Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua nuôi bò thịt tại tỉnh sơn la...

Tài liệu Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua nuôi bò thịt tại tỉnh sơn la

.PDF
94
124
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHUẤT THANH TUYÊN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA NUÔI BÒ THỊT TẠI TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HIỀN LƢƠNG Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ THÁI NGUYÊN - 2013 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngoài nước. Tôi xin cam đoan những tài liệu trích dẫn trong luận văn đều được thể hiện rõ địa chỉ, nguồn gốc, tên tác giả. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, các tác giả trong và ngoài nước đã cho phép sử dụng tài liệu cho mục đích tham khảo và so sánh trong đề tài này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Khuất Thanh Tuyên Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn - TS. Phạm Thị Hiền Lương, đã dầy công giúp đỡ tôi về trí tuệ, thời gian cũng như công sức để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo và cán bộ Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi – Thú y, UBND – Hội Nông dân và 8 hộ dân xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, đã tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, nhân lực, giúp tôi hoàn thành các thí nghiệm tại các hộ chăn nuôi và các thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Thức ăn chăn nuôi để phục vụ đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và tập thể bộ môn: Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Viện Khoa học sự sống trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã chia sẻ nguồn thông tin cập nhật liên quan đến nghiên cứu của đề tài. Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Hội nông dân xã Chiềng Sung 8 hộ dân tại Bản Búc A, B đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành thí nghiệm và phục vụ đề tài luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Hiền Lương, gia đình nhất là Mẹ và các anh chị tôi, tạo điều kiện về kinh phí thời gian, cổ vũ, động viên, chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Khuất Thanh Tuyên Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... v Danh mục các bảng ......................................................................................... vii Danh mục các hình ......................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại ............................................. 4 1.1.2. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn ở gia súc nhai lại .. 10 1.1.3. Một số phương pháp đánh giá khả năng tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ . 15 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt bò ............ 20 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về khai thác các nguồn thức ăn sẵn có trong nuôi dưỡng và vỗ béo bò thịt ............................................... 25 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 28 1.2.3. Đặc điểm của các loại phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi. 29 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 33 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 33 2.1.1. Đối tượng thí nghiệm ...................................................................... 33 2.1.2. Vật liệu thí nghiệm ......................................................................... 34 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 34 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 34 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 34 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34 2.4.1. Điều tra diện tích trồng, sản lượng thân lá lạc và thành phần hóa học của thân lá lạc tươi. ............................................................................ 35 2.4.2. Xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần có tỷ lệ thân lá lạc khác nhau ủ chua bằng phương pháp in vitro gas production. 36 2.4.3. Sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần của bò nuôi thịt ......... 39 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 44 3.1. Điều tra diện tích gieo trồng, sản lượng thân lá lạc tươi có thể tận dụng làm thức ăn ................................................................................................... 44 3.2. Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thân lá lạc ..... 44 3.3. Xây dựng công thức hỗn hợp thức ăn ủ chua có sử dụng thân lá lạc và xác định mức năng lượng bằng phương pháp sinh khí in vitro gas prudoction .................................................................................................... 46 3.3.1. Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua ......................................... 46 3.3.2. Đặc điểm sinh khí in vitro của các công thức ủ chua ..................... 48 3.3.3. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của các công thức phối trộn .. 49 3.4. Thí nghiệm bổ sung thân lá lạc ủ chua nuôi bò trong nông hộ............. 50 3.4.1. Sinh trưởng của bò thí nghiệm ....................................................... 50 3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn bổ sung .................................................. 55 3.4.3. Hiệu quả kinh tế vỗ béo bò thịt bằng bổ sung thân lá lạc ủ chua ... 61 Chƣơng 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................... 63 4.1. Kết luận ................................................................................................. 63 4.2. Tồn tại ................................................................................................... 64 4.3. Đề nghị .................................................................................................. 64 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi TÀI LIỆU THAM KHẢ0 ............................................................................. 66 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ABBH: Axit béo bay hơi ADF (Acid Detergent Fibre): Xơ không tan trong dung môi axit Ash: Khoáng tổng số BS Bổ sung BĐ Bắt đầu CF (Crude Fibe): Xơ thô CP Crude Protein): Protein thô CT1 Công thức 1 CT2 Công thức 2 Cs: Cộng sự DXKD: Dẫn xuất không đạm ĐC: Đối chứng EE (Ether Extract): Mỡ thô GE (Gross Energy): Năng lượng thô HQSDTĂ: Hiệu quả sử dụng thức ăn HCOMD Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ HND Hội nông dân KL Khối lượng ME (Metabolisable Energy): Năng lượng trao đổi NDF (Neutral Detergent Fibre): Xơ không tan trong dung môi trung tính OMD (Organic Matter Digestabiliti): Chất hữu cơ tiêu hóa SEM (Standard error of the mean): Sai số tiêu chuẩn của giá trị trung bình TLL Thân lá lạc TN1 Thí nghiệm 1 TN2 Thí nghiệm 2 TN Thí nghiệm TS Tổng số Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii TP Thành phần TĂ Thức ăn TĂBS Thức ăn bổ sung TCL: Thân cây lạc TLTH Tỉ lệ tiêu hóa TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TMR (Total Mixed Ration): Khẩu phân hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh UBND: Ủy ban nhân dân VCK: Vật chất khô VCKBS Vật chất khô bổ sung VSV: Vi sinh vật Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Công thức phối trộn của 1 kg hỗn hợp có chứa thân lá lạc ............ 37 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 40 Bảng 3.1. Ước tính sản lượng thân lá lạc sau thu hoạch củ tại Sơn La năm 2011 - 2012 .................................................................................... 44 Bảng 3.2. Thành phần hóa học của thân lá lạc tươi ....................................... 45 Bảng 3.3. Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua ......................................... 46 Bảng 3.4. Lượng khí sinh ra của các hỗn hợp thân lá lạc tại các thời điểm khác nhau ........................................................................................ 48 Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và giá trị năng lượng của các công thức phối trộn .................................................................................. 49 Bảng 3.6. Khối lượng bò thí nghiệm qua các kỳ cân ...................................... 50 Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm ....................................... 53 Bảng 3.8. Lượng thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn BS/kg tăng KL ............. 55 Bảng 3.9. Tiêu tốn VCK bổ sung/kg tăng KL bò thí nghiệm ........................ 57 Bảng 3.10. Tiêu tốn ME và Protein/kg tăng KL bò thí nghiệm ...................... 58 Bảng 3.11. Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp vỗ béo bò thịt ........................... 61 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ x DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Đồ thị lượng khí sinh ra của các công thức phối trộn thân lá lạc ... 49 Hinh 3.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm ................................ 52 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm............................ 55 Hình 3.4. Biểu đồ tiêu tốn VCK/kg tăng KL bò thí nghiệm ........................... 58 Hinh 3.5. Biểu đồ tiêu tốn ME/kg tăng KL bò thí nghiệm (MJ) .................... 60 Hình 3.6. Biểu đồ tiêu tốn Protein/kg tăng KL bò thí nghiệm (g) .................. 61 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu sống ở nông thôn. Nguồn thu nhập chính của nông dân là sản phẩm của chăn nuôi và trồng trọt. Trong đó chăn nuôi trâu bò đã và đang đóng góp phần quan trọng làm tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đồng thời nâng cao nguồn thu nhập cho người chăn nuôi. Ngày nay, cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp đã phát triển mạnh, nhưng chăn nuôi trâu bò vẫn chiếm một vị trí quan trọng. Bởi vì, ngoài cung cấp sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi trâu bò còn cung cấp một sản lượng lớn thịt và sữa cho nhu cầu của con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, nhu cầu của người dân về thịt, sữa cũng tăng lên, đó là cơ hội để thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Vấn đề quan trọng để chăn nuôi trâu bò phát triển là phải đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn thô xanh quanh năm và cân bằng nguồn dinh dưỡng. Nguồn thức ăn thô xanh chính cung cấp cho trâu bò nước ta chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên và cỏ trồng. Trong khi đó, nhu cầu về sản xuất lương thực và cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên và đất đai trồng cỏ, diện tích chăn thả trâu bò ngày càng bị thu hẹp. Vào mùa Đông ở miền Bắc, cũng như mùa khô ở miền Nam thường khan hiếm thức ăn thô xanh, làm cho chăn nuôi trâu bò gặp nhiều khó khăn. Do thiếu ăn và gặp thời tiết giá lạnh, nhiều trâu bò đã đổ ngã. Trong khi đó, nguồn thức ăn là phế phụ phẩm từ nông nghiệp rất dồi dào lại chưa được tận dụng nhiều. Vì vậy, việc tận dụng phế phụ phẩm từ ngành trồng trọt làm thức ăn cho trâu bò trở nên quan trọng trong các mùa mà cỏ tự nhiên kém phát triển, không đáp ứng đủ số lượng cũng như chất lượng cho đàn gia súc. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Đứng trước thực tế này, các nước đang phát triển đang quan tâm nghiên cứu sử dụng phát triển nguồn thức ăn sẵn có ở vùng nhiệt đới và nguồn phụ phẩm nông nghiệp, để tăng nguồn thức ăn gia súc, do thấy được hiệu quả của nguồn sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi trâu bò nên tổ chức FAO hết sức khuyến khích và giúp đỡ công tác nghiên cứu và chế biến, bảo quản phụ phẩm nông nghiệp. Nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò như Nguyễn Xuân Trạch (2008) [26]; Bùi Quang Tuấn (2007) [27]; Vũ Duy Giảng và cs (2008) [11]; Phạm Kim Cương và cs (2001) [6], đã đem lại những kết quả khả quan, song việc áp dụng những tiến bộ này trong thực tế còn hạn chế. Một trong những phụ phẩm còn ít được nghiên cứu sử dụng trong chăn nuôi, đó là thân lá lạc sau khi thu hoạch củ. Hàng năm, tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng, có diện tích trồng cây lạc vụ Đông khá lớn (1.680 ha), thời điểm thu hoạch lạc thường vào các tháng 11 và 12, nên tận dụng được thân lá lạc dự trữ vào mùa này là hết sức cần thiết. Mặt khác, người dân lại chưa biết tận dụng thân lá lạc làm thức ăn cho trâu bò, mà thường bỏ lại tại nương hoặc ruộng làm phân bón, trong khi trâu bò không có thức ăn thô xanh. Xuất phát từ thực tế trên, để phát triển đàn bò thịt dựa trên cơ sở tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua nuôi bò thịt tại tỉnh Sơn La". 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được sản lượng, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và khả năng sử dụng thân lá lạc trong khẩu phần nuôi bò thịt tại tỉnh Sơn La. Xác định được hiệu quả sử dụng thân lá lạc trong khẩu phần trong vụ Đông, để nuôi bò thịt phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ chăn nuôi và địa phương. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài góp phần cung cấp thông tin cần thiết về tiềm năng phụ phẩm nông nghiệp, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa in vitro của hỗn hợp thân lá lạc với các loại thức ăn tinh khác trong chăn nuôi bò thịt. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thân lá lạc và thức ăn sử dụng trong thí nghiệm có thể áp dụng tại địa phương giúp cho người chăn nuôi phương pháp chế biến thân, lá lạc làm thức ăn nuôi bò, nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp làm thức ăn cho bò mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Đề tài góp phần khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật chế biến và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò trong vụ Đông Xuân rộng rãi trên địa bàn. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại Gia súc nhai lại là loại gia súc lợi dụng được các loại thức ăn giàu chất xơ nhờ cấu tạo đặc biệt của bộ máy tiêu hóa cùng hệ sinh vật VSV cộng sinh. Nuôi dưỡng gia súc nhai lại là một nghệ thuật kết hợp hiệu quả sự cộng sinh giữa động vật chủ và hệ VSV ký sinh. Dạ dày gia súc nhai lại trưởng thành là một thùng men lớn, mà ở đó có vô số loại VSV phát triển. Trong nuôi dưỡng, việc tác động để điều kiện môi trường dạ cỏ ổn định là hết sức quan trọng, bởi vì các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và hoạt động của hệ VSV dạ cỏ. Đặc điểm nổi bật của bộ máy tiêu hóa ở gia súc nhai lại là những khoang phình to, tại đây có các điều kiện môi trường thuận lợi cho vi sinh vật lên men cacbohydrate và các chất hữu cơ khác. Sản phẩm chủ yếu của quá trình lên men tại đây là các axit béo bay hơi (ABBH), khí mê tan (CH4), khí cacbonic (CO2) và adenosin triphotphat (ATP) chất mang năng lượng cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. 1.1.1.1. Môi trường dạ cỏ Dạ cỏ gia súc nhai lại được ví như một thùng men lý tưởng. Là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85 – 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích trữ nhào trộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi VSV cộng sinh ở đây. Ngoài chức năng lên men, dạ cỏ còn có vai trò hấp thu. Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men VSV, được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu, trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ (Nguyễn Xuân Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Trạch và cs 2006) [25]. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và Mai Thị Thơm 1996) [19]. Dạ cỏ có điều kiện thuận lợi cho hoạt động của quẩn thể VSV yếm khí như: Độ pH gần như trung tính pH: 5,5 – 7,4 và tương đối ổn định, nhờ tác dụng đệm của muối phốt phát và bicacbonat của nước bọt. Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 – 420C, không phụ thuộc vào thức ăn. Môi trường dạ cỏ là môi trường yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1% nồng độ CO2 cao lên tới 50 – 70% và phần còn lại là CH4. Độ ẩm trong dạ cỏ cao (khoảng 85 – 90% nước), và khá ổn định nhờ vào vai trò điều hòa của nước bọt. Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lưu lại lâu. 1.1.1.2. Khu hệ vi sinh vật dạ cỏ Do môi trường dạ cỏ thuận lợi, nên hệ vi sinh vật phát triển cả về số lượng và đa dạng chủng loại. Tính từ năm 1941, khi Hungate công bố những công trình đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ, đến nay đã biết được khoảng hơn 200 loại vi sinh vât dạ cỏ (Theo dorou và cs 1994) [56]. Hệ sinh vật dạ cỏ luôn biến động và phụ thuộc vào cấu trúc khẩu phần ăn của gia súc nhai lại. Nhờ hệ vi sinh vật, mà động vật nhai lại có khả năng sử dụng được các nguồn thức ăn nhiều xơ và cả nguồn nitơ phi protein. Vi sinh vật dạ cỏ gồm: Vi khuẩn, Nấm, Protozoa, Mycoplasma … Trong đó có các loại vi khuẩn, nấm, protozoa có vai tro quan trọng trong tiêu hóa các chất dinh dưỡng từ thức ăn đặc biệt là xơ. Các loại Mycoplasma và thể thực khuẩn đóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa xơ. * Vi khuẩn (Bacteria). Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Số lượng và thành phần vi khuẩn trong dạ dày có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình lên men, tiêu hóa trong dạ cỏ. Số lượng vi khuẩn trong dạ có thể đạt tới 109 - 1010 cá thể /1ml dịch dạ cỏ, 60% sinh khối vi sinh vật trong dạ cỏ là những vi sinh vật tiêu hóa chủ yếu carbohydrat (Theodorou và cs 1994) [56]. Vi khuẩn trong dạ cỏ thường có các dạng: Sống tự do trong dịch dạ cỏ, bám vào các mảnh thức ăn trong dịch dạ cỏ khoảng 75%, số còn lại trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa. Các vi khuẩn chính là: Vi khuẩn phân giải Cellulose: Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Ruminoccocus filavefacciens, Ruminococus albus, Cillobacterium celluloslvens… Vi khuẩn phân giải Hemicellulose: gồm những loài chính như Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus, Bacteroides ruminicola. Vi khẩn phân giải tinh bột: Bacteroides amylophilus, Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides ruminantium, Selenomonas ruminantium, Streptococcus bovis. Vi khuẩn phân giải đường: Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccharid và đường monosaccharid. Celobioza cũng có thể là nguồn năng lượng cung cấp cho nhóm vi khuẩn này, vì chúng có men β–glucosidaza có thể thủy phân cellobioza. Các vi khuẩn thuộc loại Lachnospira multiparus, Selenomonas ruminantium…. đều có khả năng sử dụng tốt carbonhydrat hòa tan. Vi khuẩn phân giải protein: Trong số những vi khuẩn phân giải protein và sinh aminoac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine, leucine và isoleucine. Như vậy, cần phải có một lượng protein được phân giải trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ. Vi khuẩn tạo khí mê tan: nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống nghiệm, cho nên những thông tin về chúng còn hạn chế. Các loại vi khuẩn của nhóm này là Methano bacterium, Methano riminantium,và Methano forminicum. Vi khuẩn tổng hợp vitamin: Nhiều loại vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng hợp vitamin nhóm B và vitamin nhóm K. Khi khẩu phần ăn giàu xơ, số lượng vi khuẩn phân giải Cellulose, Hemicellulose như: Bacteroides succinogenes, Ruminococcus sẽ tăng. Khi khẩu phần giàu thức ăn tinh thì số lượng vi khuẩn phân giải tinh bột như Selenomonas ruminantium, Streptococcus sẽ tăng. Nếu trong khẩu phần, mà thức ăn tinh quá cao sẽ làm cho gia súc giảm khả năng tiêu hóa thức ăn thô xanh, do vi khuẩn phân giải thức ăn thô xanh giảm, hiện tượng này được giải thích: do quá trình phân giải xơ của vi khuẩn diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH dạ cỏ > 6,5. Còn quá trình tiêu hóa tinh bột trong dạ cỏ đạt hiệu quả cao nhất khi pH dạ cỏ < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh cao trong khẩu phần đã làm giảm pH dịch dạ cỏ, ức chế hoạt động của vi khuẩn phân giải xơ. Ngoài ra vi khuẩn phân giải tinh bột phát triển mạnh đã sử dụng hết nitơ của khẩu phần, làm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn phân giải xơ vốn phát triển chậm hơn. * Động vật nguyện sinh (Protozoa). Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thô. Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong môi trường axit và không có khả năng tổng hợp được axit amin từ NH3. Nguồn axit amin để tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn hay từ thức ăn mà có. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có thể ăn tới 200*105 vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn trong dạ cỏ bị động vật nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng và cs, 1999)[10]. Trong dạ cỏ, protozoa có số lượng khoảng 106/ml dịch dạ cỏ và có khoảng 120 loại protozoa được chia làm hai nhóm: Mỗi nhóm thuộc bộ Holotricha, nhóm kia thuộc bộ Oligotricha. Phân lớp động vật nguyên sinh thuộc nhóm Holotricha chúng có khả năng xé rách màng tế bào thực vật, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với vi khuẩn nhờ đó mà làm tăng sự tác động của vi khuẩn. Chúng có thể nuốt tinh bột và axit béo không no quan trọng ngay sau khi ăn, làm cho lượng tinh bột không bị lên men và các axit béo không no không bị no bởi vi sinh vật. Điều này không những quan trọng với protozoa, mà còn hạn chế được sự lên men tinh bột, do đó không làm pH dạ cỏ giảm đột ngột, đồng thời cung cấp trực tiếp cho vật chủ nguồn axit béo không no quan trọng. * Nấm (Fungi). Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các loài: Neocallimastic frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng khoảng 103/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [20]. Nhưng chúng có khả năng xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên trong. Chúng mọc chồi và phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt của cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai lại. Do đó, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để tiêu hóa xơ (Nguyễn Xuân Trạch, 2004) [23]. Mặt khác, nấm cũng tiết ra các loại men tiêu hóa xơ, các loại men này có khả năng hòa tan dễ hơn men của vi khuẩn. Chính vì thế, nấm có khả năng tấn công vào các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên men chúng nhanh hơn so với vi khuẩn. Những loại nấm được phân lập từ dạ cỏ của cừu gồm: Neocallimastix fromtalis, Piramonas communis, Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan