
Tài liệu tham khảo
160
Phụ lục
168
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BT
bồi thường
CNH
công nghiệp hóa
CN - TTCN
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ĐTH
đô thị hóa
GPMB
giải phóng mặt bằng
HĐH
hiện đại hóa
HT
hỗ trợ
HTX
hợp tác xã
KCN
khu công nghiệp
THĐ
thu hồi đất
TM - DV
Thương mại- Dịch vụ
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XDCB
xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Đặc điểm các tiểu vùng nghiên cứu
51
2.2.
Đặc điểm hộ điều tra, phỏng vấn
53
2.3.
Tổng hợp phân loại nhóm hộ điều tra, phỏng vấn
54
2.4.
Vị trí lấy mẫu nước thải
55
2.5.
Vị trí lấy mẫu nước mặt
55
2.6.
Vị trí lấy mẫu không khí
56
3.1.
Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh huyện Quế Võ
63
3.2.
Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2000 – 2010
66
3.3.
Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
67
3.4.
Tình hình dân số huyện Quế Võ giai đoạn 2000 - 2010
70
3.5.
Thực trạng lao động huyện Quế Võ giai đoạn 2000 - 2010
72
3.6.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
74
3.7.
Diện tích các loại đất thu hồi để chuyển mục đích sử dụng
77
3.8.
Tình hình công nghiệp hoá trên địa bàn huyện Quế Võ
80
3.9.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ
81
3.10.
Tỷ trọng các ngành kinh tế công nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
81
3.11.
Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp
83
3.12.
Quy mô phát triển khu, cụm công nghiệp
87
3.13.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các khu, cụm công nghiệp
89
3.14.
Một số chỉ tiêu về sản xuất công nghiệp
90
3.15.
Kết quả ban hành văn bản dưới luật về quản lý đất đai trung bình
mỗi năm
93
3.16.
Tiến độ thực hiện các dự án năm 2010
98
3.17.
Bảng giá một số loại đất năm 2010
vii
100
3.18.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế năm 2010
101
3.19.
Quy mô sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình
103
3.20.
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp đến năm 2010
104
3.21.
Biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn 2000 - 2010
108
3.22.
Bình quân diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2010
109
3.23.
Tổng hợp chỉ tiêu bình quân đất nông nghiệp
110
3.24.
Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công
nghiệp năm 2010
3.25.
111
Tổng hợp diện tích đất thu hồi để xây dựng một số dự án, công
trình năm 2010
112
3.26.
Tỷ lệ số hộ, diện tích bị thu hồi theo tiểu vùng
112
3.27.
Thống kê số hộ dân bị thu hồi đất
113
3.28.
Diện tích, năng suất, sản lượng, tỷ lệ sử dụng sản phẩm của một
số cây trồng chính năm 2010
116
3.29.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của trang trại năm 2010
119
3.30.
Thu nhập bình quân của hộ gia đình giai đoạn 2000-2010
121
3.31.
Tỷ lệ các mức thu nhập của hộ gia đình theo tiểu vùng
122
3.32.
Sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất
123
3.33.
Tổng hợp các hình thức sử dụng tiền bồi thường
124
3.34.
Nguồn thu nhập của các hộ gia đình giai đoạn 2000-2010
125
3.35.
Tổng hợp các hình thức hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
126
3.36.
Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm
127
3.37.
Thông tin về lao động nông nghiệp tại các tiểu vùng
128
3.38.
Tổng hợp việc làm của người lao động giai đoạn 2000-2010
129
3.39.
Các kiểu kiến trúc nhà ở trước và sau khi bị thu hồi đất
130
3.40.
Các loại tài sản trong gia đình người nông dân bị thu hồi đất
132
viii
3.41.
Số lượng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội tại các khu dân cư
nông thôn năm 2010
3.42.
134
So sánh số lượng các công trình cơ sở hạ tầng giai đoạn 2000 2010
135
3.43.
Tổng hợp đánh giá cơ sở hạ tầng tại địa phương
136
3.44.
Số người nhiễm các tệ nạn xã hội năm 2010
138
3.45.
Kết quả phân tích nước thải tại các khu, cụm công nghiệp
140
3.46.
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
141
3.47.
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh khu, cụm
3.48.
công nghiệp
142
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh khu vực dân cư
145
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1.
Biểu đồ tỷ trọng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2010
1.2.
Biểu đồ số lượng và diện tích các khu công nghiệp trên toàn
36
quốc (1990-2010)
42
2.1.
Sơ đồ vị trí phân tiểu vùng
52
2.2.
Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu phân tích môi trường
57
3.1.
Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo ngành năm 2010
71
3.2.
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất khu, cụm công nghiệp
86
3.3.
Biểu đồ số lượng dự án và diện tích khu, cụm công nghiệp huyện
Quế Võ
3.4.
88
Một số hình ảnh về khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
3.5.
92
Biểu đồ kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
năm 2010
3.6.
95
Biểu đồ kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông
nghiệp năm 2010
96
3.7.
Diện tích đất nông nghiệp thuộc các dự án đang bị bỏ hoang
97
3.8.
Các dự án góp phần chỉnh trang cơ sở hạ tầng nông thôn
97
3.9.
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
x
105
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá VI (121986) đã đề ra đường lối: “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) đã thông qua
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội".
Cương lĩnh đã xác định, mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ
quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho
nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt
Nam (1996), đã xác định “phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”, “mục tiêu của công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có
cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (6/2011) đã thông qua
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
(bổ sung sửa đổi 2011); Cương lĩnh đã xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ
XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành
một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1
Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư (Hội nghị BCH TW Ðảng lần thứ 7 (Khóa
X) "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn", đã xác định mục tiêu tổng quát
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng
được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững
chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Trong quá trình đổi mới từ 1986 đến nay, nước ta đã chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), cùng với việc từng bước xác lập thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, giải phóng các lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đổi mới cơ chế quản lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nền kinh tế Việt Nam
đã có bước phát triển vượt bậc, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đã được
cải thiện, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những khu công nghiệp (KCN), đô thị mới hình
thành khang trang và hiện đại, phần lớn khu vực nông thôn vẫn còn trong tình
trạng kém phát triển cả về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, điều kiện sản
xuất, sinh hoạt còn thiếu thốn, tỉ lệ hộ thu nhập thấp khá cao, môi trường bị ô
nhiễm, nhiều bệnh tật phát sinh ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân cư và sự
phát triển bền vững của nông thôn.
Trong quá trình CNH, một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển mục
đích để đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng, công nghiệp và đô thị là điều
không tránh khỏi. Hậu quả là người nông dân bị mất đất sản xuất, thiếu việc
2
làm. Các KCN chưa thu hút được nhiều lao động nông nghiệp tại địa phương,
đặc biệt là lao động từ các hộ gia đình bị thu hồi đất. Vì vậy, theo những quan
điểm hiện nay, để quá trình CNH thành công, hay nói rộng hơn là để phát
triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, cần nghiên cứu đánh giá đúng thực
trạng CNH ở các khu vực nông thôn, tạo điều kiện người dân tham gia vào
quá trình phát triển, đặc biệt các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống,
việc làm của họ như quản lý, quy hoạch, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Đồng bằng
sông Hồng, có tốc độ CNH cao, trong đó Quế Võ là một huyện điển hình.
Quế Võ có 21 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 20 xã, với tổng
diện tích tự nhiên: 15.484,82 ha; và tổng dân số là 139.525 người (Cục Thống
kê Bắc Ninh, 2010). Trong những năm qua, tốc độ CNH trên địa bàn huyện
diễn ra với tốc cao. Các KCN trên địa bàn huyện đã thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng, thu hút việc làm. Tuy nhiên quá trình này cũng làm mất diện tích đất
nông nghiệp đáng kể, điển hình là các xã nằm trên trục Quốc lộ 18, nơi tốc độ
CNH cao, sự hình thành của KCN Quế Võ đã ảnh hưởng đến quá trình quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp cũng như đời sống người dân nông thôn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tác động của quá trình công nghiệp hoá đến quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp và đời sống người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh"
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và tác động của quá trình CNH đến tình hình quản
lý, sử dụng đất và đời sống của người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý,
sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình CNH, góp phần nâng cao đời sống
người dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần đóng góp xây dựng cơ sở khoa học về
3
đánh giá tác động của quá trình CNH đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
và đời sống, việc làm của người dân.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người nông dân cho huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và các địa phương có điều kiện tương tự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình CNH;
- Các yếu tố về kinh tế xã hội liên quan đến đời sống người dân
trong quá trình CNH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn: Các xã, thị trấn thuộc huyện Quế Võ sau khi đã thực hiện
Nghị định số 60/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về việc điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Yên Phong, huyện Quế Võ, huyện Tiên Du
để mở rộng thành phố Bắc Ninh;
- Thời gian: các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2010.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã chỉ ra được các tác động tích cực và tiêu cực của quá
trình CNH đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân
huyện Quế Võ, từ đó rút ra một số quy luật về tác động của quá trình CNH
đến tam nông tại các địa bàn thuần nông đang thực hiện CNH nhanh. Các
quy luật đó bao gồm:
- Đất nông nghiệp giảm nhiều nhưng diện tích đất nông nghiệp/lao động
nông nghiệp tăng. Có hiện tượng thiếu lao động nông nghiệp, nông dân giảm
đầu tư, tự chuyển đổi nghề nghiệp, chỉ còn lao động lớn tuổi làm nông nghiệp
nên sản xuất kém hiệu quả. Như vậy, các huyện thuần nông thực hiện CNH sẽ
đối mặt với vấn đề xã hội là dân cư nông thôn già hóa nhanh hơn, chính sách xã
hội cần hoạch định phù hợp với quy luật tác động này.
4
- CNH giúp nâng cao mức sống ở nông thôn theo phong cách đô thị
là biểu hiện tích cực, nhưng nâng cao mức sống mà mất sinh kế do mất đất
là biểu hiện tiêu cực. Các doanh nghiệp được thuê đất chỉ hỗ trợ người dân
bị thu hồi đất chứ chưa hỗ trợ được khu vực nông thôn. Khu dân cư nông
thôn có phong cách sống đô thị làm nông nghiệp là phương thức canh tác
mới trên cơ sở công nghệ cao và đòi hỏi nhiều động lực.
Từ những quy luật tác động trên, đề xuất một số giải pháp mới có thể
áp dụng cho các địa phương phát triển CNH nhanh trong hoàn cảnh là một
huyện thuần nông tương tự Quế Võ.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa
1.1.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển của nhân loại
Lịch sử phát triển của nhân loại gắn liền với công cuộc đấu tranh
chinh phục tự nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về số
lượng và chất lượng nguồn năng lượng hóa thạch và các sản phẩm sinh học
cho con người. Khai khẩn đất đai mở mang diện tích canh tác là mục tiêu
hàng đầu của con người trong cuộc đấu tranh này.
Theo ATofler lịch sử nhân loại đã trải qua 3 làn sóng Văn minh:
- Làn sóng thứ nhất: Chỉ ra cuộc cách mạng nông nghiệp cách đây hàng
vạn năm như một đột biến căn bản trong lịch sử loài người khi người cổ đại
chuyển từ “săn bắt, hái lượm” sang “trồng trọt và chăn nuôi”, đã mở ra một thời
đại mới với sụ xuất hiện của nền Văn minh Nông nghiệp. Cách mạng nông nghiệp
như một đột biến căn bản trong lịch sử loài người, từ các nền Văn minh thế giới đã
ra đời: Ai Cập - Thiên niên kỷ (TNK) thứ IV trước Công nguyên (TCN); Hy lạp
(TNK thứ III TCN); La Mã (TNK thứ II, III TCN); Lưỡng Hà (TNK thứ III
TCN); Andes ở Nam Mỹ (TNK thứ III TCN); Ấn Độ (TNK thứ III TCN); Trung
Hoa (TNK thứ III, IV TCN) (Almanach, 1997), Việt Nam - nền Văn minh Lúa
nước (TNK thứ IV,V TCN); Maya (thế kỷ I SCN).
- Làn sóng thứ hai: chỉ ra 2 cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
và lần thứ hai (từ cuối thế kỷ XVII đến những năm 50 của thế kỷ XX đã gây
ra nhiều đảo lộn lớn về kinh tế, xã hội loài người), việc phát minh ra động cơ
hơi nước (năm 1770) đã mở đầu cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới.
Tại các đô thị, than đá bắt đầu thay thế sức nước và trở thành nguồn nguyên
liệu quan trọng nhất của tài nguyên năng lượng. Hầu như ở khắp mọi nơi (đặc
6
biệt là ở châu Âu), cách mạng công nghiệp đã tràn ngập cấu trúc đô thị truyền
thống với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Thế giới bước vào Thời đại Văn
minh Công nghiệp.
- Làn sóng thứ ba: Khởi đầu từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay,
với cuộc cách mạng về khoa học, công nghệ mới (cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba), đã làm thay đổi cơ bản đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
của thế giới hiện đại. Sau chiến tranh thế giới thứ II, thời kỳ 1950-1970 các
nước trên thế giới tập trung khôi phục phát triển kinh tế. Nước Mỹ không chịu
ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh, nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh với
việc mở rộng quy mô sản xuất các trang trại, phát triển công nghiệp và đô thị;
các nước châu Âu khôi phục công nghiệp và xây dựng lại các đô thị bị tàn phá
trong chiến tranh (Đức, Anh, Pháp), các nước Đông Á khôi phục sản xuất
nông nghiệp với việc tiến hành cải cách ruộng đất (Nhật Bản, Đài Loan,
Trung Quốc). Đến những năm 70 của thế kỷ trước, kinh tế các nước đã hồi
phục và bước vào thời kỳ phát triển hưng thịnh; tuy nhiên lại phải đương đầu
với những thách thức mới của quá trình đô thị hoá với tốc độ cao (Nguyễn
Đình Bồng và cs., 2013). Theo số liệu thống kê của Liên Hợp Quốc, năm
2000 dân cư của thế giới là 6.600 triệu người; trong số đó dân cư đô thị có
2.900 triệu người (chiếm 48%); dự báo vào năm 2030, dân cư đô thị sẽ là 5,0
tỷ, chiếm 60% dân số thế giới (Hammond World Attlas Corpoartion, 2010).
1.1.1.2. Khái quát về công nghiệp hóa
i) Phát triển kinh tế và công nghiệp hóa
Phạm trù trung tâm và tổng quát diễn tả sự chuyển biến cách mạng
trong tiến trình kinh tế, xã hội của nhân loại là phạm trù phát triển kinh tế.
CNH với tính cách là sự thay đổi triệt để trong nội dung vật chất của nền kinh
tế trong bước chuyển từ kinh tế kém phát triển thành kinh tế phát triển.
7
Phát triển kinh tế là một khái niệm đặc thù của của lĩnh vực kinh tế,
dùng để chỉ bước chuyển cách mạng từ kinh tế tiểu nông, kém phát triển
thành kinh tế công nghiệp phát triển.
Theo quan điểm của K Marx: “Xuất phát từ nguyên lý duy vật lịch sử
xem xét sự vận động, phát triển của xã hội là sự thay thế nhau của phương
thức sản xuất, của hình thái kinh tế, xã hội”. K Marx chia xã hội thành 5
phương thức sản xuất, 5 hình thái kinh tế, xã hội hay 5 thời đại gồm: nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Theo kinh tế học phát triển: căn cứ vào trình độ kinh tế, chia thế giới
loài người thành hai thế giới, thế giới của các nước phát triển và thế giới của
các nước kém phát triển (chưa hay chậm phát triển). “Phát triển kinh tế với
với tính cách là một phạm trù lịch sử, là quá trình chuyển nền kinh tế với
chỉnh thế nông nghiệp thành kinh tế phát triển với chỉnh thể công nghiệp” (Lê
Cao Đàm, 2009).
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện, với những bước chuyển biến có tính quy
luật của nó, tất yếu đưa sản xuất dựa trên kỹ thuật thủ công lên hiện đại, công
nghiệp đại cơ khí. Vì vậy, đặc trưng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư
bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá với trình độ khoa học - kỹ thuật cao.
Đối với những nước xã hội chủ nghĩa (XHCN), việc xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại là một trong những nhiệm vụ kinh
tế to lớn và là một yêu cầu khách quan. Bởi vì, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền
sản xuất lớn hiện đại đòi hỏi phải dựa trên trình độ kỹ thuật, công nghệ ngày
càng cao hơn, hiện đại hơn. Điều đó không chỉ dừng lại ở chỗ, những yếu tố
của tư liệu sản xuất được cơ khí hoá và ngày càng HĐH, mà còn ở trình độ
công nghệ tiên tiến và thường xuyên đổi mới (Nguyễn Xuân Dũng, 2003).
ii) Công nghiêp hóa là quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nước
trong quá trình phát triển
8
Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại là
quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nước trong quá trình phát triển.
CNH chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Tuy nhiên cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về CNH:
* Quan điểm đơn giản nhất cho rằng: CNH là đưa tính đặc thù công
nghiệp cho một hoạt động (của một vùng, một nước) với các nhà máy, các loại
hình công nghiệp.
Quan niệm này được hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử
CNH của các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Theo quan điểm này, có những điểm
chưa hợp lý vì: nội dung quan niệm này gần như đồng nhất quá trình CNH với
quá trình phát triển công nghiệp; không thể hiện được tính lịch sử của qúa trình
CNH; không thể hiện được mục tiêu của quá trình CNH. Vì vậy quan niệm này
ít được vận dụng trong thực tiễn (Đặng Kim Sơn, 2001).
* Quan điểm của Liên Xô (cũ) và các nước XHCN trước đây thì khi tiến
hành CNH là nhấn mạnh pháp triển công nghiệp nặng
Quan điểm này thường nhấn mạnh vào phát triển công nghiệp nặng, cho
rằng CNH là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải
tạo cả nông nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với trung tâm là chế
tạo máy. Với quan điểm như vậy, công nghiệp nặng có vai trò đặc biệt quan
trọng và trong một chừng mực nhất định nó phù hợp với hoàn cảnh Liên Xô
khi bước vào thời kỳ CNH: chủ nghĩa đế quốc bao vây, chống đối, không có sự
trợ giúp từ bên ngoài, trong khi yêu cầu phải xây dựng một nền sản xuất lớn,
hiện đại và bảo vệ Chủ nghĩa xã hội (Đặng Kim Sơn, 2001).
* Quan điểm của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO) về CNH:
9
- Xem thêm -