Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh quảng ninh và hiệu lực của vaccine aftopor trong công tác phòng chống

.PDF
96
528
119

Mô tả:

1 F` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẠI VĂN LÝ NGHIÊN CỨU SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH VÀ HIỆU LỰC CỦA VACCINE AFTOPOR TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẠI VĂN LÝ NGHIÊN CỨU SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH VÀ HIỆU LỰC CỦA VACCINE AFTOPOR TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG TÍNH THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Quảng Ninh, ngày 8 tháng năm 2015 TÁC GIẢ Lại Văn Lý ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo TS. Nguyễn Quang Tính đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y và Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trong cảm ơn các hộ gia đình nuôi trâu, bò tại Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Quảng Ninh, ngày 8 tháng năm 2015 TÁC GIẢ Lại Văn Lý iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ADN : Acid Deoxyribonucleic APC : Antigen presenting cell (tế bào trình diện kháng nguyên) ARN : Acid Ribonucleic ĐC : Đối chứng ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assay FMD : Foot and Mouth Disease FMDV : Foot and Mouth Disease Virus HGKT : Hiệu giá kháng thể H2O2 : Hydrogen peroxide (Ô xy già) LMLM : Lở mồm long móng LPB-ELISA : Liquid Phase Blocking ELISA OIE : Office Internatinal Epizooties PCR : Polymerase Chain Reaction PBS : Phosfate Buffer Saline RT - PCR : Reverse Trancrption Polymerase Chain Reaction TCI50 : 50% Tissue Culture Infectious Dose T.W : Trung ương TLBH : Tỷ lệ bảo hộ UBND : Ủy ban nhân dân (+) : Dương tính (-) : Âm tính μl : Micro liter g : Gram ml : mililit Cs. : Cộng sự Pg. : Page Tr. : Trang iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 Bảng 3.2. Tổng hợp các địa phương có dịch LMLM trên trâu, bò tại Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 Trang 44 47 Bảng 3.3. Tỷ lệ trâu, bò mắc LMLM và chết tại Quảng Ninh qua các năm 49 Bảng 3.4. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa vụ 51 Bảng 3.5. Tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa vụ 54 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở trâu, bò theo loài 56 Bảng 3.7. Tỷ lệ chết do bệnh LMLM ở trâu, bò theo loài 58 Bảng 3.8. Tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2014 Bảng 3.9. Tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2015 Bảng 3.10. Kết quả định type virrus LMLM của đàn trâu bò tại tỉnh Quảng Ninh bằng huyết thanh Bảng 3.11. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine LMLM cho gia súc tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 Bảng 3.12. Hiệu giá kháng thể trung bình của đàn trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh sau khi tiêm vaccine Aftopor Bảng 3.13. Diễn biến kháng thể của trâu bò tại các thời điểm lấy mẫu 59 61 64 65 67 70 v DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Tên hình, đồ thị Hình 3.1. Biểu đồ về tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò tại Quảng Ninh Trang 46 giai đoạn 2010 - 2015 Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc LMLM và chết tại Quảng Ninh qua 50 các năm 2010 - 2015 Hình 3.3a. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa vụ qua các 52 năm có dịch Hình 3.3b. Biểu đồ tính chung tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa vụ Hình 3.4a. Biểu đồ về tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM theo mùa vụ qua 53 55 các năm có dịch Hình 3.4b. Biểu đồ tính chung tỷ lệ trâu, bò chết do bệnh LMLM trong các 55 năm có dịch theo mùa vụ Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ mắc bệnh LMLM ở trâu, bò theo loài 57 Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ chết ở trâu, bò do bệnh LMLM theo loài 58 Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa 60 phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2014 Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa 62 phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2015 Hình 3.9. Biều đồ về tỷ lệ mẫu dương tính và đạt bảo hộ ở đàn trâu, bò sau 69 tiêm phòng vaccine LMLM Aftopor tại các thời điểm. Hình 3.10. Biểu đồ về hiệu giá kháng thể trung bình của trâu, bò tại các 69 thời điểm sau khi tiêm vaccine LMLM Hình 3.11. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của trâu, 71 bò tại thời điểm sau tiêm vaccine 30 ngày Hình 3.12. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của trâu, bò tại thời điểm sau tiêm vaccine 60 ngày 72 vi Hình 3.13. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của trâu, 72 bò tại thời điểm sau tiêm vaccine 90 ngày Hình 3.14. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của trâu, 73 bò tại thời điểm sau tiêm vaccine 120 ngày Hình 3.15. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của trâu, bò tại thời điểm sau tiêm vaccine 150 ngày 73 vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...............................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ VIRUS GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG ......4 1.1.1. Hình thái và cấu trúc ........................................................................................4 1.1.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên ...............................................4 1.1.3. Đặc tính kháng nguyên .....................................................................................6 1.1.4. Các điểm quyết định kháng nguyên .................................................................7 1.1.5. Tiến hóa của virus LMLM ...............................................................................7 1.1.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm ....................................................8 1.1.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào ......................................................................9 1.2. BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) .......................................................9 1.2.1. Tên gọi và đặc điểm của bệnh ..........................................................................9 1.2.2. Lịch sử phát hiện bệnh ...................................................................................10 1.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của virus LMLM ..............................................12 1.2.4. Động vật cảm thụ và lứa tuổi mắc bệnh .........................................................13 1.2.5. Đường xâm nhập và cơ chế sinh bệnh ...........................................................13 1.2.6. Chất chứa virus và phương thức lây truyền ...................................................15 1.2.7. Miễn dịch trong bệnh LMLM ........................................................................17 1.2.8. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò ...............................................................19 1.2.9. Chẩn đoán .......................................................................................................21 1.2.10. Phòng bệnh LMLM ......................................................................................25 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ............................28 1.3.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh LMLM ở Việt Nam .......................................28 1.3.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh LMLM trên thế giới ......................................29 viii Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................34 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................34 2.1.2. Vật liệu và các thiết bị dung trong nghiên cứu ..............................................34 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................35 2.2.1. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................35 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................35 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................36 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................36 2.4.1. Điều tra một số chỉ tiêu liên quan đến chăn nuôi và dịch tễ bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh …………………………………………………. 36 2.4.2. Định type virrus ..............................................................................................36 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu .....................................................................................36 2.4.4. Phương pháp Liquid Phase Blocking ELISA (LPB-ELISA) .........................37 2.4.5. Phương pháp PCR ..........................................................................................41 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................42 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................44 3.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CỦA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ..................................................................................................44 3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH LMLM Ở TRÂU, BÒ TẠI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ..............................................................46 3.2.1. Tình hình dịch LMLM ở trâu, bò tại Quảng Ninh từ 2010 - 2015 ................46 3.2.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc LMLM và chết tại Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ...49 3.2.3. Tỷ lệ trâu, bò mắc LMLM và chết theo mùa vụ ............................................51 3.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM và chết ở trâu, bò theo loài ......................................56 3.3. GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH VIRUS LMLM Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ..............................................................................................59 ix 3.3.1. Tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2014 .........................................................................................................59 3.3.2. Tỷ lệ mang virus LMLM ở trâu, bò tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .........................................................................................................61 3.3.3. Định type virrus LMLM trâu bò trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................63 3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VACCINE AFTOPOR PHÒNG BỆNH LMLM CHO TRÂU, BÒ TẠI QUẢNG NINH .......................................................65 3.4.1. Kết quả tiêm phòng vaccine LMLM cho đàn gia súc của tỉnh Quảng Ninh năm 2014 ..................................................................................................................65 3.4.2. Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của trâu, bò được tiêm vaccine ......66 3.4.3. Diễn biến kháng thể của trâu bò tại các thời điểm lấy mẫu sau khi tiêm vaccine LMLM .........................................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................75 1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................75 2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................77 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, do một loài virus (picornavirus) gây ra ở động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu... Virus gây bệnh gồm có 7 serotype (hoặc type): A, O, C, SAT-1, SAT-2, SAT-3 và Asial-1. Trong mỗi serotyp còn có nhiều phân typ (subtyp). Các typ và subtyp của virus LMLM có kháng nguyên bề mặt (trung hòa) khác nhau và giữa chúng không có miễm dịch chéo. Hơn nữa do bản chất virus là ARN, với áp lực của hệ thống miễn dịch, virus có thể biến đổi về vật chất di truyền cũng như kháng nguyên bề mặt dẫn đến sự xuất hiện chủng mới. Hiện tượng đa nhiễm (nhiều type/subtype) trong cùng một ổ dịch làm cho việc khống chế bệnh càng trở lên phức tạp, khó khăn. Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp bệnh này ở vị trí số 1 trong Bảng A ( bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật). Bệnh có khả năng lây lan rất nhanh, mạnh; sự lây lan không chỉ do tiếp xúc giữa động vật mắc bệnh và động vật cảm thụ mà còn gián tiếp qua nhiều đường, kể cả đường không khí. Vì vậy, bệnh dễ phát thành dịch đại lưu hành, gây thiệt hại cho nhiều ngành, ghề và ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của một vùng rộng lớn (nhiều tỉnh hoặc nhiều nước). Trên thế giới bệnh được nghi nhận từ thế kỷ 17, lưu hành rộng ở hầu hết các châu lục. Ở Việt Nam, dịch LMLM được mô tả lần đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang, cho đến nay bệnh vẫn lưu hành phổ biến hàng năm ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông bắc Việt Nam có đường biên giới dài 132,8 km giáp Trung Quốc và bờ biển duyên hải chạy dài 200 hải lý. Quảng Ninh còn tiếp giáp với các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng. Đặc biệt với trữ lượng khoáng sản phong phú với hàng triệu công nhân viên, Quảng Ninh còn có Vịnh Hạ Long được Unesco bầu trọn là một trong bảy di sản kỳ 2 quan thiên nhiên Thế giới, hàng năm thu hút hàng triệu du khách tham quan, du lịch trong và ngoài nước. Do vậy, đòi hỏi một lượng rất lớn về lương thực, thực phẩm. Với đặc thù là tỉnh vừa phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch và quan trọng hơn nữa Quảng Ninh còn là đầu mối trung chuyển hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc. Vì vậy, làm cho việc vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động vật từ các tỉnh ngoài vào diễn ra hết sức phức tạp. Đặc biệt, việc buôn bán động vật và sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến LMLM ở Quảng Ninh. Trước những diễn biến nguy hiểm của dịch LMLM không những thiệt hại về người, kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn về ngành du lịch, một trong những ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Do vậy, thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban phòng chống dịch quốc gia. Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các cơ quan chuyên môn từ tỉnh tới cơ sở đã vào cuộc một cách quyết liệt, tiến hành đồng bộ các giải pháp như khoanh vùng có dịch, tiêu huỷ gia súc chết, phun khử trùng tiêu độc, thực hiện tốt công tác kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng. Đặc biệt, một trong các công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để ngăn chặn, khống chế và tiến tới thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn của tỉnh, sử dụng nó như một biện pháp chiến lược toàn diện trong công tác phòng chống dịch LMLM đó là tiêm phòng vaccine cho đàn gia súc trong tỉnh. Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự lưu hành của virus lở mồm long móng ở trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh và hiệu lực của vaccine Aftopor trong công tác phòng chống” Từ kết quả của những nghiên cứu này, hy vọng sẽ khuyến cáo người dân trong tỉnh có thể chủ động xây dựng lịch dùng vaccine phòng bệnh LMLM hợp lý và khoa học cho đàn trâu, bò của mình, đồng thời cũng giúp cho công tác phòng và chống bệnh LMLM ở nước ta ngày một tốt hơn. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được tình hình diễn biến của dịch LMLM ở trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh. 3 - Xác định sự lưu hành và các type virus LMLM trên đàn trâu, bò nuôi tại tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá hiệu quả của vaccine LMLM sau tiêm phòng tại Quảng Ninh. - Khuyến cáo sự lựa chọn vaccine, thời gian và khoảng cách sử dụng vaccine phù hợp. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Các kết quả điều tra, nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ học bệnh LMLM tại Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về bệnh LMLM tại việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. - Các kết quả xét nghiệm xác định sự phân bố của các type virus LMLM gây bệnh trên trâu, bò tại tỉnh Quảng Ninh là cơ sở khoa học để đưa ra chương trình tiêm phòng, lựa chọn vaccine sao cho kết quả tiêm phòng đạt hiệu quả cao. - Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine LMLM trên đàn trâu, bò tại một số huyện tại Quảng Ninh có thể dùng làm tài liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng trong công tác phòng chống dịch LMLM ở Việt Nam. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ VIRUS GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG 1.1.1. Hình thái và cấu trúc Virus gây bệnh LMLM thuộc họ Piconarviridae, chi Aphthovirus. Hình thái: Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc. Dạng virus thành thục có đường kính là 23 nm. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có hình cầu, đường kính 20 - 28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh. Cấu trúc: Cấu trúc virus gồm phần trung tâm là axit nucleic chiếm 31%, được bao bọc bởi một capsid là protein, gồm 60 capsome, không vỏ bọc. Hạt virus là phân tử ARN là đơn vị gây nhiễm, đóng vai trò như một ARN thông tin. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, hạt virus có thể phân ly thành những phần tử nhỏ ARN và những tiểu phần protein của capsome (thường gọi là tiểu phần 12S) dài 7 - 8 nm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970 [22], Grubman M. J. và Baxt B., 2004) [40]. Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc vào chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào những chất khô hay những chất protein (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958) [28]. 1.1.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên Hệ gen của virus LMLM bao gồm phần không mã hóa cho protein đầu 5’ (5’UTR) và đầu 3’ (3’UTR), phần mã hóa cho protein cấu trúc (1 ABCD) và phần mã hóa protein không cấu trúc (2 ABCD và 3 ABCD). Chỉ thị phân tử sử dụng nhiều nhất trong định type và nghiên cứu phả hệ virus LMLM là 5’ UTR và VP1. Hệ gen của virus LMLM với chiều dài 8.000 - 8.500 base (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970) [22]. Do đặc điểm của các virus ARN sợi đơn dương nên có tính biến dị rất mạnh. Bộ gen chứa một khung đọc mở duy nhất ORF, với 2 vị trí khởi đầu giải mã cho một protein chung (polyprotein). Polyprotein được chia thành hơn 12 polypeptide chức năng và trung gian của các phần sẽ bị cắt (Nguyễn Văn Hưng, 2011 [18], Reid 5 S. M. và cs., 2003) [57]. Hầu hết các quá trình phân cắt tạo các protein trưởng thành được xúc tác bởi 3 proteinase của virus là Lpro, 2 A và 3 Cpro. Hai đầu của bộ gen có thể được thay đổi, đầu 5’ tận cùng bởi VPg (khoảng 23 axit amin), đầu 3’ bởi chuỗi Adenyl. Lpro là nhân tố quan trọng quyết định độc tính của virus. Những protein tạo nên capsid có tính chất kháng nguyên và khả năng sinh kháng thể gồm 4 loại: VP1 , VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1 ở ngoài cùng tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào và là một trong những loại kháng nguyên chính kích thích tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM. Do đó, có thể nói VP1 đóng vai trò quan trọng nhất trong sinh bệnh học vì nó là yếu tố sinh miễn dịch căn bản. Protein VP1 kích thích tạo ra các kháng thể trung hoà ở trâu, bò và lợn, ba vùng kháng nguyên tương ứng đã được mô tả trên bề mặt của suptype A12. Hai trong những kháng nguyên đó đã được phát hiện trên chuỗi polypeptide của VP1 và trong các tiểu phần có hằng số sa lắng 12 S. Các vùng kháng nguyên này tham gia trong phản ứng trung hoà virus: sự kết hợp của các tiểu phần virus với kháng thể, qua đó virus mất khả năng xâm nhập (gây nhiễm). Phong tỏa các vị trí hấp phụ đặc hiệu. Hạn chế khả năng xâm nhập và khả năng tái tạo virus (Reid S. M. và cs., 2003) [57]. Về chức năng và cấu tạo của virus LMLM, các thành phần kháng nguyên của virus LMLM có thể được phân biệt như sau: hạt virus có hằng số sa lắng 140 S với 60 bản sao của 4 loại protein (VP1, VP2, VP3, VP4). Vỏ capsid trần có hằng số sa lắng 75 S với 60 bản sao của VP0 - VP3. Các capsome có hằng số sa lắng 12 S, được cấu tạo bằng các VP1 - VP3. Kháng nguyên VIA có hằng số sa lắng 3,8 S; chuỗi RNA polymerase theo Schuel và Sadir, 1986. Ngoại trừ phân tử ARN, các đơn vị cấu trúc cũng xuất hiện trong quá trình virus nhân lên trong mô bị nhiễm và có đặc tính kháng nguyên hoặc dị ứng nguyên. Thành phần miễn dịch của một hạt virus hoàn chỉnh có khả năng kích thích con vật tạo ra các kháng thể đặc hiệu type. Đặc tính này cũng được giữ nguyên trong quá trình bất hoạt và ức chế sự nhân lên của virus. 6 Ngoài đặc tính kháng nguyên gây miễn dịch dịch thể đặc hiệu, hạt virus hoàn chỉnh còn có khả năng gây dị ứng là do các kháng nguyên vỏ. Phân tử ARN của virus LMLM không quan trọng về mặt kháng nguyên. Sự sai khác về bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông qua sự đa dạng của phân tử VP1. Những khác biệt này dẫn đến tính kháng nguyên và hệ quả là đặc tính huyết thanh học khác nhau giữa các serotype, các phân type và các biến chủng. 1.1.3. Đặc tính kháng nguyên Trên thế giới, người ta xác định được 7 type virus LMLM là: A, O, SAT 1, SAT 2, SAT 3 và Asia 1 (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970 [22], Grubman M. J. và Baxt B., 2004 [40]). Về mặt kháng nguyên, virus LMLM không đồng nhất, điều này xảy ra trong các serotype, mà mỗi serotype đó có thể có dưới type và các biến chủng hoặc các biến chủng này lại khác nhau về mặt huyết thanh học. Sự sai khác về bộ gen là nguyên nhân tạo ra các biến chủng, đặc biệt thông qua sự đa dạng của phân tử VP1. Cấu trúc VP1 cũng là điểm xuất phát của những công nghệ di truyền và công nghệ hóa hiện nay (Donalsson A. I., 2000) [13]. Mặc dù những protein khác như L, 2AC và 3AD không phải là phần cấu trúc capsid, nhưng chúng cũng tạo ra những đáp ứng kháng thể ở động vật nhiễm bệnh (Brocchi E. và cs., 1998) [36]. Các phương pháp huyết thanh học dùng để xác định subtype đã mang lại nhiều kết quả quan trọng trong quá trình nghiên cứu virus LMLM. Tuy nhiên, các phản ứng huyết thanh học được sử dụng đều phát hiện kháng thể kháng protein cấu trúc, protein vỏ của virus nhưng không phân biệt được đó là kháng thể của động vật đã được tiêm vaccine phòng bệnh hay do nhiễm virus (Tô Long Thành và Tạ Hoàng Long, 2008 [25], Reid S. M. và cs., 2003) [57]. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các kỹ thuật chẩn đoán cũng có nhiều phát triển vượt bậc. Ngày nay, công nghệ phân tích gen đã được áp dụng nhiều trong công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong sản xuất vaccine phòng bệnh. Phương pháp PCR do Millis và cộng sự phát minh năm 1985 được sử dụng 7 rộng rãi đã đem lại cuộc cách mạng di truyền học phân tử. Đây là kỹ thuật hoàn toàn mới trong việc nghiên cứu và phân tích gen và hệ gen, có thể tạo ra số lượng lớn các bản sao của đoạn ADN mong muốn. Phương pháp phân tích gen đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu về vaccine ADN phòng bệnh LMLM. Người ta đã xác định được các đoạn axit amin có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh, mạnh, tái tổ hợp vào ARN của virus dùng trong sản xuất vaccine. Khi các loại vaccine ADN này được tiêm cho gia súc thì các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu sẽ hình thành không chỉ chống lại các protein cấu trúc mà còn cả protein phi cấu trúc của virus (Reid S. M. và cs., 2003) [57]. 1.1.4. Các điểm quyết định kháng nguyên Một số protein phi cấu trúc của virus LMLM gây đáp ứng miễn dịch là 3D, 3A, 3AB, 3ABC, 2C, 2B, 3C và Lpro. Trong thời gian gần đây, một số protein phi cấu trúc 2C, 3B, 3AB, và 3ABC đã được nghiên cứu và nhiều phương pháp có độ nhạy cao đã được phát triển. Tuy nhiên có lẽ phương pháp căn bản ELISA vẫn là sự lựa chọn tốt hơn do có nhiều thuận lợi về tính khách quan, độ nhạy cao, an toàn, rẻ, dễ giải thích và sử dụng phù hợp cho số lượng mẫu lớn ở thực địa. Brocchi E. và cs. (1998) [36], đã tiến hành thí nghiệm dùng kháng thể đơn dòng kháng protein phi cấu trúc 3ABC với kỹ thuật ELISA ngăn trở. Mackay D. K. (1998) cũng đã tìm kiếm kháng thể kháng kháng nguyên 3D, 3AB và 3ABC bằng phương pháp ADN tái tổ hợp. Kết quả là ở những gia súc được bảo vệ bằng vaccine đã không tạo kháng thể kháng protein phi cấu trúc đặc biệt là 3ABC. 1.1.5. Tiến hóa của virus LMLM Thành phần hệ gen của virus LMLM luôn luôn biến đổi, ngay cả trong cùng một serotype, các chủng phân lập ở các vùng địa lý khác nhau có mức độ tương đồng về thành phần nucleotide và axit amin cũng khác nhau. Mầm bệnh của bệnh LMLM là loại virus ARN nhỏ nhất trong các virus qua lọc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970) [22], virus LMLM có hai đặc tính liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type gây ra những triệu chứng bệnh tích giống nhau nhưng lại không gây ra miễn dịch chéo (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958) [28]. 8 Virus LMLM gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng được phân loại dựa vào kiểu gene xác định dựa trên so sánh trình tự VP1. Hiện có 7 type virus LMLM, trong đó mỗi type này lại phân chia thành nhiều type phụ (subtype) khác nhau bởi những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực…). Hiện nay, người ta thừa nhận có hơn 70 type phụ virus LMLM. Không có sự đồng nhất rõ rệt về đặc tính kháng nguyên trong các type, không có sự miễn dịch chéo giữa các type, chỉ có miễn dịch chéo giữa một số type phụ trong phạm vi một type. Đối với 3 type O, A, C, trong một ổ dịch có thể có sự kết hợp của các type này, nhưng thông thường chỉ một type chiếm ưu thế. 1.1.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm Ngay sau lần đầu tiên phát hiện virus LMLM, Loeffler và Frosch (1897) đã nghiên cứu nuôi cấy virus trong phòng thí nghiệm để tìm hiểu đặc tính của nó và tạo ra những chủng virus có tính kháng nguyên dùng để chế tạo vacxin. Kết quả gây bệnh thực nghiệm cho bê trong phòng thí nghiệm phụ thuộc vào liều tiêm và đường tiêm truyền. Kết quả gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp tiêm truyền dưới da không ổn định, tùy thuộc vào liều sử dụng và cần ít nhất 1 ml máu độc mới có kết quả. Tiêm virus vào tĩnh mạch bê cũng cho kết quả không ổn định, bệnh có thể diễn biến trầm trọng nhưng cũng có thể chỉ ở thể nhẹ, thoáng qua. Tiêm bắp virus cho bê có thể gây bệnh trầm trọng (Trịnh Văn Thịnh và Phan Đình Đỗ, 1958) [28]. Động vật thí nghiệm: trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm phúc mạc cho chuột lang, chuột đồng, chuột trắng, chuột nhắt xám, chuột nhắt trắng sơ sinh (12 - 14 giờ), chuột đất, chuột còn bú hoặc thỏ nhà, thỏ rừng, gà, trong đó chuột lang là động vật cảm thụ nhất. Chuột lang là động vật cảm thụ trong phòng thí nghiệm. Waldmann và Page (1920) cho rằng, động vật thí nghiệm tốt nhất là chuột lang. Khía da chuột lang có thể tạo mụn nước. Độc lực của virus trên chuột lang được gia tăng bằng nhiều lần tiếp đời. Trước đây, chuột lang là động vật thí nghiệm được dùng trong chẩn đoán, nhân virus và kiểm tra hiệu lực, an toàn của vaccine. 9 Tiếp đời trên chuột nhắt, nhược độc hóa: trong phòng thí nghiệm, tiếp đời virus trên chuột nhắt trắng sau nhiều đời làm giảm độc lực của virus trên bò. Sau 20 lần tiếp đời qua chuột nhắt virus nhân lên ở chuột không còn khả năng gây bệnh cho bò nhưng vẫn còn khả năng gây miễn dịch. Người ta dùng phương pháp này để chế vaccine nhược độc. 1.1.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào Nhiều tác giả đã nuôi cấy virus LMLM trên da của thai lợn, thai bò còn sống (giữ thai sống bằng phương pháp nhân tạo) hoặc tiêm virus LMLM vào phúc xoang chuột nhắt con, tính kháng nguyên của virus không thay đổi. Môi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê hoặc cừu non, hoặc các dòng tế bào có độ mẫn cảm (Samuel A. R. và Knowles N. J., 2001) [59]. Viện Pirbright trong năm 1973 đã nuôi cấy 140 chủng virus LMLM, gần 120 chủng này đã sinh trưởng phù hợp trong môi trường BHK 21 (Nguyễn Văn Hưng, 2011) [18]. Chế kháng nguyên: dùng chuột lang từ 2 - 7 ngày tuổi để gây bệnh, sau 24 giờ có thủy thũng hoặc mọc mụn nước. Thu dịch thủy thũng hoặc mụn nước cấy vào môi trường tế bào, sau 24 giờ xuất hiện bệnh tích và tế bào chết. Thu dịch (trong môi trường có chứa virus được giải phóng từ tế bào) để làm kháng nguyên trong phản ứng ELISA. Nếu tế bào không biến đổi hoặc chuột bị chết, phải cấy truyền hai lần liên tiếp cách nhau 48 giờ với huyễn dịch virus - tế bào đông tan. 1.2. BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG 1.2.1. Tên gọi và đặc điểm của bệnh Bệnh LMLM được gọi bằng những tên: Foot and mouth disease (FMD, Anh), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche (MKS, Đức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), Khẩu đề dịch (Trung Quốc), Lở mồm long móng (Việt Nam). Nguyễn Tiến Dũng (2000) [14] cho biết: Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) do virus thuộc họ Piconarviridae gây nên là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng