Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố hấp thụ lên t...

Tài liệu Nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế

.PDF
123
558
86

Mô tả:

1 MỤC LỤC GIỚI THIỆU .......................................................................................................................... 7 1. Đặt vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 7 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án........................................ 12 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 15 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 16 5. Kết cấu của luận án ................................................................................................ 18 6. Một số phát hiện và đóng góp lý luận của nghiên cứu ........................................ 18 CHƯƠNG 1 ......................................................................................................................... 20 TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ HẤP THỤ LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 20 1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 20 1.2. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................... 21 1.3. Các lý thuyết về vai trò của vốn đầu tư lên tăng trưởng kinh tế ....................... 23 1.3.1. Mô hình Lý thuyết tăng trưởng cổ điển ..................................................... 23 1.3.2. Mô hình Harrod – Domar ........................................................................... 26 1.3.3. Mô hình Solow – Swan (tân cổ điển – tăng trưởng ngoại sinh) ............... 29 1.3.4. Mô hình tăng trưởng nội sinh ..................................................................... 33 1.3.5. Một số nhánh lý thuyết nhỏ khác ............................................................... 35 1.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ........................................................................................................ 38 1.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế ........................................... 38 1.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận đầu tư trực tiếp nước ngoài không tác động đến tăng trưởng kinh tế ....................................................... 43 1.4.3. Các nghiên cứu thực nghiệm có kết quả kết luận đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế ........................................ 44 1.4.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ hỗn hợp giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 44 1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố hấp thụ tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế................................................................................... 45 1.5.1. Môi trường thể chế kinh tế.......................................................................... 47 2 1.5.2. Về giáo dục ................................................................................................... 50 1.5.3. Chất lượng cơ sở hạ tầng ............................................................................ 52 1.5.4. Quá trình đô thị hóa .................................................................................... 52 1.5.5. Môi trường kinh tế vĩ mô ............................................................................ 53 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 56 THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................ 56 2.1. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam................................... 56 2.1.1. Tình hình đăng ký và thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ... 56 2.1.2. Hình thức đầu tư ............................................................................................ 60 2.1.1. Lĩnh vực đầu tư .............................................................................................. 61 2.2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2014 .......................................... 63 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. Biến động về tăng trưởng GDP .................................................................. 63 Biến động về GDP bình quân ......................................................................... 64 Tỷ lệ đóng góp của các nhóm ngành kinh tế trong GDP.......................... 65 2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam......... 66 2.3.1. Tác động tích cực ......................................................................................... 66 2.3.2. Tác động tiêu cực ......................................................................................... 72 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 74 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 74 3.1. Hồi quy với dữ liệu bảng ....................................................................................... 74 3.1.1. Dữ liệu ........................................................................................................... 74 3.1.2. Phương pháp Generalized Method of Moment ........................................ 77 3.2. Mô hình ................................................................................................................... 80 3.2.1. Giới thiệu mô hình ....................................................................................... 80 3.2.2. Mô tả biến ..................................................................................................... 81 3.2.3. Nguồn dữ liệu các biến ................................................................................ 87 3.2.4. Thống kê mô tả ............................................................................................. 88 3.2.5. Kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình.............................................. 91 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................................... 93 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ HẤP THỤ LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.............................................................................. 93 4.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và các yếu tố vĩ mô lên tăng trưởng kinh tế - mô hình tổng thể ............................................................................................. 93 3 4.2. Các yếu tố hấp thụ đầu tư trực tiếp nước ngoài - mô hình phân tích thành phần ............................................................................................................................... 96 4.2.1. Tác động của nhân tố thể chế kinh tế (ECOFREE).................................. 96 4.2.2. Tác động của nhân tố con người (HDI) ..................................................... 99 4.2.3. Tác động của nhân tố minh bạch chính phủ (TRANS) .......................... 101 4.2.4. Tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS) ...................................... 103 CHƯƠNG 5 ....................................................................................................................... 106 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 106 5.1 Kết luận và hàm ý chính sách ............................................................................. 106 5.2 Hạn chế và định hướng cho các nghiên cứu sau: .............................................. 109 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ NỘI DUNG VIẾT TẮT OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài UNCTAD Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế WB Ngân hàng Thế Giới GMM General Method of Moments OLS Ordinary Least Squares- Phương pháp ước lượng Bình phương bé nhất 5 DANH MỤC CÁC BẢNG STT NỘI DUNG TRANG 1. Bảng 2.1: Dòng vốn FDI vào Việt Nam 1988-2014 53 2. Bảng 2.2: Các hình thức FDI giai đoạn 1990 - 2014 57 3. Bảng 3.1: Bảng tóm tắt nguồn dữ liệu các biến 84 4. Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến 85 5. Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 86 6. Bảng 3.4: Bảng tóm tắt kỳ vọng về dấu của các biến trong mô 87 hình 7. Bảng 4.1: Kết quả hồi quy tác động của FDI lên tăng trưởng 92 kinh tế 8. Bảng 4.2: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố thể chế kinh tế 93 (ECOFREE) 9. Bảng 4.3: Kết quả hồi quy tác động nhân tố con người (HDI) 94 10. Bảng 4.4: Kết quả hồi quy tác động nhân tố minh bạch chính 96 phủ (TRANS) 11. Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS) 97 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT 1. NỘI DUNG Biểu đồ 1: Dòng vốn Đầu tư FDI vào các nhóm nước, giai TRANG 8 đoạn 1995-2014 2. Biểu đồ 2: Dòng vốn Đầu tư FDI vào các nhóm nước hợp tác 9 kinh tế, trước và sau khủng hoảng kinh tế. 3. Biểu đồ 3: Nguồn vốn FDI vào Đông Nam Á 10 4. Biểu đồ 2.1: Xu hướng vốn FDI đăng ký và thực hiện từ năm 55 1988-2014 5. Biểu đồ 2.2: Các ngành có vốn Đầu tư FDI lớn tại Việt Nam, 58 giai đoạn 1990-2014 6. Biểu đồ 2.3: GDP và tốc độ tăng GDP tại Việt Nam, giai đoạn 60 1990-2014 7. Biểu đồ 2.4: Biến động GDP đầu người tại Việt Nam qua các 61 năm (giá so sánh 2005) 8. Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ tăng của các ngành kinh tế trong GDP của 62 Việt Nam giai đoạn 2005-2014 9. Biểu đồ 2.6: Vốn FDI thực hiện và GDP của Việt Nam giai 63 đoạn 1990-2014 10. Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đóng góp của các khu vực kinh tế trong GDP của Việt Nam 64 giai đoạn 2005-2014 11. Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ vốn của các khu vực kinh tế trong tổng vốn 64 Đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn 1990-2014 12. Biểu đồ 2.9: Giá trị đóng góp của của các khu vực kinh tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005-2014 66 7 GIỚI THIỆU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu. Trong năm 2014, dòng vốn FDI toàn cầu đạt 1,23 ngàn tỷ USD, giảm 16% so với năm 2013. Năm 2015, FDI toàn cầu bất ngờ tăng đáng kể lên 1,7 nghìn tỷ USD. UNCTAD dự báo năm 2016, nguồn vốn FDI có thể sẽ giảm đôi chút trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiếp tục phục hồi yếu, thị trường tài chính chưa ổn định, nhu cầu vốn thấp, nhất là tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi lớn nhất thế giới giảm mạnh. Các dự báo đối với các nền tảng vĩ mô, khả năng sinh lợi ở mức cao, dự trữ tiền mặt của các công ty đa quốc gia (MNEs) giúp tăng khả năng chính xác đối với các dự báo về FDI. Tuy nhiên, nhiều rủi ro chính trị và kinh tế, bao gồm sự không chắc chắn ở khu vực châu Âu, sự bùng phát các căng thẳng chính trị và khả năng dễ bị ảnh hưởng của các nền kinh tế mới nổi, có thể làm gián đoạn sự hồi phục trong FDI. Ngoài ra, kinh tế thế giới sẽ tiếp tục đối mặt với những rủi ro, thách thức mới từ vấn đề di cư và căng thẳng đang gia tăng tại nhiều khu vực, nhất là ở Trung Đông hay Đông Bắc Á... Sự thay đổi của FDI toàn cầu đánh dấu sự thay đổi mang tính khu vực. Trong khi các quốc gia phát triển và các nền kinh tế trong thời kì quá độ có sự sụt giảm về dòng vốn FDI thì dòng vốn đối với các quốc gia đang phát triển vẫn ở mức cao. 8 Biểu đồ 1: Dòng vốn đầu tư FDI vào các nhóm nước, giai đoạn 1995-2014 Năm 2014, dòng vốn FDI của các quốc gia đang phát triển chiếm khoảng 55% tổng dòng vốn FDI toàn cầu. Theo UNCTAD, dòng vốn đầu tư FDI đang có sự chuyển dịch quan trọng. Vốn đầu tư từ các nước phát triển, từ các tập đoàn đa quốc gia ngày càng chảy nhiều hơn vào các nước công nghiệp hoá, thay vì các nước đang phát triển như những năm trước đây. Nguyên nhân khiến dòng vốn FDI đang quay trở lại các nước công nghiệp hóa phát triển, đó là các nước đang phát triển đã giảm lợi thế về nhân công, trong khi các nước phát triển lại có nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng, nhân công trình độ cao cũng như gắn với thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, môi trường chính sách kinh tế thiếu nhất quán và những bất ổn tiềm ẩn ở khu vực các quốc gia đang phát triển có thể khiến tốc độ tăng trưởng FDI trong các năm tới bị chậm lại. Dòng vốn FDI của các quốc gia phát triển giảm 28 phần trăm (xuống mức 499 tỷ đôla). Dòng vốn FDI vào Mỹ giảm xuống mức 92 tỷ đôla (40% so với 2013). Cơ cấu dòng vốn FDI theo khu vực các nhóm nước hợp tác kinh tế (OECD) cũng có sự thay đổi đáng kể sau khủng hoảng tài chính 2008. Tỷ lệ FDI trong khu vực mậu 9 dịch thương mại tự do giữa Mỹ và Châu Âu (TTIP) đã giảm từ mức 56% trước khủng hoảng xuống còn 26% vào năm 2014. Khu vực mậu dịch xuyên châu Á Thái Bình Dương (TPP) có tỷ lệ nhận đầu tư FDI là 28% vào năm 2014, nhỏ hơn đáng kể so với quy mô đóng góp vào GDP là 40% trên toàn cầu. Trong khi đó, Khu vực hợp tác kinh tế toàn diện (RCEP) giữa các nước ASEAN và sáu đối tác thương mại FTA đã vươn lên chiếm 30% trong tổng số dòng vốn đầu tư toàn cầu, tăng hơn gấp hai lần so với trước khi có khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009. Khu vực hợp tác châu Á Thái Bình Dương (APEC) hiện là khu vực hợp tác kinh tế nhận FDI chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ là 53% trên toàn cầu. Biểu đồ 2: Dòng vốn Đầu tư FDI vào các nhóm nước hợp tác kinh tế, trước và sau khủng hoảng kinh tế. Các nhóm nước Trung bình 2005-2007 (tỷ USD) G20 APEC TPP TTIP RCEP BRICS NAFTA ASEAN MERCOSUR Tỷ trọng trên giới (%) Tỷ thế Năm 2014 (tỷ USD) trên thế giới (%) 59 52 37 24 56 13 11 19 53 28 28 30 4 2 trọng 21 14 11 6 Nguồn: UNCTAD Ghi chú: G20 = Nhóm 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới, APEC = Asia-Pacific Economic Cooperation, TTIP = Transatlantic Trade and Investment Partnership,TPP = Trans-Pacific Partnership, RCEP = Regional Comprehensive Economic Partnership, BRICS = Brazil, Russia Federation, India, China and South Africa, NAFTA = North American Free Trade Agreement, ASEAN = Association of Southeast Asian Nations, MERCOSUR = Common Market of the South. 10 Ở khu vực Đông Nam Á, ddòng vốn FDI thực hiệnn trong năm n 2014 tăng 5% lên mức kỷ lục 381 tỉ USD, trong đó FDI vào các quốc gia Đông Nam Á đã tăng tới mức kỷ lục 128 tỉ USD, vượt v số vốn FDI tại Trung Quốcc là 119,56 tỷ t USD. Nguyên nhân làm cho các nướ ớc Đông Nam Á hấp dẫn vốn FDI hơnn Trung Qu Quốc được một số chuyên gia kinh tế nhận nh định là do việc tăng ng chi phí nhân công ttại Trung Quốc đã khiến cho các nhà sảnn xuất xu tìm kiếm các địa điểm m có chi phí thấp th hơn để đặt nhà máy, trong đó các nướ ớc như Việt Nam và Philippines đượcc cho là những nh nước thay thế hấp dẫnn và trong bối b cảnh lĩnh vực sản xuất của Trung Quốcc đang đ mất đà do gặp nhiều khó khăn, n, các doanh nghiệp nghi nước này sẽ tìm cách đầuu tư t sang nước ngoài nhằm cắt giảm m chi phí hoạt ho động và tìm kiếm các thị trường mớ ới. Biểu đồ 3: Nguồnn vốn v FDI vào Đông Nam Á Nguồnn World Bank Trong khu vựcc Đông Đ Nam Á, FDI vào Indonesia tăng ăng mạnh m nhất, đạt mức 66% kể từ năm m 2009. Tại T thị trường lớn nhất Đông ông Nam Á này, FDI cũng c đã tăng khoảng 10% trong năm ăm 2014 do sự s lạc quan của nhà đầu tư về cuộc bầu cử gần đây cũng như lạc quan vềề đảng cầm quyền mới. Còn tạii Thái Lan dòng vốn v FDI vào nước này có giảm m sút do tình hình chính trị tr của nướcc này có bất b ổn. Sự giảm giá mạnh củaa các hàng hóa chính, đặc biệt là dầu thô, đã ảnh hưởng ng đến dòng vốn FDI 11 vào Malaysia vì đây là quốc gia có nguồn thu lớn từ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dầu mỏ. Về vấn đề FDI tại Việt Nam, theo các chuyên gia đánh giá hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những nơi thu hút FDI hàng đầu với tiềm năng phát triển vẫn còn bỏ ngỏ. Theo báo cáo tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 2/2013, Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD. Trong năm 2014, số liệu thống kê cho thấy dòng vốn FDI vào Việt Nam tiếp tục gia tăng với tổng số dự án thu hút được là 1588 dự án (tăng trên 24% so với năm 2013) và tổng số vốn đăng ký hơn 20 tỷ USD (tăng trên 40% so với năm 2013). Khu vực này đã tạo ra trên 3 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động, góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước; đổi mới thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Khu vực FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước đây. Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những hạn chế, tồn tại như hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, giá trị gia tăng tạo 12 ra tại Việt Nam và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài theo ngành, đối tác còn hạn chế; mục tiêu thu hút công nghệ, chuyển giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; một số dự án chất lượng chưa cao, quy mô dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu… Cụ thể, đầu tư nước ngoài thời gian qua hướng vào những ngành thâm dụng lao động, sử dụng tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiệp trong khi các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng chưa nhiều. Đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn nếu so với đầu tư của các nước này vào Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Cho đến nay, mới chỉ có trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia có mặt tại Việt Nam, thấp hơn nhiều con số 400 tập đoàn ở thị trường Trung Quốc. Qua tình hình tổng quan sơ bộ ở trên, có thể nhận thấy dòng vốn FDI tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Sự dịch chuyển mục tiêu của các dòng vốn FDI đặt ra các thách thức vô cùng quan trọng dành cho các quốc gia đang có nhu cầu cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 đã làm cho nhiều nước rơi vào tình trạng rất khó khăn để thoát ra khỏi suy thoái càng sớm càng tốt. Suy thoái kinh tế gây ra nhiều hậu quả từ chính trị đến thể chế xã hội nếu chính phủ không nhanh chóng tìm giải pháp giải quyết vấn đề và vực dậy nền kinh tế. Dòng vốn FDI có đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy vấn đề tăng trưởng không? Cơ chế tác động của dòng vốn FDI tới tăng trưởng như thế nào, đặc biệt là trong giai đoạn hậu khủng hoảng? Làm cách nào để thu hút FDI và sử dụng hiệu quả trong môi trường mà dòng vốn FDI mang tính chất rất năng động, luôn dịch chuyển theo thời gian? Đó là vấn đề cần phải tìm hiểu để tìm ra giải pháp trong tình hình kinh tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án. Tình hình nghiên cứu trong nước: Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển phụ thuộc vào dòng vốn FDI để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đã 13 có không ít các nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế truyền dẫn FDI tác động lên tăng trưởng nền kinh tế trong những năm vừa qua, tiêu biểu là Nguyễn Mại (2003), Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) và Freeman (2002). Các nghiên cứu có kết luận chung rằng FDI ở Việt Nam có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Tác động lan tỏa (spillover) của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) rút ra một số bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2004) phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI. Xét về phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử dụng phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành – những nghiên cứu này không trực quan, kết luận không đủ vững để thuyết phục. Các nghiên cứu định lượng khác để kiểm định tác động tràn của FDI hầu như rất ít. Sự thiếu vắng các nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình hóa có thể là do thiếu các dữ liệu cần thiết. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên cứu dùng cả hai phương pháp định tính và định lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ lượng hóa được tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm mục đích cuối cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Không phải theo dõi yếu tố tác động và cơ chế của FDI tác động lên GDP. Hầu như vẫn chưa có nghiên cứu nào thực sự đề cập đến các nhân tố hấp thụ FDI và định lượng về vấn đề này. Bên cạnh đó, lý thuyết về sự truyền dẫn này ở Việt Nam cũng chưa đề cập đến yếu tố về những cú sốc khủng hoảng như để khẳng định cho tính bền vững của lý thuyết. 14 Tình hình nghiên cứu nước ngoài: Sự dịch chuyển các dòng vốn đầu tư, đặc biệt là dòng vốn FDI, là một trong những nhân tố chính đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa trên thế giới cũng như tiến trình hội nhập quốc tế của các quốc gia đang phát triển. Xu hướng phát triển mạnh của dòng FDI đã tạo ra nhiều cuộc tranh luận về việc đâu là những nhân tố chính thu hút chúng và những lợi ích mà chúng dự kiến sẽ đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế. Về lý thuyết, vốn FDI dường như đem lại nhiều lợi ích hơn so với các dòng vốn khác. Ngoài tác dụng làm gia tăng tổng vốn của một quốc gia, FDI còn có tác động tích cực là làm tăng năng suất của nền kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm và kĩ năng quản lý (De Mello, 1997). Ngoài ra, vốn FDI có xu hướng ổn định hơn các loại vốn đầu tư khác, đồng nghĩa với việc quốc gia tiếp nhận vốn sẽ ít bị tổn thương hơn trước những rủi ro khi dòng vốn đầu tư bị gián đoạn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm, ở cả góc độ vi mô lẫn vĩ mô về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế lại cho kết quả không đồng nhất. Ở một số nghiên cứu, vốn FDI đã được chứng minh là vừa có những tác động có lợi cũng như bất lợi đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó một vài nghiên cứu khác lại cho rằng FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng. Những nghiên cứu ở mức độ doanh nghiệp (firm level) thường cho rằng FDI không làm cải thiện tăng trưởng kinh tế (Görg & Greenaway, 2004). Ngược lại, nhiều nghiên cứu vĩ mô lại phát hiện vốn FDI có vai trò tích cực đối với hiệu suất hoạt động của nền kinh tế (Anis Omri, 2014). Tuy vậy, vẫn có một số kết quả khác như nghiên cứu của Akinlo (2004); Herzer, Klasen & Nowak-Lehmann (2008); Carkovic & Levine (2005) đã chỉ ra rằng các dòng vốn nước ngoài không thực sự có ảnh hưởng đáng kể lên tăng trưởng kinh tế. Carkovic & Levin (2005) nhấn mạnh rằng mối quan hệ đồng biến giữa FDI và hiệu suất hoạt động của nền kinh tế được tìm thấy trong những nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng hầu hết đều chưa thể giải quyết vấn đề nội sinh và bỏ sót biến trong mô hình nghiên 15 cứu. Bên cạnh đó, có những bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực của FDI lên tăng trưởng thu được từ những nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng cho kết quả rất yếu. Do những kết quả không thống nhất và còn bỏ ngỏ này nên cần có sự thận trọng khi đưa ra kết luận tổng quát về tác động của vốn FDI. Những chính sách dựa trên giả định rằng FDI sẽ đem lại hiệu ứng lan tỏa tích cực trong mọi hoàn cảnh có thể dẫn đến kết quả không như mong muốn. Một số nghiên cứu – trong đó nổi bật nhất là của Lipsey và Sjöholm (2005) đã chỉ ra rằng kết quả thực nghiệm thu được khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng nếu tiến hành trên các mẫu khác nhau thì cho ra kết quả khác nhau, ngay cả khi áp dụng cùng một phương pháp hồi quy, cùng một mô hình trong cùng một thời kỳ. 3. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tiếp tục đóng góp vào những tranh luận hiện nay về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, góp phần lấp những khoảng trống trong nghiên cứu tác động của FDI và những nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế dựa theo tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án như sử dụng yếu tố nội sinh trong phương pháp hồi quy mô hình, sử dụng các biến số phù hợp và đa dạng với tình hình Việt Nam. Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ FDI trong một nền kinh tế thu nhập trung bình - thấp, bằng cách xây dựng mô hình thực nghiệm vừa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước vừa khai thác những nhân tố phù hợp. Thông qua các bằng chứng thực nghiệm có thể nhận diện vai trò của nguồn vốn FDI và vai trò của các nhân tố hấp thụ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và các nước có thu nhập trung bình – thấp. Từ kết quả của Lipsey và Sjöholm (2005), luận án tiến hành nghiên cứu về vấn đề FDI trên các khía cạnh khác: tại sao nền kinh tế các quốc gia lại có tác động khác nhau đối với FDI? Do đặc điểm riêng có hay trình độ phát triển kinh tế đã ảnh hưởng đến việc hấp thụ FDI của các quốc gia? Những đặc điểm 16 riêng này được nhắc đến trong các nghiên cứu thực nghiệm về “khả năng hấp thụ” (absorptive capacities) hay còn gọi là “nhân tố địa phương” (local factors): bao gồm các vấn đề về chính sách kinh tế, cấu trúc của nền kinh tế và những đặc trưng khác cho từng quốc gia. Các vấn đề nói trên luôn là mối quan tâm của những nhà đầu tư. Những nhân tố giúp một quốc gia thụ hưởng lợi ích từ dòng vốn FDI cũng có tác động trong việc thu hút dòng vốn này. Tiếp tục mở rộng và đi sâu hơn đối với nghiên cứu của Lipsey và Sjöholm (2005), luận án tìm cách trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và của Việt Nam không? (2) Các kênh nào hấp thụ FDI vào nền kinh tế để từ đó thúc đẩy kinh tế của một quốc gia, trong đó có Việt Nam, tăng trưởng? (3) Liệu các có yếu tố nào không phản ánh đúng dự đoán về cơ chế hấp thụ FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? (4) Các kênh hấp thụ FDI ở Việt Nam có gì khác biệt so với các quốc gia khác? Nguồn vốn FDI đã mang tới cho các nước rất nhiều cơ hội đầu tư nhưng cũng làm phát sinh một số lo ngại về hiệu quả lâu dài của vốn FDI trong việc phát triển kinh tế. Yêu cầu đặt ra là cần nhận thức rõ vai trò tầm quan trọng của FDI và xác định lợi ích lâu dài mà FDI mang tới. Muốn đạt được những điều đó chúng ta cần phải xem xét những yếu tố nào thúc đẩy lợi ích từ FDI để có những giải pháp thích hợp. Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra các khuyến nghị chung đối với Chính phủ của 33 quốc gia trong mẫu nghiên cứu và xem xét riêng từng tác động hấp thụ đối với Việt Nam. Từ đó, dựa trên bối cảnh đặc trưng của quốc gia mình, xem xét đưa ra những chính sách nhằm phối hợp một cách hài hòa các thành tố trong công thức tăng trưởng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. o Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Xem xét mối quan hệ đó trong tác động của các nhân tố hấp thụ và 17 một số biến kiểm soát nhằm xem xét tính vững trong khủng hoảng thể hiện qua các nhân tố như tăng trưởng kinh tế, FDI, thể chế kinh tế, giáo dục, tự do kinh tế, cơ sở hạ tầng, minh bạch chính phủ và tập hợp các biến kiểm soát có liên quan. o Phạm vi nghiên cứu. • Không gian nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập cho nghiên cứu gồm 33 quốc gia theo các tiêu chí: thứ nhất, những quốc gia được Ngân hàng Thế giới phân loại vào nhóm quốc gia có thu nhập trung bình hoặc thấp bao gồm các quốc gia có tổng thu nhập quốc gia trên đầu người từ 876 đến 3.465 USD một năm. Thứ hai, các quốc gia có dân số vào năm 2014 trên 3,5 triệu người để bộ dữ liệu đồng bộ, tránh trường hợp những quốc gia có dân số quá ít, có khả năng có GDP trên đầu người quá cao dẫn đến kết quả thống kê bị lệch lạc. Thứ ba, những quốc gia được chọn trong mẫu nghiên cứu có thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại với trọng tâm là thu hút vốn FDI, căn cứ theo mục tiêu hành động trong giai đoạn và chính sách thu hút đầu tư FDI của các quốc gia đó. Ngoài ra, chọn lọc các quốc gia trong mẫu nghiên cứu trên có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam như cùng gắn liền với một số hiệp định thương mại và lưu chuyển dòng vốn, cùng đặc điểm dân cư,… để có thể so sánh. • Khoảng thời gian. Dữ liệu về các biến trong mô hình được thu thập từ bộ dữ liệu World Development Indicators (WDI) phát hành bởi Ngân hàng Thế giới (World Bank), ngoại trừ chỉ số tự do kinh tế Index of economic freedom (IEF) do tổ chức The Heritage Foundation và Wall Street Journal thu thập và tính toán, trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2014 (từ năm 1995, dữ liệu cho toàn bộ các quốc gia được chọn nghiên cứu mới có sẵn). Ngoài ra, các dữ liệu về thực trạng ở Việt Nam về tăng trưởng kinh tế, tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài được thu thập chủ yếu chủ yếu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và Cục Đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 1988 -2014. 18 5. Kết cấu của luận án. Luận án được trình bày trong sáu phần. Cụ thể: i. Phần giới thiệu: đặt vấn đề, lý do lựa chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; ii. Chương 1: Tác động của FDI và các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế: khung lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm. iii. Chương 2: Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1988 – 2014. iv. Chương 3 : Mô hình và phương pháp nghiên cứu v. Chương 4: Phân tích tác động của FDI và các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế vi. Chương 5: Tổng kết và hàm ý chính sách. 6. Một số phát hiện và đóng góp lý luận của nghiên cứu. Một mô hình dựa trên các điều kiện yếu tố vĩ mô sẽ không thực sự vững vàng nếu mô hình đó chỉ được kiểm chứng trong góc độ quốc gia. Vì vậy, luận án đã tiến hành lựa chọn và đề xuất những yếu tố phù hợp nhất, cũng như lựa chọn những biến đại diện cho các yếu tố đó trên cơ sở các quốc gia nhằm lập thành bộ dữ liệu bảng. Sau đây là một số tóm tắt về phát hiện của luận án: Xét về yếu tố FDI, kết quả cho thấy ở những quốc gia có thu nhập trung bình thấp, FDI không có tác động tức thời lên tăng trưởng kinh tế mà phải sau khoảng một năm thì FDI mới thực sự phát huy vai trò thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, sau khoảng hai năm, có vẻ như các quốc gia đã không sử dụng tốt nguồn vốn này nên dẫn tới việc làm thu hẹp và hạn chế tăng trưởng kinh tế. Vì vậy có thể nói rằng, việc quá kỳ vọng tác động tích cực sẽ kéo dài sẽ là điều sai lầm ở các quốc gia này. 19 Nền kinh tế tự do (ECOFREE), có tác động cùng chiều lên sự phát triển kinh tế tại nhóm nước trong mẫu nghiên cứu, thể hiện tác động tăng cường của ECOFREE đến hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng của FDI. Đối với Việt Nam, cần tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế - thương mại quan trọng nhằm mở rộng quan hệ ngoại thương, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu. Chất lượng lao động (chỉ số phát triển con người – HDI), có tác động lên tăng trưởng kinh tế trong hầu hết trường hợp. Kết quả cho thấy ở Việt Nam, việc phát triển con người cao hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn FDI, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính phủ Việt Nam cũng như từng địa phương cần quan tâm đào tạo nguồn nhân lực vừa đảm bảo và không nên quá tập trung vào số lượng để đảm bảo chất lượng phục vụ tăng trưởng kinh tế, hướng đến những chuẩn mực của thế giới, nhất là khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Về yếu tố Minh bạch chính phủ (chỉ số minh bạch chính phủ - TRANS). Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy ở các quốc gia có thu nhập trung bình thấp nói chung (trong đó có Việt Nam), thì hệ số của biến tương tác gặp phải nghịch lý. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hệ số tương tác (FDI*TRANS*VN) có ý nghĩa kinh tế rất cao và có tương quan dương điều đó thể hiện trong những năm gần đây, khi Chính phủ thực sự chú trọng đến việc tăng cường hiệu quả quản lý đã tạo được tác động tích cực góp phần gia tăng hiệu quả của dòng vốn FDI vào GDP. Cơ sở hạ tầng (INFRAS) thể hiện sự đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản của quốc gia có tác động cùng chiều và là nhân tố giúp hấp thụ FDI. Theo như hệ số của biến tương tác thì khi Việt Nam xây dựng tốt cơ sở hạ tầng thì sẽ đón nhận được hiệu quả lớn hơn từ FDI mang lại. Điều này dẫn đến khuyến nghị về việc cần phải hoạch định xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại hoá trong tương lai. 20 CHƯƠNG 1 TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ HẤP THỤ LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Giới thiệu. Nội dung chương 1 trình bày một số lý thuyết kinh tế cho thấy vai trò của vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng và trình bày các nghiên cứu thực nghiệm góp phần khẳng định lý thuyết đánh giá tác động của dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ FDI lên tăng trưởng kinh tế. Các lý thuyết này là tiền đề để định hình hướng phát triển luận án nhằm lựa chọn mô hình, lập luận và lựa chọn biến cho mô hình. Kết quả của các nghiên cứu trước đây cho thấy dòng vốn FDI và các nhân tố hấp thụ có thể tác động cùng chiều, ngược chiều, không tác động hoặc chỉ tác động trong một số điều kiện nhất định lên tăng trưởng kinh tế. 1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần xem xét cả về số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Để tăng trưởng kinh tế bền vững, cần chú trọng tới tất cả các thành tố về kinh tế, xã hội và môi trường. Tăng trưởng về lượng nhưng không được duy trì ổn định và không đi đôi với cải thiện về phúc lợi thì mục tiêu phát triển cũng không đạt được. Các nghiên cứu hiện đại chia các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thành hai nhóm: nhóm các nhân tố kinh tế và nhóm các nhân tố phi kinh tế. Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế, về phía tổng cung, gồm 4 nhân tố chủ yếu: vốn, lao động, tài nguyên đất đai, và công nghệ kỹ thuật. Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế, về phía tổng cầu, bao gồm chi cho tiêu dùng cá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan