BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC TÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ALGINAT
TRONG CHẾ TẠO CỐM PROBIOTIC
CHỨA
Lactobacillus acidophilus
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC TÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ALGINAT
TRONG CHẾ TẠO CỐM PROBIOTIC
CHỨA
Lactobacillus acidophilus
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. DS. Lê Ngọc Khánh
2. DS. Trần Văn Thái
Nơi thực hiện:
BM Công nghiệp dược
Trường Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
D.S Lê Ngọc Khánh
Và D.S Trần Văn Thái,
những người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em từ
những bước đầu tiên cho đến khi hoàn thiện khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới T.S Đàm Thanh Xuân, Chị
Phạm Thị Thanh Huyền, cùng các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên
trong bộ môn Công Nghiệp Dược đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận, chỉ bảo em trong thời gian làm thực nghiệm.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn
thể các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ để em đạt được thành quả như hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đức Tân
MỤC LỤC
DANH MỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN
2
1.1. Đại cương về probiotic
2
1.1.1. Khái niệm probiotic
2
1.1.2. Các vi sinh vật được sử dụng trong chế phẩm probiotic
3
1.1.3. Lactobacillus acidophilus
3
1.2. Cốm probiotic
5
1.2.1. Định nghĩa thuốc cốm
5
1.2.2. Các thành phần trong cốm probiotic
5
1.2.3. Tá dược tạo cốm probiotic
6
1.2.4. Tạo cốm probiotic bằng phương pháp xát hạt ướt
7
1.2.5. Một số chế phẩm thuốc cốm probiotic dạng cốm trên thị
8
trường
1.3. Alginat
10
1.3.1. Nguồn gốc
10
1.3.2. Cấu tạo
10
1.3.3. Tính chất
11
1.3.4. Ứng dụng
11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu
13
2.1.1. Nguyên vật liệu
13
2.1.2. Môi trường sử dụng trong nghiên cứu
13
2.1.3 Thiết bị
14
2.2. Nội dung nghiên cứu
14
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các tá dược đến thể chất, tỉ lệ vụn
14
nát, độ rã và hàm ẩm của cốm probiotic
2.2.2. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sống sót vi sinh
15
vật và khảo sát độ ổn định của cốm probiotic
2.3. Phương pháp nghiên cứu
15
2.3.1. Phương pháp tạo cốm ướt
15
2.3.2. Phương pháp sấy cốm ướt
17
2.3.3. Phương pháp xác định số lượng vi sinh vật còn sống theo
17
phương pháp pha loãng liên tục
2.3.4. Phương pháp xác định hàm ẩm của mẫu
19
2.3.5. Phương pháp xác định độ rã của cốm
19
2.3.6. Phương pháp xác định tỉ lệ vụn nát của cốm
19
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
20
3.1 Khảo sát ảnh hưởng của các tá dược đến thể chất, tỉ lệ vụn
20
nát, độ rã và hàm ẩm của cốm sản phẩm
3.1.1. Đánh giá thể chất, tỉ lệ vụn nát và độ rã của cốm probiotic
21
khi sử dụng tá dược dính Na alginat các nồng độ khác nhau
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của các tá dược đến hàm ẩm của cốm
24
probiotic sau khi sấy
3.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sống sót vi sinh
28
vật và khảo sát độ ổn định của cốm probiotic
3.2.1.Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng vi sinh vật
28
sống sót của cốm probiotic ngay sau khi sấy khô
3.2.2. Khảo sát độ ổn định của cốm probiotic sau các khoảng thời
33
gian bảo quản nhất định
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
37
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTC (American Type Culture Collection)
:Trung tâm giữ giống quốc gia
Mỹ
CFU (Colony Forming Units):
:Số đơn vị khuẩn lạc
Dd
:dung dịch
FAO (Food and Agriculture Organization)
:Tổ chức nông lương thế giới
H
:Giờ
L. acidophillus
:Lactobacillus acidophillus
MRS (de Man, Rogosa, Sharpe)
:Môi trường nuôi cấy vi khuẩn
MT
:Môi trường
VSV
:Vi sinh vật
WHO
:Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Bảng 1.1 Một số chế phẩm thuốc cốm probiotic trên thị
Trang
9
trường
Bảng 2.1 Các thiết bị dùng trong nghiên cứu
17
Bảng 3.1 Công thức cốm probiotic đề xuất
Bảng 3.2 Thể chất, tỉ lệ vụn nát, độ rã của các mẫu cốm
25
probiotic khi sử dụng dung dịch Na alginat các
nồng độ khác nhau
Bảng 3.3 Hàm ẩm của các mẫu cốm probiotic được sấy sau
27
các khoảng thời gian
Bảng 3.4 Hàm ẩm của các mẫu cốm probiotic sử dụng các tỉ
29
lệ tá dược độn khác nhau sau các khoảng thời gian
sấy (ở 40oC)
Bảng 3.5 Số lượng vi sinh vật sống sót trong các mẫu cốm sử
31
dụng các nồng độ dd Na alginat khác nhau làm tá
dược dính (sấy 40oC/2h)
Bảng 3.6 Số lượng vi sinh vật sống sót cùng hàm ẩm của 2
34
mẫu cốm probiotic sau khi sấy ở 2 điều kiện sấy
khác nhau
Bảng 3.7 Số lượng vi sinh vật sống sót và hàm ẩm của mẫu
cốm probiotic sau các khoảng thời gian được bảo
quản
36
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên bảng
Trang
Hình 1.1 Cấu trúc phân tử Amylase
6
Hình 1.2 Cấu trúc phân tử Amylopectin
6
Hình 1.3 Cấu trúc phân tử lactose
7
Hình 1.4 Cấu trúc của phân tử alginat
10
Hình 3.1 Thể chất cốm khi sử dụng Na alginat các nồng độ
23
khác nhau
Hình 3.2 Số lượng vi sinh vật sống sót trong các mẫu cốm
30
sử dụng các nồng độ dd Na alginat khác nhau làm
tá dược dính (sấy 40oC/2h)
Hình 3.3 Số lượng vi sinh vật sống sót cùng hàm ẩm của 2
32
mẫu cốm probiotic sau khi sấy ở 2 điều kiện sấy
40oC/2h và 35oC/2h.
Hình 3.4 Biến thiên tỉ lệ vi sinh vật sống sót và hàm ẩm
của mẫu cốm probiotic sau các khoảng thời gian
được bảo quản
35
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Probiotic là các vi sinh vật sống rất cần thiết đối với sức khỏe con người.
Những vi sinh vật này đưa vào cơ thể khi còn sống với một lượng đầy đủ sẽ
có lợi cho sức khỏe của vật chủ, điển hình trong đó là Lactobacillus
acidophilus. Chúng thường được bổ sung kèm với chế độ ăn hoặc qua các chế
phẩm chứa probiotic.
Hiện nay các chế phẩm probiotic trên thị trường Việt Nam rất đa dang,
phong phú, tuy nhiên các chế phẩm trong nước có số lượng ít hơn và chủ yếu
là dạng bột uống vì quá trình bào chế thuốc bột đơn giản và ít ảnh hưởng đến
khả năng sống sót của vi sinh vật. Ngược lại các sản phẩm nước ngoài thì rất
đa dạng với nhiều dạng bào chế từ đơn giản đến hiện đại như cốm (Antibio,
Biobaby), vi nang (ProbioticTM, Cernivet), hỗn hợp bao vi nang (Lactomin
plus), pellet (abiiogran)… Từ thực tế đó nên nhu cầu tìm ra các phương pháp
hợp lý và các tá dược thích hợp bào chế ra chế phẩm probiotic cho chất lượng
tốt đang ngày một bức thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng Alginat trong chế tạo cốm probiotic chứa
Lactobacillus acidophilus”.
Với các mục tiêu:
1. Khảo sát ảnh hưởng của các tá dược đến thể chất, tỉ lệ vụn nát, độ rã
và hàm ẩm của cốm probiotic.
2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sống sót vi sinh vật và độ
ổn định của cốm sản phẩm.
2
Chương I: TỔNG QUAN
1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ PROBIOTIC:
1.1.1. Khái niệm probiotic:
Probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được
đưa vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lí sẽ đem lại sức khỏe cho
người sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa,
góp một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung
dưới dạng bột đông khô.
Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là “dành cho cuộc
sống”. Probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể
thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột
của sinh vật chủ (Parker, 1974) [15]. Van De Kerkove (1979), Barrows và
Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như
một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh
ở người và động vật để giảm đến mức tổi thiểu sự phát tán của vi sinh vật
đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ
dày ruột.
Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức
khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989) [12]. Năm 1992 Havenaar đã mở rộng
định nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ
hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ
bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa [13].
Năm 2002, Tổ chức Y tế Thế giới WHO và Tổ chức Lương thực Thế
giới FAO đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về probiotics: “Probiotics là các vi
3
sinh vật sống khi được đưa một lượng cần thiết vào cơ thể sẽ đem lại hiệu quả
có lợi cho cơ thể” [20].
1.1.2. Các vi sinh vật được sử dụng trong chế phẩm probiotic
Các vi sinh vật sử dụng trong chế phẩm probiotic thường chia làm 3
nhóm chính: [4]
-Nhóm vi khuẩn lactic: gồm 2 chi phổ biến là chi lactobacillus và
bifidobacterium.
-Nhóm không phải vi khuẩn lactic:
+ Chi propionibacterium: P.freudenreichii, P.cyclohexanicum,…
+ Chi bacillus: B.subtilis, B.clausii,…
+ Chi Brevibacillus: B.laterosporus,…
+ Chi Sporolactobacillus: S.laevolacticus,…
+ Chi Escherichia: E.coli,…
- Nhóm nấm men: chủ yếu là chi Saccharomyces cerevisiae.
1.1.3. Lactobacillus acidophilus
Lactobacillus acidophilus với nhiều các đặc điểm nổi trội là một trong các
vi sinh vật được lựa chọn hàng đầu để sản xuất các chế phẩm probiotic
Đặc điểm hình thái sinh lý
Lactobacillus acidophilus là một loài trong chi Lactobacillus, là trực khuẩn
Gram dương thường cư trú ở đường tiêu hóa của con người, hình que hay
hình cầu, kích thước 0,6-0,9 x 1,5-6,0 µm, mọc đơn, đôi hoặc tạo thành chuỗi
ngắn, không có long roi, không di động, khống sinh bào tử, không ưa muối,
ưa acid, catalase âm tính, kị khí tùy tiện [3][7][14]. L. acidophilus có khả
năng sinh ra acid lactic, acid hoá đường ruột và ngăn ngừa được sự phát triển
4
của các vi khuẩn có hại, kể cả các vi khuẩn gây thối rữa, đồng thời nó giúp
tiêu hóa đường lactose - (là loại đường mà cơ thể người không tự tiêu hóa
được gây ra tiêu chảy phân sống, đầy bụng…) do đó L. acidophilus đã được
dùng trong nhiều năm để điều trị tiêu chảy chưa có biến chứng [14].
L.acidophilus sinh sản bằng cách chia đôi hay trực phân, không có hình
thức sinh sản hữu tính (chỉ là sinh sản cận hữu tính). Lactobacillus
acidophilus phát triển dễ dàng tại các giá trị pH khá thấp (dưới pH 5.0) và
nhiệt độ tăng trưởng tối ưu khoảng 37°C (99°F) [6] [18].
Ứng dụng
Một số chủng của L. acidophilus đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng
rãi cho sức khỏe.. Nghiên cứu của Sanders và cộng sự cho thấy hỗn hợp các
chủng L. acidophilus NCFM có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở
trẻ em. Nếu sử dụng hợp lý, thường xuyên, L. acidophilus có tác dụng tiêu
hóa lượng đường lactose trong các bệnh nhân không dung nạp lactose [19].
Một nghiên cứu khác của trường đại học của Nebraska đã cho thấy rằng thức
ăn bổ sung có L. acidophilus L1 sẽ làm giảm 61% lượng Escherichia coli
O157: H7 trong đường ruột. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng L. acidophilus có
khả năng làm giảm cholesterol máu do sự có mặt của các acid hữu cơ như
uric, oratic, hay hydroxymethylglutaric - những chất có khả năng ức chế tổng
hợp cholesterol [8][21]. Kaliasapathy cùng Chin cũng chỉ ra rằng chủng
L. acidophilus LA-5 có tác dụng lên hệ miễn dịch, làm lượng cytokine tăng
lên, tăng hoạt động thực bào và sản xuất kháng thể. L. acidophilus LA-5 đã
cho thấy ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư vú, và tác động tích cực
trên các bệnh nhân hóa trị liệu. [14] Ngoài ra, người ta cũng chứng minh được
rằng L. acidophilus có NCFM tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc các triệu chứng
5
sốt, ho và sổ mũi, tác dụng chống viêm cũng đã được quan sát thấy ở những
người sử dụng L. acidophilus NCFM [21].
1.2 Cốm probiotic:
1.2.1. Định nghĩa thuốc cốm:
Thuốc cốm là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp,
thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích hợp, hoặc pha
thành dung dịch, hỗn dịch hay siro. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều dược
chất, ngoài ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược
điều hương vị, tá dược màu…[1].
1.2.2. Các thành phần trong cốm probiotic:
Từ định nghĩa thuốc cốm trên, cốm probiotic có thể hiểu được là thuốc cốm
trong đó “dược chất” chính là các vi khuẩn probiotic.
Trên thị trường các chế phẩm cốm trên thị trường có thành phần thường
gồm: 107-108 CFU/g đơn hoặc đa loài probiotic; các tá dược độn (lactose, tinh
bột..), các vitamin( nhóm B, D), các acid amin, các enzyme , một số nguyên
tố vi lượng cùng các chất điều hương vị.
Ví dụ: Cốm Bio-acimin gold. Trong một đơn vị phân liều (4g) gồm:
Lactobacillus…………… ≥108 CFU
Vitamin D3…………
80UI
≥108 CFU
Selen hữu cơ ……….
10 µg
Streptococcus faecalis…. ≥108 CFU
Kẽm ………………..
1mg
DHA 10% ……………... 5 mg
Calci lactat ………...
100mg
Coenzym Q10………….. 5 mg
Taurin ……………..
2 mg
Vitamin B1,B2,B6……..
L-Lysin ...................
40mg
Bacillus subtilis…...........
5 mg
6
Vitamin B5……………..
2mg
Acid folic ……………..
150 µg
Beta Glucan 80%....
10mg
1.2.3. Tá dược tạo cốm probiotic:
o Tinh bột:
- Tinh bột là một polysaccharide carbohydrate chứa hỗn hợp amylase
và amylopectin( tỉ lệ thường là 20:80 hoặc 30:70).Có nguồn gốc từ các
loài thực vật như: lúa gạo, lúa mì, khoai tây, sắn…
Hình 1.1 Cấu trúc phân tử
Hình 1.2 Cấu trúc phân tử
Amylase
Amylopectin
- Vai trò: Tinh bột có thể đóng vai trò là tá dược độn, tá dược dính, tá
dược rã trong thuốc tùy từng dạng bào chế thuốc. [2][17]
- Ưu điểm: Trương nở tốt nên giúp viên dễ rã, có tính trơn và rẻ tiền,
thông dụng. [2]
- Nhược điểm: hút ẩm mạnh.[2]
o Lactose:
- Là đường disacchride cấu tạo bởi một phân tử galactose và một phân
tử glucose liên kết với nhau qua liên kết β-1,4 glicozsit, là thành phần
trong sữa. [17]
- Công thức: C12H22O11
7
Hình 1.3 Cấu trúc phân tử lactose
- Vai trò: Lactose được dùng làm tá dược độn cho thuốc bột, cốm
,thuốc viên hoặc viên nang. Thường được phối hợp với tinh bột [17]
- Ưu điểm: Giúp làm rã, giải phóng hoạt chất tốt, gần như không hút
ẩm. [2]
- Nhược điểm: Nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm cao, đặc biệt có phản
ứng với một số hoạt chất alkaloid hoặc có gốc amin, làm chế phẩm biến
màu. Một số người không thể tiêu hóa được lactose do thiếu men
lactase ở đường ruột. [2]
1.2.4. Tạo cốm probiotic bằng phương pháp xát hạt ướt:[5]
- Các bước tiến hành tạo cốm probiotic bằng phương pháp xát hạt ướt
tương tự như tạo cốm thông thường.Tuy nhiên quá trình tạo cốm có
một số điểm lưu ý:
o Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng, các tá dược
cũng như dụng cụ đảm bảo vô trùng.
o Probiotic với vai trò là dược chất có thể sử dụng bột nguyên liệu
đông khô trên thị trường hoặc sử dụng nguyên liệu tự tạo tiến hành
nhân giống, ly tâm khỏi dịch lên men, đông khô rôi tiến hành tạo
cốm.
o Thao tác tiến hành nhanh, hạn chế tối đa ảnh hưởng của môi
trường xung quanh lên khả năng sống sót của probiotic.
8
- Các bước tiến hành:
Dược chất
(probiotic)
Tá dược độn
Hỗn hợp đồng nhất
Thêm tá dược
dính
Khối ẩm
Xát hạt
Cốm ướt
Sấy cốm
Cốm khô
Sửa hạt
Cốm probiotic
1.2.5. Một số chế phẩm thuốc cốm probiotic dạng cốm trên thị trường:
Các chế phẩm thuốc cốm probiotic trên thị trường khá đa dạng gồm nhiều
chế phẩm trong nước và nước ngoài, chứa nhiều các vi khuẩn có lợi cho
đường ruột như L. acidophillus, L. sporogenes, B. subtilis, S. faecalis…với
9
hàm lượng ≥ 107-108 CFU/g. Bảng sau thể hiện biệt dược thuốc cốm
probiotic trên thị trường.
Bảng 1.1 . Một số chế phẩm thuốc cốm probiotic dạng cốm trên thị trường
STT
1
2
3
Biệt dược
Thành phần
Gói 4g chứa probiotic ≥108CFU
(Lactobacillus, B.subtilis,
S.Faecalis), DHA, coenzyme,
vitamin nhóm B, D; acid amin,
khoáng chất, men tiêu hóa và các
phụ liệu khác.
Cốm Viabiovit 1gam cốm chứa probiotic ≥106107 CFU (L. acidophilus,
L.sporogenes, L.kefir), vitamin
nhóm B, vitamin PP, và các tá
dược khác.
Cốm Antibio
1 gam chứa ≥108 CFU
Lactobacillus acidophilus
Bio-acimin
gold
Nhà sản xuất
Công ty TNHH
dược phẩm Mê
Linh
Công ty vắcxin
và sinh phẩm số
2(BIOPHARCO)
Han Wha Pharma
Co. LTD ,Hàn
Quốc.
Viện Pasteur
4
Cốm vi sinh Gói 4g chứa probiotic≥3.108CFU
goldbee
(L. acidophilus, Bifidobacterium,
S. thermophilus), các Vitamin
nhóm B, D ,DHA, chất khoáng,
men tiêu hóa, các acid amin vá các
phụ gia khác
5
Cốm vi sinh Mỗi gam cốm gồm L. sporogenes ILDong Pharm.
Biobaby
25mg, B.subtilis 3mg, Clostridium Co.,LTD , Hàn
butyricum 5mg, các vitamin,men
Quốc
bia, tá dược độn.
6
Cốm vi sinh Gói 3g chứa probiotic≥.108CFU
BioCottie kids (L. acidophilus, Streptococcus
faecalis , B. subtilis), DHA,
coenzyme, vitamin nhóm B, D
acid amin, khoáng chất…
Công ty dược
phẩm KOBEE,
Nhật Bản
10
1.3. Alginat
1.3.1. Nguồn gốc
-Alginat có trong tất cả các loại tảo nâu (Phaeophyceae), là thành phần
chính của thành tế bào. Nguồn thu nhận chính trong công nghiệp là từ tảo
bẹ lớn.
-Alginat là tên chỉ chung acid alginic và một số muối của nó như natri
alginat, kali alginat.
-Alginat thường dược chiết bằng kiềm, sau đó được kết tủa bằng acid hay
muối Calcium. Sau đó trung hoà bằng kiềm hoặc các bazơ khác nhau để
tạo ra những alginat tương ứng mà ta muốn có: natri alginat, amon alginat,
canxi alginat hoặc trietanolanin alginat.
1.3.2. Cấu tạo
-Chiết xuất từ tảo nâu dưới dạng natri alginat có M ~ 20.000 – 60.000
-Cấu tạo hóa học của axit alginic gồm 2 phần: β-D-mannuronic và α-Lguluronic liên kết với nhau bằng liên kết 1,4-glucozit.
-Các axit alginic ít tan trong nước (giống các polysaccarit) nên chúng
thường được chế biến dưới dạng alginat của Na, K, amoni, Mg, Ca,
propylen glycol.
Hình 1.4 Cấu trúc của phân tử alginat
11
1.3.3. Tính chất
- Tuỳ theo nguồn gốc của alginat mà độ dài trung bình của mạch phân tử,
độ dài của mỗi block, tỷ lệ và trình tự kết hợp của chúng với nhau có khác
nhau. Vài loại có thể cho gel bền, số khác cho gel không bền… Điều này
làm cho tính chất của alginat biến đổi trong một dải rộng [11].
-
Alginat hấp thụ nước rất tốt, trương nở khi ngâm trong nước, có thể hấp
thụ hơn 200 lần khối lượng phân tử của mình [17].
- Alginat ở dạng muối tan trong nước, độ nhớt của dung dịch thu được phụ
thuộc vào trọng phân tử và lượng ion trong muối. Khác với agar, dung dịch
alginat không đông lại ngay cả khi làm lạnh đông. Việc lạnh đông và làm
tan giá dung dịch Na algilnat khi có mặt ion Ca2+có thể làm tăng độ nhớt
của dung dịch.
- Natri alginat thực tế không tan trong ethanol (95%), ether, chloroform, và
hỗn hợp ethanol nước có chứa hơn 30% ethanol. Không tan trong các dung
môi hữu cơ khác và trong dung dịch acid có pH<3. Tan chậm trong nước,
tạo dung dịch keo nhớt [10].
1.3.4. Ứng dụng
- Alginat có rất nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp thực
phẩm,công nghiệp dệt, giấy, công nghiệp tơ nhân tạo, trong y học…
- Trong công nghiệp bào chế dược phẩm, alginat được sử dụng làm tá dược
rã, tá dược dính trong viên nén, tá dược kiểm soát giải phóng trong bao chế
viên giải phóng kéo dài. Na alginat còn được sử dụng làm tá dược độn
trong dạng viên nang, tá dược tăng độ nhớt, ổn định thể chất trong các chế
phẩm dạng kem, gel, bột nhão dùng tại chỗ, chất nhũ hóa giúp ổn định thể
chất nhũ tương, hỗn dịch. Trong thời gian gần đây natri alginat được sử
- Xem thêm -