Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả k...

Tài liệu Nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (2)

.PDF
177
304
142

Mô tả:

i MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................. 19 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 19 1.1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....................................... 19 1.1.2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................... 20 1.2. Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ..................................... 23 1.2.1. Khái niệm về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ........ 23 1.2.2. Lợi ích và bất lợi của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................................ 26 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp..... 30 1.3. Tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................... 34 1.3.1. Tác động trực tiếp của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 34 1.3.2. Tác động gián tiếp của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 41 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 42 2.1. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................ 42 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ....................... 42 ii 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................. 46 2.2. Định nghĩa các biến số .......................................................................... 48 2.2.1. Biến số trong mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ......................................... 48 2.2.2. Biến số trong mô hình nghiên cứu về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................. 60 2.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 72 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP TỚI ........................................ 73 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ................ 73 3.1. Thực trạng kết quả kinh doanh và mối quan hệ với ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết ................................................................................. 73 3.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp niêm yết ........................................ 73 3.1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà nội ............................................................. 77 3.1.3 Thực trạng về mối quan hệ với ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà nội ......................................... 79 3.2. Kiểm chứng tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................... 81 3.2.1. Kiểm chứng các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ........................................................................................ 81 3.2.2. Kiểm chứng tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................................... 93 iii KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 102 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................... 103 4.1. Kết luận và hàm ý từ kết quả nghiên cứu của luận án ........................ 103 4.1.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ............................................... 103 4.1.2. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 105 4.1.3. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu của luận án .................................... 106 4.2. Giải pháp và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết Việt nam ............................................................... 108 4.2.1. Giải pháp và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp.................... 108 4.2.2. Giải pháp và khuyến nghị đối với các ngân hàng ......................... 113 4.2.3. Giải pháp và khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 121 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................. 125 KẾT LUẬN ................................................................................................... 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 127 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 143 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 57 Bảng 2.2: Mô tả về các biến ............................................................................ 58 Bảng 2.3: Thống kê mô tả về các biến giải thích ............................................ 59 Bảng 2.4: Ma trận tương quan giữa các biến .................................................. 59 Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 66 Bảng 2.6: Mô tả về các biến ............................................................................ 67 Bảng 2.7: Thống kê mô tả về các biến giải thích ............................................ 68 Bảng 2.8: Ma trận tương quan giữa các biến .................................................. 69 Bảng 2.9: Số lượng quan sát các năm trong thời kì nghiên cứu ..................... 70 Bảng 2.10: Phân loại mẫu nghiên cứu theo ngành.......................................... 71 Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết từ 2011-2015..... 77 Bảng 3.3: Phân bố số mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ............ 79 Bảng 3.4: Kiểm định lựa chọn giữa mô hình hồi quy REM và OLS.............. 82 Bảng 3.5: Kiểm định lựa chọn giữa mô hình hồi quy REM và FEM ............. 83 Bảng 3.6: Nhân tố quyết định đến khả năng thiết lập ..................................... 84 mối quan hệ đa ngân hàng ............................................................................... 84 Bảng 3.7: Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu về đòn bẩy tài chính ................... 88 Bảng 3.8: Nhân tố quyết định đến khả năng thiết lập ..................................... 89 mối quan hệ đa ngân hàng ............................................................................... 89 Bảng 3.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến số mối quan hệ ngân hàng ................. 91 Bảng 3.10: Kiểm định lựa chọn giữa mô hình hồi quy REM và OLS............ 93 Bảng 3.11: Kiểm định lựa chọn giữa mô hình hồi quy REM và FEM ........... 94 Bảng 3.12: Kiểm định giả thuyết đối với ROA .............................................. 96 Bảng 3.13: Mô hình hai giai đoạn và kiểm định robustness ........................... 98 Bảng 3.14: Kiểm định giả thuyết đối với ROE ............................................. 100 Bảng 3.15: Mô hình hai giai đoạn và kiểm định robustness .............................. 101 v DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Tăng trưởng quy mô niêm yết từ 2005-28/10/2016........................ 75 Hình 3.2. Quy mô và giá trị thị trường DNNY theo phân ngành HASIC ...... 76 Hình 3.3: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết từ 2011-2015 ..... 78 Hình 3.4: Các hệ số phản ánh nợ vay ngân hàng của DNNY theo thời gian . 80 Hình 3.5: Các hệ số phản ánh nợ vay ngân hàng của DNNY theo ngành ...... 80 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Khi các ngân hàng cung cấp một chuỗi các dịch vụ tài chính cho khách hàng thì theo thời gian họ cũng dần có được những hiểu biết nhất định về các nhu cầu tài chính của khách hàng. Khi đó, các ngân hàng sẽ sử dụng những hiểu biết của mình để xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Ví dụ, các ngân hàng nắm được quy luật dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp nên có thể thiết kế được những hợp đồng phù hợp với yêu cầu tài chính của doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, đã có rất nhiều nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm khẳng định tầm quan trọng sâu sắc của mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp, làm giảm khả năng rò rỉ thông tin của doanh nghiệp cho các đối thủ cạnh tranh hay giúp các doanh nghiệp có những thuận lợi hơn trong quá trình thương lượng với ngân hàng khi xin vay… và từ đó mà tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xa hơn nữa, các học giả còn có nhiều nghiên cứu về vấn đề số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp quan hệ có ảnh hưởng thế nào đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về vấn đề này còn nhiều điểm chưa thống nhất. Trong lúc Ongena và Degryse (2001), Castelli và các cộng sự (2006), Yu và các cộng sự (2007) chỉ ra rằng số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch càng lớn sẽ làm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp thì Limpaphayom và Polwitoon (2004) lại chứng minh kết quả ngược lại. Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tài chính cho phép các ngân hàng nước ngoài (NHNNg) được hoạt động và đối xử bình đẳng như những ngân hàng thương mại (NHTM) trong 2 nước đã tạo ra những sức ép rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt nam. Với lợi thế vượt trội về kinh nghiệm, quy mô và công nghệ hiện đại, các NHNNg có khả năng làm xói mòn dần những đặc điểm vốn được coi là thế mạnh của các ngân hàng trong nước như sự am hiểu về hành vi, tâm lý của các khách hàng truyền thống. Tuy nhiên, theo quan điểm tích cực, xu hướng mở cửa được xem là động lực buộc các ngân hàng Việt nam phải liên tục hoàn thiện, nâng cao năng lực quản trị nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các NHTM trong nước ngày càng chú trọng vào việc duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp. Trong mối quan hệ hợp tác cùng phát triển, ngân hàng và doanh nghiệp nhận thức được họ luôn là những đối tác quan trọng của nhau, thành công của mỗi bên trong quan hệ này luôn đồng hành và không tách rời với sự thành công của đối tác của họ. Các NHTM mong muốn hiểu rõ về những tác động tích cực mình có thể tạo ra cho các khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận thu được từ mối quan hệ với ngân hàng để từ đó hoạch định chính sách đối với từng khách hàng cụ thể. Thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam thời gian qua cho thấy mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp các dịch vụ thanh toán nhanh chóng, an toàn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh hay là một kênh thu hút vốn trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, những đánh giá trên mới chỉ là bước đầu, mang tính định tính mà chưa có những nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá sâu hơn tác động của mối quan hệ này. Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa ngân hàng và các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) tại sở giao dịch chứng khoán Hà nội (SGDCKHN), khảo sát số lượng ngân hàng mà một doanh 3 nghiệp có quan hệ giao dịch nhằm đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp để tạo nên sự thành công cho cả hai chủ thể tham gia vào mối quan hệ này. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu trên thế giới Đã có rất nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đại lượng được lựa chọn làm đại diện cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì rất đa dạng, bao gồm: thu nhập vượt trội (abnormal return), giá chứng khoán (stock performance), ROA, ROE, Tobin’s Q, lợi nhuận, doanh thu, doanh thu trên tài sản, chi phí lãi vay trên tài sản (interest expense over assets), chi phí phi lãi trên tài sản (non interest expense over assets)… Bên cạnh đó, đại lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng được nghiên cứu dưới nhiều mức độ khác nhau, cụ thể là: mối quan hệ tín dụng, mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa, thời gian duy trì mối quan hệ,… Dưới đây là tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu tại một số quốc gia trên thế giới. 2.1.1. Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng Brian và Ho (2005), Best và Zhang (1993) khi đánh giá tác động của mối quan hệ tín dụng lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó sử dụng thu nhập bất thường làm đại lượng đại diện đã phát hiện ra rằng thu nhập bất thường của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với thông tin về việc doanh nghiệp đi vay ngân hàng. Hay nói cách khác, ngay khi có thông tin rằng doanh nghiệp được ngân hàng chấp nhận tài trợ vốn đã tác động có lợi đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là làm cho thu nhập bất 4 thường của doanh nghiệp tăng lên. Điều này được lý giải rằng những đánh giá tích cực của ngân hàng trong quá trình phân tích và lựa chọn trước khi cho vay đã giúp các doanh nghiệp nhận được những phản ứng tích cực từ thị trường. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lummer và McConnell (1989) thì chưa có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy các thông tin về giao dịch tín dụng với ngân hàng có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực cho các doanh nghiệp. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường tài chính cho thấy các doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thường tạo ra một hiệu ứng tích cực đối với giá trị của doanh nghiệp đó (Best và Zhang (1993)). Phân tích các hành vi trong cho vay của ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động cho vay dài hạn cho thấy, do các ngân hàng tiếp cận được với nguồn tiền gửi dài hạn, có tính ổn định cao nên các ngân hàng có thể tự bảo vệ mình khỏi những cú sốc ngoại sinh và do đó cũng tránh cho các doanh nghiệp khỏi cú sốc tín dụng khi vay vốn dài hạn từ ngân hàng (Berlin và Mester (1999)). Tuy vậy, cũng có những ngoại lệ cho nhận định trên. Kang và Stulz (2000) cho biết kết quả nghiên cứu trên một mẫu gồm các công ty Nhật Bản nhận định rằng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp không được tài trợ vốn bởi ngân hàng còn tốt hơn so với các doanh nghiệp có hoạt động vay vốn tại ngân hàng. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các cú sốc ngân hàng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp, Kang và Stulz’s (2000) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng sẽ phải đối mặt với chính các vấn đề mà người cho họ vay gặp phải. Cụ thể là, trong giai đoạn mà tín dụng bị thắt chặt, các doanh nghiệp bị phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ gặp khó khăn do vốn tín dụng không sẵn có hay chi phí vay vốn cao. Nói cách khác, cổ phiếu của các doanh nghiệp không sử dụng vốn vay ngân hàng sẽ tăng giá hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp được tài trợ vốn từ ngân hàng. 2.1.2. Nghiên cứu về mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa 5 Petersen và Rajan (1994) cho thấy rằng mối quan hệ đa ngân hàng (doanh nghiệp thiết lập giao dịch với nhiều ngân hàng) tạo ra một ảnh hưởng tiêu cực cho các doanh nghiệp khi làm cho lãi suất vay vốn cao hơn và phải chịu nhiều ràng buộc tín dụng hơn (credit constraints). Sử dụng một tập hợp dữ liệu về DNNY tại Na Uy, Degryse và Ongena (2001) cũng tìm thấy tác động tiêu cực giữa mối quan hệ đa ngân hàng với lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp. Fok và các cộng sự (2004) sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm các doanh nghiệp Đài Loan đã tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và mối quan hệ đa ngân hàng, phù hợp với kết quả mà Degryse và Ongena đã chỉ ra trước đó. Castelli và các cộng sự (2006) đã nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của 4500 doanh nghiệp có quy mô nhỏ ngành sản xuất tại Ý, sử dụng dữ liệu từ một cuộc điều tra trên toàn quốc có tên gọi Capitalia Survey. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi số ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch càng nhiều thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng giảm và tác động này càng mạnh mẽ hơn đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Harhoff và Korting (1998), Cole (1998) tiếp tục làm sâu sắc hơn nhận định trên cho biết các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng từ nhiều ngân hàng thường phải đối mặt với các quy định về hạn chế tín dụng (credit rationing) từ chính các ngân hàng có quan hệ vay vốn, điều này trái ngược với những phát hiện của Houston và James (1996) trong một nghiên cứu dựa trên mẫu gồm 250 doanh nghiệp thương mại của Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra rằng đã tồn tại một mối tương quan ngược chiều giữa việc duy trì mối quan hệ đơn ngân hàng với tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp, và các doanh nghiệp chỉ đi vay vốn tại một ngân hàng phải đối mặt nhiều hơn với những ràng buộc tín dụng so với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng. Hơn thế, các mối quan hệ đa ngân hàng còn giúp làm giảm nhẹ vấn đề hạn chế tín dụng 6 từ các ngân hàng. Tác động này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tăng trưởng. Ongena và Smith (2000) nhận định rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có xu hướng giao dịch với ít ngân hàng hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn và thậm chí, các học giả còn kết luận rằng các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng thiết lập các mối quan hệ độc quyền. Điều này phù hợp với các mô hình lý thuyết khi gợi ý rằng mối quan hệ tín dụng đơn ngân hàng đem đến cho các doanh nghiệp nhỏ nhiều lợi ích như giảm chi phí vay vốn, dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng, được bảo đảm trước việc thắt chặt tín dụng (Berger và Udell (1998)). Cũng nghiên cứu về các doanh nghiệp có quy mô nhỏ dựa trên bộ dữ liệu về các doanh nghiệp Mỹ, Petersen và Rajan (1995) cho biết các doanh nghiệp nhỏ và có thâm niên hoạt động ngắn có xu hướng giao dịch tín dụng tại một ngân hàng để ít phải chịu các ràng buộc tín dụng và hưởng lãi suất cho vay ưu đãi hơn. Ngoài ra, Cole (1998) còn đưa ra bằng chứng cho thấy việc duy trì mối quan hệ với một ngân hàng duy nhất làm tăng khả năng đi vay của các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ. Ngoài việc các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa rõ ràng thì các học giả tìm thấy một xu hướng dịch chuyển từ mối quan hệ đơn sang mối quan hệ đa và ngược lại, tuỳ vào điều kiện thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn kinh doanh. Berger và các cộng sự (2001) cho biết kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với các doanh nghiệp nhỏ tại Argentina khẳng định rằng các doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ giao dịch đơn ngân hàng sang giao dịch với nhiều ngân hàng để bảo vệ mình trước sự không sẵn có các nguồn vốn tín dụng khi các ngân hàng của họ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Detragiache và các cộng sự (2000) cũng phát hiện rằng các doanh nghiệp nghiêng về các mối quan hệ đa ngân hàng 7 nhằm giảm thiểu rủi ro do vấn đề hạn chế tín dụng đem lại. Tuy nhiên, các học giả cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ với xu hướng thiết lập các mối quan hệ độc quyền sẽ gặp khó khăn hơn khi muốn chuyển dịch từ mối quan hệ đơn sang mối quan hệ đa và điều này có thể được lý giải từ thực tế rằng các doanh nghiệp nhỏ thường phải gặp phải vấn đề thông tin không cân xứng nên phải chịu chi phí cao khi muốn thiết lập các mối quan hệ đa ngân hàng. Fredrikson (2007) sử dụng bộ dữ liệu về các doanh nghiệp Phần lan để phân tích những ảnh hưởng của mức độ tập trung giao dịch lên giá khoản vay. Theo Fredrikson, nếu mức độ tập trung vào quan hệ giao dịch với một ngân hàng tăng lên, các doanh nghiệp sẽ phải trả lãi suất đi vay cao hơn, đồng nghĩa với việc họ không được hưởng ưu đãi tín dụng. Ông lý giải cho vấn đề này là các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí chuyển đổi khá cao khi muốn chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác hoặc có nhiều lý do quan trọng khác khiến họ không dễ dàng từ bỏ một quan hệ giao dịch đã thiết lập. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác sử dụng bộ dữ liệu của các doanh nghiệp Đức, Harhoff và Korting (1998b) lại cho thấy số lượng ngân hàng mà các doanh nghiệp giao dịch không có ảnh hưởng đáng kể nào đến lãi suất đi vay. Liên quan đến vấn đề ép giá (hold-up problem), Cosci và Meliciani (2002) đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ đa ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vay và để tránh tình trạng bị ép giá. Bên cạnh đó, các tác giả cũng dự đoán rằng chi phí vay vốn sẽ giảm xuống khi số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp thực hiện giao dịch tăng lên. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chi phí vay vốn và số lượng ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả này. 2.1.3. Nghiên cứu về thời gian duy trì mối quan hệ Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của mối quan hệ ngân hàng lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có mối quan hệ 8 tín dụng với ngân hàng càng lâu dài thì lợi nhuận đạt được càng cao, cho dù đó là doanh nghiệp nhỏ hay lớn. Luận giải cho vấn đề này, các nghiên cứu cho biết mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng lâu dài thì vấn đề thông tin không cân xứng càng được giảm thiểu, vì thế giúp làm giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn, từ đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được cải thiện. Dưới góc độ ủng hộ mối quan hệ dài hạn, Peter và Rajan (1994) chỉ ra rằng việc duy trì các mối quan hệ dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp được lợi từ lãi suất vay vốn thấp hơn. Tương tự, Berger và Udell (1995) tiếp tục khẳng định rằng nếu các doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với ngân hàng càng dài họ không những được hưởng lãi suất vay vốn ưu đãi mà các yêu cầu về tài sản đảm bảo cũng nới lỏng hơn. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ lâu dài giúp cải thiện các điều kiện vay vốn tín dụng có thể kể đến như Berger và Udell (1995), Elsas và Krahnen (1998) cho thấy bằng chứng của việc giảm chi phí vay vốn; còn Berger và Udell (1995), Harhoff và Korting (1998), Degryse và Van Cayseele, (2000) chỉ ra lợi thế của việc giảm các yêu cầu tài sản thế chấp. Berlin và Mester (1997) nhận định việc giảm lãi suất cho vay ngay cả khi đang tồn tại những cú sốc về lãi suất là điểm ưu việt của một mối quan hệ dài hạn giữa các ngân hàng và doanh nghiệp. Tuy nhiên, các kết quả về ảnh hưởng của thời gian duy trì mối quan hệ lên chi phí đi vay của doanh nghiệp còn chưa nhất quán. Đối nghịch lại những nghiên cứu trên, Weinstein và Yafeh (1998) phủ định tác động của thời gian duy trì mối quan hệ với ngân hàng đến việc có thể vay vốn với lãi suất ưu đãi nhưng khẳng định thời gian duy trì mối quan hệ với ngân hàng càng dài thì doanh nghiệp càng dễ tiếp cận vốn tín dụng. Cùng quan điểm đó, Angelini và các cộng sự (1998) còn cho thấy khi mối quan hệ giao dịch càng dài, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với việc vay vốn ngân hàng với lãi 9 suất cao hơn lãi suất thị trường. Một nghiên cứu khác của Degryse và Cayseele (2000), sử dụng dữ liệu thống kê của các doanh nghiệp Bỉ cho biết lãi suất vay vốn có xu hướng tăng lên khi thời gian duy trì mối quan hệ với ngân hàng dài, tuy vậy, lãi suất vay vốn sẽ giảm đáng kể nếu doanh nghiệp đồng thời sử dụng nhiều dịch vụ khác do ngân hàng cung ứng. Hay nói cách khác, lãi suất vay vốn chỉ thực sự giảm khi phạm vi giao dịch rộng hơn. Một kết luận khác cũng được rút ra trong nghiên cứu này là mối quan hệ giữa thời gian giao dịch và các yêu cầu về tài sản đảm bảo chưa rõ ràng nhưng chắc chắn rằng khi phạm vi giao dịch càng rộng thì các yêu cầu về tài sản đảm bảo càng được nới lỏng. Limpathayom và Polwitoon (2004) đưa ra kết luận tuy chưa thực sự thuyết phục do không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng để quan tâm rằng các mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong dài hạn không nhất định tạo ra những tác động tích cực lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giải thích cho vấn đề này, các học giả cho rằng tại các quốc gia đang phát triển, với năng lực quản trị công ty còn hạn chế như Thái lan thì việc duy trì mối quan hệ với ngân hàng dài cũng không giúp ích nhiều cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu về các doanh nghiệp thương mại Na Uy, Ongena và Smith (2001) nhận thấy rằng khả năng kết thúc một mối quan hệ giao dịch giữa doanh nghiệp với ngân hàng tăng theo thời gian, cho thấy sự sụt giảm tương ứng giá trị của mối quan hệ ấy. Điều ngạc nhiên là, những mối quan hệ ngắn nhất lại thường xảy ra đối với những người đi vay là các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cao, quy mô nhỏ và tuổi đời còn non trẻ. Tất cả những ảnh hưởng này đưa đến kết luận rằng các doanh nghiệp dường như đã không còn quá lệ thuộc vào các mối quan hệ ngân hàng, từ đó có thể hiểu rằng đã có những hoài nghi về giá trị của mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng. 10 2.2. Nghiên cứu tại Việt nam Bài báo “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ”, Võ Văn Dứt, Phạm Lê Thông đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 10 tháng 5/2012, trang 42-47 là nghiên cứu đầu tiên tại Việt nam liên quan đến vấn đề mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này phân tích độ dài thời gian của mối quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại với các khách hàng doanh nghiệp của mình tại Cần Thơ. Tác giả sử dụng mô hình thời gian để phân tích độ dài thời gian này. Số liệu được thu thập từ 12 chi nhánh ngân hàng với 199 doanh nghiệp tại Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, doanh nghiệp có khả năng rời bỏ một ngân hàng cao hơn khi thời gian của mối quan hệ càng dài. Những doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi đời cao sẽ duy trì mối quan hệ dài hơn so với các doanh nghiệp khác. Trong khi đó, những doanh nghiệp có quan hệ với nhiều ngân hàng, quan hệ với ngân hàng khi còn "trẻ" và hoạt động trong ngành thương mại sẽ có khả năng chấm dứt mối quan hệ với một ngân hàng cao hơn. Luận văn Thạc sĩ: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng doanh nghiệp tại Cần Thơ”, Võ Văn Dứt, thực hiện từ 10/2010 - 9/2012. Đề tài đã nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tại địa bàn Cần Thơ. 2.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu 2.3.1. Về hướng nghiên cứu chính Các nghiên cứu về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào ba hướng nghiên cứu chính: (1) nghiên cứu về tác động của mối quan hệ tín dụng; (2) nghiên cứu về tác động của mối quan hệ đơn (giao dịch với một ngân hàng) và mối quan hệ đa (giao dịch với nhiều hơn một ngân hàng); (3) nghiên 11 cứu về tác động của thời gian duy trì mối quan hệ để đánh giá tác động lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các mối quan hệ này đem lại. 2.3.2. Về cơ sở lý luận áp dụng Các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận lý thuyết về giá trị của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng (banking relationships/ relationship banking/ bank relationships) để đánh giá tác động của mối quan hệ này đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3. Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng Phương pháp được các nghiên cứu sử dụng là phương pháp phân tích định lượng dựa trên dữ liệu tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân tích được đồng thời cả tác động về thời gian và tác động của doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên dữ liệu được sắp xếp dưới dạng dữ liệu bảng, vì thế các nghiên cứu đều thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp: Hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM) hoặc Hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM). 2.3.4. Các kết quả nghiên cứu đạt được Các kết quả nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở một số phát hiện chính như sau: Thứ nhất, việc các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời gian dài làm gia tăng kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp từ việc gia tăng hệ số đòn bẩy tài chính và tiếp cận các dịch vụ ngân hàng khác. Thứ hai, việc các doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời gian dài giúp doanh nghiệp không bị ép giá và bị thu phí quá cao, từ đó mà tiết kiệm được chi phí trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, việc thiết lập quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời gian dài là một cách để các doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho tính thanh 12 khoản của họ. Việc vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau giúp họ tránh sự khủng hoảng thanh khoản trong trường hợp phải trả nợ ngân hàng và không phải đóng cửa sớm. Thứ tư, việc duy trì quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, trong thời gian dài là một giải pháp cho “sự ràng buộc ngân sách mềm” vì các doanh nghiệp không thể “chây ỳ” trong nghĩa vụ trả nợ với nhiều ngân hàng làm phát sinh việc vỡ nợ có chủ ý. Thứ năm, số mối quan hệ ngân hàng phụ thuộc vào chi phí và lợi ích đối với doanh nghiệp từ việc bị điều khiển bởi nhiều ngân hàng. Thứ sáu, số mối quan hệ ngân hàng bị ảnh hưởng bởi số thông tin bí mật mà doanh nghiệp muốn tiết lộ cho công chúng. 2.3.5. Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu của Luận án Trên thế giới, lý thuyết về giá trị của mối quan hệ ngân hàng với doanh nghiệp đã được đề xuất, phát triển và ứng dụng trong nghiên cứu từ lâu và tập trung vào các vấn đề nghiên cứu chính gồm: (1) Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. (2) Đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp hoặc/và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. (3) Đánh giá tác động của thời gian duy trì (duration) mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các vấn đề trên thường được nghiên cứu một cách riêng lẻ, trên các mẫu khác nhau mà chưa có tác giả nào nghiên cứu đồng thời hai trong ba vấn đề trên (1&2; 1&3) cho cùng một mẫu và trong cùng một giai đoạn. Trong thực tế, việc nghiên cứu đồng thời các vấn đề trên có ý nghĩa rất quan trọng vì: 13 (i) Về mặt phương pháp nghiên cứu, quá trình xây dựng mô hình nghiên cứu cho thấy luôn tồn tại một nhóm biến kiểm soát trong mô hình (2) và mô hình (3) là các biến thuộc về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp (quy mô doanh nghiệp, thâm niên hoạt động của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp), bên cạnh biến độc lập là mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Song nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra, chính nhóm biến kiểm soát này cũng là những biến giải thích trong mô hình (1) mà biến được giải thích chính là mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Như vậy, các mô hình (2) và (3) sẽ gặp phải vấn đề về biến nội sinh, từ đó, cần phải lựa chọn và sử dụng thủ tục ước lượng phù hợp. (ii) Về mặt nội dung, việc nghiên cứu đồng thời các vấn đề sẽ giúp đánh giá được tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cả trực tiếp và gián tiếp, đồng thời đưa ra các khuyến nghị một cách toàn diện hơn. Tại Việt nam, giá trị của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đã được thừa nhận trong các tài liệu, nghiên cứu mang tính học thuật, đồng thời cũng được chứng minh trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, (i) Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp; về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp về cơ sở lý luận. (ii) Chưa có nghiên cứu định lượng quy mô lớn nào để : - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. - Đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 14 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục đích chính của đề tài nhằm nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCKHN, do đó sẽ tập trung vào các mục tiêu sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp và tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. - Kiểm định và đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCKHN. - Làm rõ các hàm ý và đề xuất các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu về đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCKHN. Câu hỏi nghiên cứu 1. Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? 2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam. 15 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Về không gian Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các DNNY trên SGDCKHN. Mẫu nghiên cứu gồm 371 DNNY (mẫu ban đầu trước khi sàng lọc các DNNY không có đủ thông tin) tại SGDCKHN. 4.2.2. Về thời gian Luận án tập trung nghiên cứu về tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của các DNNY trong khoảng thời gian là 5 năm. Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011-2015. 4.2.3. Về nội dung nghiên cứu - Loại hình mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đề cập đến mối quan hệ tín dụng do vốn được coi là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp mà cả các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động lâu dài. - Số lượng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng xem xét cả mối quan hệ đơn và mối quan hệ đa ngân hàng. 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như diễn giải, quy nạp, phân tích, tổng hợp và so sánh. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu thứ cấp thu thập được thông qua các báo cáo tài chính của các DNNY nhằm kiểm định và đánh giá tác động của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; nhận diện và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. 6. Khung lý thuyết nền tảng Lý thuyết về giá trị của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng (banking relationships/ relationship banking/ bank relationships) do Ogena và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan