ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
nguyÔn thÞ thu huyÒn
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DÂY LÁ VÀ CỦ KHOAI LANG
Ủ CHUA TRONG CHĂN NUÔI LỢN THƯƠNG PHẨM
F1 (L MC) TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hƣng Quang
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng dây lá và củ khoai lang ủ chua trong
chăn nuôi lợn thương phẩm F1 (L x MC) tại Thái Nguyên” là một phần của
dự án “ Cải thiện hệ thống sản xuất khoai lang - lợn ở Việt Nam” triển khai tại
một số hộ nông dân của xã Đồng Tiến - huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan những số liệu đã sử dụng trong luận văn này là hoàn
toàn mới và chưa có ai công bố trong bất kỳ tài liệu trong và ngoài nước nào.
Tôi xin đảm bảo những thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian
học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“Nghiên cứu sử dụng dây lá và củ khoai lang ủ chua trong chăn nuôi lợn thương
phẩm F 1 (LxMC) tại Thái Nguyên” . Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Hưng Quang đã tận tì nh quan tâm , chỉ bảo hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp; cùng toàn thể các thầy,
cô giáo đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - thú y, Khoa
sau Đại học, các em sinh viên khóa 37 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
hộ gia đình Tạ Xuân Hợp, Nguyễn Thị Thúy, Tạ Đình Hồng, Nguyễn Văn Hải và
Nguyễn Văn Hiếu tại xã Đồng Tiến - huyện Phổ Yên - Thái Nguyên đã giúp đỡ và
tạo điều kiện để tôi tiến hành công trình nghiên cứu đề tài thuận lợi.
Tôi cũng chân thành cám ơn chương trình phát triển dự án của trung tâm
khoai tây quốc tế (CIP); Viện chăn nuôi quốc gia (NIAH); Trung tâm kiểm định
chất lượng Giống và Vật tư hàng hóa Nông nghiệp Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn gia đình cùng những người bạn đã động
viên tôi trong thời gian vừa qua giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
1.1. Vai trò của thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt............................................................. 4
1.1.1. Dinh dưỡng năng lượng .......................................................................... 4
1.1.2. Dinh dưỡng protein................................................................................. 6
1.1.3. Dinh dưỡng axit amin ............................................................................. 8
1.1.4. Dinh dưỡng khoáng .............................................................................. 10
1.1.5. Vitamin ................................................................................................ 10
1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dây lá và củ khoai lang ủ chua cho lợn thịt ................ 11
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, tiêu hóa của lợn giai đoạn nuôi thịt.................... 11
1.2.2. Phương pháp ủ chua thức ăn ................................................................. 19
1.3. Tình hình sản xuất khoai lang ............................................................................... 26
1.4. Dây lá, củ khoai lang và một số loại thức ăn xanh sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt ............... 27
1.4.1. Đặc điểm khoai lang ............................................................................. 28
1.4.2. Dây lá và củ khoai lang......................................................................... 29
1.4.3. Một số loại thức ăn xanh khác .............................................................. 30
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................ 32
1.5.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của dây lá và củ khoai lang . 32
1.5.2. Nghiên cứu sử dụng dây lá và củ khoai lang trong chăn nuôi lợn thịt ... 34
1.5.3. Nghiên cứu sử dụng các phế phụ phẩm khác bằng phương thức ủ chua 37
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 40
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 40
2.3.2. Quy trình ủ chua dây lá và củ khoai lang .............................................. 43
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................. 44
2.3.5. Phương pháp đo độ dày mỡ lưng của lợn .............................................. 45
2.3.6. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 45
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 47
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 48
3.1. Năng suất và thành phần dinh dưỡng một số giống khoai lang nghiên cứu ........... 48
3.2. Kết quả phân tích thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua ................. 51
3.3. Hiệu quả sử dụng 3 loại thức ăn khác nhau của lợn thí nghiệm đến sinh trưởng của
lợn thịt F1 (L x MC) .......................................................................................... 533
3.3.1. Sinh trưởng tích lũy và độ dày mỡ lưng của lợn thí nghiệm .................. 53
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .............................................. 57
3.3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ............................................. 60
3.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm ...................................................... 62
3.5. Sơ bộ hoạch toán chi phí ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 67
1. Kết luận ...................................................................................................... 67
2. Tồn tại ........................................................................................................ 68
3. Đề nghị....................................................................................................... 68
CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ ....................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
1. Tài liệu tiếng việt...................................................................................... 670
2. Tài liệu dịch ............................................................................................. 674
3. Tài liệu tiếng nước ngoài .......................................................................... 675
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A
Sinh trưởng tuyệt đối
BW
Khối lượng cơ thể tích lũy
C
Hệ số sinh trưởng
CF
Xơ thô (Crude fibre)
CIAT
Tổ chức Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế
CIP
Trung tâm Khoai tây Quốc tế
CP
Protein thô (Crude protein)
Ca
Can xi
cs
Cộng sự
CT
Công thức
DE
Năng lượng tiêu hoá
ĐC
Đối chứng
ĐVTA
Đơn vị thức ăn
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
GE
Năng lượng thô
g
Gram
P
Phot pho
HCN
Axit cianhydric
HCl
Axit clohydric
HI
số gia nhiệt
Kcal
Kilocalo
Kg
Kilogram
KL
Khối lượng
KP
Khẩu phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
L x MC
Landrace x Móng Cái
Mcal
Megacalo
ME
Năng lượng trao đổi
mm
Milimét
NE
Năng lượng thuần
NEm
Nhu cầu duy trì
NEp
Nhu cầu sản xuất
NFE
Dẫn xuất không đạm (Nitrogen free extractives)
NH3
Amoniac
NXB
Nhà xuất bản
TA
Thức ăn
TA ủ
Thức ăn ủ chua
TAHH
Thức ăn hỗn hợp
TN
Thí nghiệm
TT
Tăng trọng
tr.
Trang
VCK
Vật chất khô
VFA
Acid béo bay hơi
VTM
Vitamin
R
Sinh trưởng tương đối
Sd
Độ lệch chuẩn (Standard deviation)
STTĐ
Sinh trưởng tuyệt đối
STTL
Sinh trưởng tích lũy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .......................................................................... 41
Bảng 2.2: Tỉ lệ phối trộn và thành phần dinh dưỡng của TAHH tự phối trộn ......... 42
Bảng 2.3: Giá trị dinh dưỡng của một kg thức ăn Greenfeed.................................. 43
Bảng 3.1: Năng suất dây lá và củ của một số giống khoai lang nghiên cứu qua hai
lần cắt 1, 2 (t/ha) ở vụ đông xuân........................................................... 48
Bảng 3.2: Năng suất dây lá và củ của một số giống khoai lang nghiên cứu qua hai
lần cắt 1, 2 (t/ha) ở vụ xuân hè............................................................... 49
Bảng 3.3: Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của một số giống khoai lang
nghiên cứu qua hai lần cắt 1, 2 .............................................................. 50
Bảng 3.4: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ủ chua ............................ 51
Bảng 3.5: Khối lượng và độ dày mỡ lưng của lợn thí nghiệm vụ đông xuân (kg) ... 54
Bảng 3.6: Khối lượng của lợn qua các kì cân vụ xuân hè (kg) ............................... 54
Bảng 3.7: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm vụ đông xuân (g/con/ngày) .... 57
Bảng 3.8: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm vụ xuân hè (g/con/ngày) ........ 58
Bảng 3.9: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ....................................... 60
Bảng 3.10: Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm vụ xuân hè .................. 63
Bảng 3.11: Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm vụ đông xuân .............. 64
Bảng 3.12: Sơ bộ hạch toán giá thành vụ đông xuân .............................................. 65
Bảng 3.13: Sơ bộ hoạch toán giá thành vụ xuân hè ................................................ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn vụ xuân hè ........ 56
Hình 3.2: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn vụ đông xuân ....... 56
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ................................... 59
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm vụ đông xuân ...... 61
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm vụ xuân hè ... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong việc cung cấp nguồn
thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, bên cạnh đó nó còn cung cấp
lượng phân bón hữu cơ rất lớn cho ngành trồng trọt, lượng ga lớn cho sinh hoạt và
sản xuất. Ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng muốn phát
triển bền vững dựa trên nhiều yếu tố trong đó thức ăn là một yếu tố quyết định tới
70% giá thành sản phẩm. Theo số liệu thống kê chăn nuôi ở Việt Nam năm 2009,
tổng sản lượng thịt hơi là 3.692.075 tấn (bao gồm thịt trâu, bò, lợn và gia cầm các
loại), phần lớn trong đó là thịt lợn hơi chiếm 78,78% tổng số sản lượng thịt. Thống
kê cũng cho biết trong số 20.809 trang trại chăn nuôi các loại, ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc có 1.436 trang trại, các trang trại này chủ yếu là chăn nuôi lợn và
gia cầm (Tổng cục thống kê, 2010) [43]. Các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc chăn
nuôi lợn chủ yếu vẫn nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình tận dụng nhiều phụ phẩm nông
nghiệp, hiệu quả kinh tế còn thấp, chưa có được sự đầu tư chú trọng về thức ăn nên
năng suất, hiệu quả chưa cao.
Trong khi tình hình chăn nuôi hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn như:
dịch bệnh, thiếu thức ăn... và chi phí của thức ăn hỗn hợp lại cao. Vì vậy việc tìm
nguồn thức ăn rẻ tiền cho chăn nuôi là một vấn đề cấp thiết. Dây lá và củ khoai lang
đã không chỉ là nguồn thức ăn cho con người mà còn được sử dụng làm thức ăn
chính trong chăn nuôi lợn từ lâu đời. Nhưng khoai lang vụ chính vào vụ đông xuân,
có một lượng lớn dây lá và củ được thu hoạch, đây là nguồn thức ăn rất tốt cho lợn,
song rất khó phơi khô trong mùa đông mưa ẩm và lạnh để dự trữ, hơn nữa củ khoai
có đặc điểm là tỷ lệ nước cao 70,63 - 81%, dây lá là 83,08 - 90.9%, không thể bảo
quản ở dạng tươi trong thời gian dài vì nó dễ bị ôi và thối (Nguyễn Thị Tịnh, 2006)
[40]. Chính vì vậy giải pháp ủ chua là biện pháp bảo quản, dự trữ nguồn thức ăn
trong thời gian khá dài và còn nâng cao giá trị dinh dưỡng của thức ăn, bên cạnh đó
giá thành rẻ… phù hợp với các hộ chăn nuôi vùng núi phía Bắc.
Mục tiêu của chăn nuôi lợn thịt là lợn lớn nhanh, thời gian nuôi ngắn, tiêu tốn
thức ăn thấp, tỷ lệ móc hàm cao, thịt nạc nhiều, chi phí khác thấp, an toàn với sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
khỏe người tiêu dùng (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [20]. Thức ăn là yếu tố quan
trọng trong các yếu tố ngoại cảnh chi phối đến sinh trưởng và khả năng cho thịt của
lợn. Lượng thức ăn cho ăn và thành phần, đặc điểm của thức ăn sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ tăng trọng của lợn (Nguyễn Thị Tịnh và cs, 2006) [38]. Thức ăn cần
phải đảm bảo về năng lượng, cũng như sự cân đối và đầy đủ các axit amin, vitamin,
khoáng... Một số loại thức ăn dùng trong chăn nuôi lợn như: Ngô là loại thức ăn có
hàm lượng năng lượng cao, tuy nhiên hàm lượng protein trong ngô lại thấp hơn các
loại ngũ cốc khác (Trần Thế Thông, 1979) [31], bên cạnh đó các axit amin không
cân đối. Đậu tương hàm lượng protein cao nhưng có các chất ức chế men trypsine,
chymotrypsine làm giảm tỷ lệ tiêu hóa protein. Đồng thời, ở đậu tương nghèo
vitamin nhóm B nhưng giàu Ca, P. Cũng với họ đậu đỗ thì cỏ stylo cũng đang được
sử dụng nhiều do hàm lượng chất khô cao, có mùi thơm đặc trưng, nhưng hàm
protein trong chất khô không cao. Lá sắn có hàm lượng protein thô cao (25,6%)
trong đó giàu lysine, thiếu methionine, caroten và khoáng cao... với lá sắn tươi có
hàm lượng HCN cao 1,436 mg/kg chất khô vì vậy lá sắn cũng như đậu tương cần xử
lý để tăng tỷ lệ tiêu hóa. Một loại thức ăn giàu đạm và cân đối phải nói đến đó là bột
cá. Để tăng khả năng tiêu hóa và đảm bảo chất lượng của thức ăn cần phối trộn
nhiều loại thức ăn khác nhau.
Mỗi giống lợn có nguồn gốc, sự phân bố, đặc điểm sinh học là khác nhau. Xét
về đặc điểm riêng của lợn Móng Cái thì có đặc điểm sinh trưởng chậm thể hiện lúc
mổ thịt ở khối lượng 63 - 65 kg lúc 9 tháng tuổi có tỷ lệ móc hàm 78%, tỷ lệ nạc
44,1%, độ dày mỡ lưng là 3,6cm (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [20]. Đối với lợn
Landrace có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/ 1kg tăng khối lượng thấp từ
2,70 - 3,01kg; tỷ lệ thịt nạc khoảng 56%; khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt khoảng 70
- 80kg (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [27]. Vì vậy việc sử dụng lợn lai F1 (L x MC) sẽ
cho hiệu quả chăn nuôi cao vì đảm bảo cả khả năng thích nghi và tốc độ sinh trưởng
tốt. Ngoài ra lợn lai F1 không đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng cao như lợn ngoại thuần
nên có thể tận dụng được nguồn thức ăn của địa phương vẫn cho sinh trưởng phát
triển bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Nhiều công trì nh nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài tìm hiểu về việc
sử dụng nguồn phế phụ phẩm của ngành trồng trọt phục vụ cho chăn nuôi . Dây lá
và củ khoai lang ở nước ta là một trong những nguồn thức ăn chính trong chăn nuôi
lợn ở các nông hộ chăn nuôi nhỏ lẻ . Xuất phát trước tình hình giá thức ăn hỗn hợp
đang ngày càng tăng cao và nguồn thức ăn cho chăn nuôi từ dây lá và củ khoai lang
đối với các hộ nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông thôn chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu sử dụng dây lá và củ khoai lang ủ chua trong chăn nuôi
lợn thƣơng phẩm F1 (L x MC) tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích của đề tài
- Khảo sát và đánh giá được năng suất chất xanh và củ của một số giống khoai lang.
- Đánh giá được chất lượng dinh dưỡng các công thức ủ chua thức ăn từ dây lá
và củ khoai lang với các phụ gia khác nhau.
- Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng các công thức thức ăn ủ chua từ
dây lá và củ khoai lang ủ khác nhau đến sinh trưởng và chi phí thức ăn của lợn thịt
F1 (L x MC) tại các mùa vụ khác nhau.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu sự biến động của các thành phần hóa
học trong thức ăn ủ chua dây lá và củ khoai lang và các nguyên liệu khác để làm cơ
sở dùng làm thức ăn cho lợn.
* Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt bằng cách ủ chua
các nguồn thức ăn sẵn có, rẻ tiền tại địa phương trong quy mô chăn nuôi nông hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vai trò của thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt
1.1.1. Dinh dưỡng năng lượng
Mọi hoạt động sống, phát triển, sinh sản của lợn đều gắn liền với quá trình sử
dụng và trao đổi năng lượng. Năng lượng trong thức ăn được dự trữ trong các dạng
vật chất của thức ăn như mỡ, đường, protein và hydratcacbon. Lợn nhận năng lượng
thức ăn từ bên ngoài, thông qua tiêu hoá hấp thụ ở đường tiêu hoá vào cơ thể và
được tổng hợp thành mỡ, glucose, protein thuần của cơ thể lợn Lê Hồng Mận và cs
(2003) [16].
Năng lượng trong thức ăn được gia súc trực tiếp nhận chính là nguồn năng
lượng sinh học. Nó được sinh ra khi một phân tử hữu cơ bị oxy hoá nói một cách
khác năng lượng sinh học (còn gọi là năng lượng dinh dưỡng) là sự biến đổi năng
lượng thực có trong thức ăn thành dạng năng lượng phù hợp với quá trình sống khác
nhau của cơ thể trong giới hạn của nhiệt năng (Lê Hồng Mận và cs 2003) [16].
Năng lượng có thể được giải phóng dưới dạng nhiệt hoặc được giữ lại dưới dạng
liên kết năng lượng bậc cao để sử dụng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Đơn
vị nhỏ nhất để đo nhiệt năng là Calo (Cal). Năng lượng trong thức ăn được biểu thị
bằng đơn vị Cal, Kcal, Mcal của năng lượng thô, năng lượng tiêu hoá, năng lượng
trao đổi hay năng lượng thuần:
Năng lượng thô (GE) là năng lượng được giải phóng khi đốt cháy vô cơ trong
thiết bị đo Calo. Năng lượng thô của một thành phần thức ăn phụ thuộc vào tỉ lệ của
carbohydrate, chất béo và lượng đạm có trong thức ăn. Nước và chất khoáng không
sinh ra năng lượng; carbohydrate cho 3,7 (đường) đến 4,2 (tinh bột) kcal/g. Protein
cho 5,6 kcal/g, chất béo cho 9,4 kcal/g. Nếu biết trước thành phần thức ăn, ta có thể
tính toán tương đối chính xác lượng năng lượng thô.
Năng lượng tiêu hoá (DE): Năng lượng thô trong khẩu phần ăn trừ đi năng
lượng thô bị đào thải qua phân sẽ cho năng lượng tiêu hoá (DE). Hơn nữa giá trị
năng lượng tiêu hoá DE thường sẵn có ở các loại thức ăn thông dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Năng lượng trao đổi (ME): ME là năng lượng tiêu hoá trừ đi năng lượng mất ở
dạng khí và nước tiểu. Sự mất năng lượng dưới dạng khí (khí sinh ra trong bộ máy
tiêu hóa của lợn) thường bằng khoảng 0,13% (Noblet và cs, 1989) [60], (Shi và
Noblet, 1993) [67]. Nếu protein ở dạng kém chất lượng hay quá dư thừa trong thức
ăn thì ME sẽ giảm vì các amino acid không được sử dụng cho quá trình tổng hợp
protein sẽ bị dị hoá và được cơ thể sử dụng như nguồn năng lượng, còn nirtogen sẽ
bị đào thải dưới dạng urê. Nếu lượng urê trong nước tiểu cũng tăng, làm năng lượng trao
đổi của khẩu phần giảm. Năng lượng trao đổi của khẩu phần cho lợn vỗ béo và lợn nái
nuôi theo chế độ ăn hạn chế tăng lên vì tiêu hoá được cải thiện.
Năng lượng thuần: NE là hiệu số giữa ME - số gia nhiệt (HI). Số gia nhiệt HI
là tổng nhiệt lượng giải phóng cho sự tiêu tốn năng lượng trong quá trình tiêu hoá
và trao đổi chất. Năng lượng thuần là năng lượng để lợn sử dụng cho nhu cầu duy
trì (NEm) và sản xuất (NEp). Những nhu cầu này thường được biểu thị trên cơ sở
trọ211ng lượng trao đổi của cơ thể, trọng lượng này được quy ước là trọng lượng cơ
thể luỹ thừa số mũ 0,75 BW0,75. Các báo cáo về năng lượng tiêu tốn cho tích luỹ mỡ
(ME) thường từ 9,516,3 Mcal ME/kg (Tess và cs, 1984) [71]. Do đó năng lượng
dùng cho tích lũy thịt nạc ít hơn nhiều so với tích luỹ mỡ.
Nguồn năng lượng có được của vật nuôi chủ yếu từ:
Đường và tinh bột: Tinh bột là nguồn năng lượng và carbohydrate chủ yếu
trong phần lớn các khẩu phần của lợn. Đối với độ tuổi từ dưới 2 - 3 tuần lợn con
được cho ăn thức ăn có nhiều tinh bột sẽ không lớn nhanh bằng lợn được cho ăn
khẩu phần có nhiều carbohydrate là glucose, lactose hay sacarose.
Thêm vào đó bổ sung chất xơ vào khẩu phần của lợn sẽ làm giảm năng lượng
tiêu hoá DE của khẩu phần. Khi lượng chất thô vượt quá 10 - 15% khẩu, lượng thức
ăn ăn vào có thể sẽ bị giảm do độ choán quá nhiều hoặc tính ngon miệng của thức
ăn thấp. Khẩu phần năng lượng thấp (chất xơ cao) sẽ cho tỉ lệ tăng trưởng tương
đương với tỉ lệ tăng trưởng của lợn được ăn khẩu phần năng lượng cao trong giai
đoạn nhiệt độ môi trường thấp, nhưng khẩu phần loại này thường làm giảm tỉ lệ
tăng trưởng khi nhiệt độ môi trường cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Việc sử dụng chất xơ ở động vật dạ dày đơn khác nhiều và nó phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn gốc của chất xơ. Ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi các thành phần vật lí
hoá học của khẩu phần, mức độ cho ăn, tuổi và trọng lượng cơ thể của động vật, sự
thích ứng đối với nguồn chất xơ, sự khác biệt giữa các cá thể lợn. Các thành phần
chất xơ được tiêu hoá rất kém trong ruột non và tạo cơ chất cho sự lên men trong
ruột già. Các sản phẩm cuối cùng của sự lên men vi sinh vật trong ruột già là các
acid béo bay hơi (VFA). Sự đóng góp VFA cho lợn ước tính bằng khoảng 5 - 28%
nhu cầu năng lượng duy trì, phụ thuộc vào mức độ và tần số cho ăn và tỉ lệ chất xơ
trong khẩu phần.
Chất béo: Đối với lợn choai - xuất chuồng (20 - 100kg) thì Pettirgew và Moser
(1991) [61] chỉ rõ khi bổ sung chất béo vào khẩu phần, tăng trọng được cải thiện,
thức ăn ăn vào giảm tỉ lệ tăng trọng, khi lượng thức ăn tăng thì độ dày mỡ lưng tăng.
Nhìn chung việc thay thế năng lượng từ carbohydrate bằng chất béo trong khẩu phần
cho lợn ở môi trường nhiệt độ trung bình sẽ cải thiện tăng trọng và giảm ME cần thiết
cho mỗi đơn vị trọng lượng cơ thể tăng. Việc nuôi ở môi trường nhiệt độ cao, lượng
ME ăn vào có thể tăng từ 0,2 - 0,6g cho mỗi 1% chất béo bổ sung vào khẩu phần.
Việc tăng thêm này là do lượng gia nhiệt của chất béo thấp hơn lượng gia nhiệt của
carbohydrate (Stahly, 1984) [68].
Đối với lợn nhu cầu năng lượng cao hơn so với các gia súc khác rất cần năng
lượng hơn các gia súc khác, nguyên nhân chí nh là do cấu tạo di truyền giống lợn
tích luỹ mỡ cao.
1.1.2. Dinh dưỡng protein
Protein là hợp chất hữu cơ phức tạp có phân tử lượng lớn gồm 4 nguyên tố:
cacbon, hydro, oxy và luôn có nitơ (còn gọi là azot hoặc đạm), ngoài ra còn có một
vài nguyên tố khoáng như photpho (P), lưu huỳnh (S), kẽm (Zn)... Cấu tạo nên phân
tử protein là các axit amin, được trùng hợp bởi các mạch peptit. Hiện nay, tiêu
chuẩn của protein trong thức ăn lợn là protein thô hoặc protein tiêu hoá Lê Hồng Mận,
2003 [16]. Protein là cơ sở của sự sống, trong cơ thể protein là nguyên liệu tạo hình tế
bào, các men sinh học, hormon, kháng thể, protein có tính chất đệm để duy trì độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
toan kiềm trong máu. Protein là chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể, chiếm 1/5
cơ thể lợn. Protein của thức ăn sau đó được tiêu hoá, phân giải ra các axit amin,
được tổng hợp thành các tế bào mô đặc trưng cho cơ thể sinh trưởng và phát triển.
Cơ thể không tự tổng hợp được protein từ gluxit, lipit và các sản phẩm trao đổi nitơ.
Nguyên liệu để tổng hợp protein trong cơ thể chỉ có thể là protein và axit amin trong
thức ăn. Vì vậy việc cung cấp cho khẩu phần với khối lượng và tỉ lệ chính xác sẽ
giảm được tỉ lệ protein trong khẩu phần một cách thích hợp.
Người ta đã phát hiện trên 150 axit amin khác nhau, nhưng để tạo thành
protein chủ yếu có 22 axit amin tham gia (Từ Quang Hiển và cs 2004) [8]. Thành
phần cấu tạo cơ bản của protein là axit amin, trong đó được phân ra làm hai loại;
axit amin thiết yếu (axit amin không thay thế), và axit amin không thiết yếu (axit
amin có thể thay thế).
Để đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản bình thường của
gia súc, phải cung cấp đầy đủ và cân đối về số lượng, chất lượng protein và axit
amin trong khẩu phần. Để tạo thành protein thuần càng nhiều có nghĩa là tạo ra
protein tích luỹ hữu ích cho cơ thể càng nhiều, thì nguồn protein thô thức ăn cung
cấp cho gia súc phải được cân đối đầy đủ tỉ lệ và chất lượng 10 axit amin thiết yếu
để gia súc tiêu hoá, hấp thụ triệt để. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nữa như tỷ lệ năng lượng/protein, tỷ lệ năng lượng/lysine và một số axit
amin "giới hạn" khác, giống, nhiệt độ môi trường, tình trạng sức khỏe con vật (Lê
Hồng Mận và cs 2003) [16]. Giá trị sinh học protein đầy đủ của thức ăn có ý nghĩa
lớn đối với động vật dạ dày đơn (như lợn,...), còn đối với động vật dạ dày bốn túi
(động vật nhai lại) chỉ cần protein thô đầy đủ trong thức ăn là đảm bảo đủ yêu cầu.
Khi gia súc còn non, quá trình sinh trưởng gắn chặt với trao đổi protein trong
cơ thể. Nó tuân theo một quy luật nhất định, con vật càng non trao đổi chất càng
mạnh thì khả năng tích luỹ protein càng lớn, khi con vật trưởng thành thì khả năng
tích luỹ protein càng giảm, hàm lượng protein cũng giảm theo. Gia súc càng lớn thì
tổng lượng protein cung cấp cho chúng càng tăng. Nếu tính theo 1 kg khối lượng cơ
thể thì nhu cầu protein giảm theo sự tăng lên của khối lượng. Như vậy đối với gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
súc non càng cho ăn đầy đủ, cân đối protein bao nhiêu thì chúng càng lớn nhanh bấy
nhiêu và càng rút ngắn thời gian sinh trưởng. Giai đoạn đầu nhu cầu protein cần
đảm bảo 16,8 - 17,5%/kgTA, đến giai đoạn sau nhu cầu phát triển cơ xương giảm,
vì vậy nhu cầu protein giảm 13 - 15%/kgTA (Nguyễn Thiện và cs 2005) [27]. Khi
gia súc trưởng thành cho ăn nhiều protein là lãng phí. Nếu cho con vật non ăn
quá nhiều sẽ không làm tăng tốc độ sinh trưởng mà chỉ tăng quá trình oxy hoá,
làm giảm tỉ lệ lợi dụng protein và hàm lượng urê trong nước tiểu cũng tăng lên
gây ô nhiễm môi trường.
1.1.3. Dinh dưỡng axit amin
* Axit amin thiết yếu và không thiết yếu
Trong cơ thể động vật nói chung protein được tạo nên từ 23 - 25 loại axit amin
trong đó có 10 loại thiết yếu và 10 loại không thiết yếu. Axit amin không thiết yếu
là những axit amin mà cơ thể động vật có thể tự tổng hợp được hoặc tạo ra bằng
cách chuyển hoá các axit amin khác.
Axit amin thiết yếu là axit amin cơ thể gia súc không tự tổng hợp được hoặc
không tổng hợp đầy đủ ở tỉ lệ vừa đủ để đạt sự tăng trưởng và sinh sản, tối ưu mà
phải cung cấp từ thức ăn cho lợn. 10 loại axit amin thiết yếu là arginine, histidine,
isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, trytophan, valine.
Các axit amin thay thế được bao gồm alanine, asparagine, cystine, cystein,
glutamin, glyxin, proline, serine, struline, tyrosine.
Trong 10 loại axit amin thiết yếu có một số loại rất quan trọng ảnh hưởng quan
trọng nhất gọi là những axit amin giới hạn. Thường các axit amin được xếp vào đầu
bảng loại này là lysine, methionine, threonine và tryptophan.
* Sự thiếu hụt và dư thừa axit amin
Khi khẩu phần ăn thừa hoặc thiếu một loại axit amin nào đó con vật sẽ biểu
hiện triệu chứng lâm sàng đặc trưng để phát hiện nhất là sức ăn của lợn kém, chậm
lớn, không có hiệu quả. Cho lợn ăn lượng protein cao (để mục đích làm cân bằng đủ
axit amin) vượt quá 25% cho lợn vỗ béo là lãng phí, gây ô nhiễm môi trường do
lượng protein trong đó có các axit amin tiêu hoá ít, thải ra ngoài qua nước tiểu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
phân, kết quả làm giảm tăng trọng và hiệu quả thức ăn. Lợn ăn quá nhiều một lượng
axit amin riêng lẻ có thể gây nhiều triệu chứng xấu gây độc, gây tính đối kháng, hay
gây mất cân bằng axit amin... (Lê Hồng Mận và cs 2003) [16]. Theo tác giả Bùi Đức
Lũng và cs (1995) [15] hàm lượng lysine trong protein thô của những thức ăn là rất
khác nhau. Giàu lysine là protein của bột cá (8,9%), sữa khô (7,9%), men thức ăn (6,8),
khô dầu đậu tương (5,9%). Nghèo lysine là protein của cao lương (2,5%), ngô
(2,9%), gạo (3,3%), khô dầu hướng dương (3,4%). Có thể sử dụng L - lysine bổ
sung vào khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm để cân đối sự thiếu hụt có trong thức
ăn, mặt khác có thể giảm được hàm lượng protein động vật.
Nếu khẩu phần thức ăn của gia súc thừa một loại axit amin nào đó kể cả axit
amin cần thiết hay không cần thiết đều làm giảm khả năng lợi dụng protein của con
vật dẫn đến làm thay đổi cân bằng axit amin trong khẩu phần, từ đó sẽ tạo ra yếu tố
hạn chế mới làm giảm hiệu suất lợi dụng protein. Trong quá trình hấp thu con vật sẽ
hấp thu cả các cặp axit amin đối kháng như lysine - arginine, valine - leucine izoleucine. Những cặp axit amin đối kháng này sẽ làm mất cân bằng axit amin, làm
giá trị sinh học protein của khẩu phần giảm. Khi thừa axit amin trong khẩu phần
trước hết điều đó sẽ làm giảm sự tiêu thụ thức ăn của lợn. Lợi dụng điều này người
chăn nuôi có thể điều chỉnh giảm cung cấp thức ăn cho lợn thời kỳ cuối nuôi thịt để
làm giảm lượng mỡ bụng và dưới da.
* Giá trị sinh học của protein
Trong phần lớn khẩu phần ăn của lợn, có một số axit amin không hoặc có ít giá
trị sinh học. Do protein không được tiêu thụ triệt để, từ đó dẫn đến nhiều axit amin
không được hấp thụ hoàn toàn. Trong một vài sản phẩm như trứng, sữa axit amin có
giá trị sinh học gần như tuyệt đối, trong khi ở các sản phẩm thực vật axit amin có
giá trị sinh học thấp hơn nhiều. Khi thiết lập khẩu phần cho lợn thì phải biết rõ hàm
lượng sẵn có của nguyên liệu mà ta định phối chế để đảm bảo cân bằng axit amin.
Giá trị sinh học (còn gọi là tỷ lệ tiêu hoá ở ruột) của axit amin bị ảnh hưởng
bởi loại, tỷ lệ axit amin, loại protein, đặc biệt là phương pháp bảo quản chế biến
thức ăn. Nếu cân bằng đầy đủ các axit amin trong khẩu phần thức ăn cho lợn thì sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
duy trì được tăng trọng và sẽ làm giảm được đáng kể lượng protein thô thức ăn đưa
vào. Thí nghiệm trên lợn thịt thấy rằng: khi cân đối đủ axit amin thiết yếu thì chỉ
cần khẩu phần chứa 11 - 12% protein thô là lợn tăng trọng bình quân 585 g/ngày.
Nhưng nếu không được cân bằng axit amin thì để đạt tăng trọng bình quân như vậy
phải tăng lượng protein thô tới 22% (Lê Hồng Mận và cs 2003) [16].
1.1.4. Dinh dưỡng khoáng
Khoáng là thành phần vô cơ không kém phần quan trọng và thiết yếu đối với
cơ thể. Chất khoáng cũng quan trọng như protein, gluxit, lipit ngoài chức năng cấu
tạo tế bào, trong cơ thể nó ở trạng thái hoà tan và phân ly ở dạng ion đảm bảo cân
bằng nội môi. Nó là thành phần của enzym và vitamin, là yếu tố xúc tác trong quá
trình sinh học của cơ thể. Nếu khẩu phần ăn thiếu chất khoáng con vật sẽ bị rối loạn
trao đổi chất, sinh sản bị ngưng trệ, sức sản xuất bị sút kém (Hoàng Toàn Thắng và
cs, 2005) [24].
Cơ thể lợn có trên 20 loại khoáng chất, trong đó có 10 nguyên tố phải bổ sung
thường xuyên vào thức ăn gồm: canxi, photpho, natri, clo và các vi lượng sắt, kẽm,
iod, đồng, mangan (Lê Hồng Mận và cs 2003) [16].
Ngày nay hầu hết lợn được nuôi công nghiệp (nuôi nhốt), không được tiếp cận
với môi trường bên ngoài (bãi, vườn, cỏ xanh) nên ở môi trường chăn nuôi như vậy
cần phải bổ sung khoáng chất vào cho lợn hàng ngày. Trong các loại khoáng chất
thì Ca và P là hai loại khoáng chất giữ vai trò chính trong việc phát triển và duy trì
bộ xương và thực hiện nhiều chức năng sinh lý khác. Thiếu Ca hay P sẽ làm giảm
tốc độ sinh trưởng, lợn chậm lớn còi cọc. Nếu tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần không
phù hợp gây rối loạn trao đổi Ca, P làm mất cân đối trong khẩu phần. Tỷ lệ Ca/P
lớn làm giảm hấp thụ P dẫn đến vôi hoá xương, lợn chậm lớn, đặc biệt khẩu phần
nghèo P tiêu hoá. Ngược lại khi tỷ lệ này thấp thì ít gây hại hơn (Lê Hồng Mận và
cs 2003) [16].
1.1.5. Vitamin
Cơ thể động vật cần khoảng 15 loại vitamin với lượng rất ít chỉ tính từ µg
(microgam) trong thức ăn nhưng có vai trò rất lớn tới quá trình trao đổi, các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
của các enzym và hormon. Nó là chất xúc tác sinh học xúc tiến việc tổng hợp phân giải
các chất dinh dưỡng (Trần Tố và cs, 2008) [42]. Vitamin chia làm hai nhóm: Nhóm
vitamin tan trong dầu mỡ bao gồm các vitamin: A, K, D, E; Nhóm vitamin tan trong
nước bao gồm các vitamin: B12, C, B6, B1, thiamin, niacin, axit pantothnic, axit folic,
biotin, choline...
Cơ thể lợn thường xuyên nhận được nguồn VTM từ thức ăn, với những lượng
vô cùng nhỏ. VTM giúp cho sinh vật phát triển bình thường, sinh sản đều đặn có
khả năng chống đỡ bệnh tật cao. Ngược lại, khi cơ thể thiếu một trong các VTM cần
thiết sẽ dẫn tới mất cân bằng về sinh lý và sẽ mắc bệnh, gọi là bệnh thiếu VTM
(avitaminosic) (Trần Tố và cs, 2008) [42]. Chẳng hạn thiếu VTM A có thể dẫn đến
mù loà, tốc độ sinh trưởng chậm, lông xù, gầy còm, năng suất sinh sản thấp. Nếu
thiếu VTM D dẫn đến chức năng của cơ không hoạt động bình thường ảnh hưởng
đến sự hấp thu Ca và P. Thiếu VTM E làm biến đổi sinh lý ở đường sinh dục, suy
thoái khung xương, cơ tim tắc nghẽn mạch, thiếu máu (Từ Quang Hiển và cs, 2001)
[7]. VTM K thiếu dễ gây bệnh chảy máu và máu chậm đông... (Trần Tố và cs ,
2008) [42].
1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dây lá và củ khoai lang ủ chua cho lợn thịt
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, tiêu hóa của lợn giai đoạn nuôi thịt
1.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn thịt
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ chất thông qua quá trình trao đổi chất, là
sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng như toàn
bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Thực chất của sinh
trưởng chính là sự tăng trưởng và sự phân chia tế bào trong cơ thể gia súc (Dương
Mạnh Hùng, 2004) [12]. Sinh trưởng là sự tích luỹ dần các chất chủ yếu là protein.
Sự tích luỹ các chât kiến tạo cơ thể do gen quy định. Khi nghiên cứu sinh trưởng
không thể không đề cập đến vấn đề phát dục.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] phân chia các quy luật sinh trưởng và
phát dục của lợn theo hai cách:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -