Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự biến động thành phần loài thuộc bộ ve giáp (acari oribatida) tại k...

Tài liệu Nghiên cứu sự biến động thành phần loài thuộc bộ ve giáp (acari oribatida) tại khu công nghiệp khai quang vĩnh yên vĩnh phúc và phụ cận năm 2012

.PDF
53
106
80

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ------------------------ VÀNG THỊ THƢ NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI THUỘC BỘ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) TẠI KHU CÔNG NGHIỆP KHAI QUANG - VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC VÀ PHỤ CẬN NĂM 2012 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN THỊ THU ANH TS. ĐÀO DUY TRINH HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của thầy cô, gia đình, bạn bè.Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới: Các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2 là những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Ban lãnh đạo, các thầy cô, cán bộ trong tổ Động vật học, khoa Sinh – KTNN đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành việc nghiên cứu của mình. Ban quản lý khu công nghiệp Khai Quang đã tạo điều kiện để tôi có thể nghiên cứu và thu thập mẫu vật. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh người trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên và khích lệ để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 05 năm 2014 Sinh viên Vàng Thị Thƣ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận là kết quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Vàng Thị Thƣ DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT STT Kí hiệu Viết tắt 1 a Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh A 2 A1 Độ sâu đất từ 0 – 10cm 3 A2 Độ sâu đất từ 11 – 20cm 4 b Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh B 5 c Số loài chung cho dạng sinh cảnh A và dạng sinh cảnh B 6 H’ Chỉ số đa dạng 7 J Chỉ số Jaccard 8 J’ Chỉ số đồng đều 9 KCN Khu công nghiệp 10 R Ruộng gần khu công nghiệp 11 V Vƣờn quanh nhà nằm cạnh khu công nghiệp MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài .................................................................................. 1 2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................ 3 1.1. Tổng quan về đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu .............................. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới ......... 4 1.3.Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam ........... 5 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 8 2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 8 2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 8 2.3.Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 8 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 8 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa................................. 8 2.4.2.Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................... 8 u.............................................................................. 10 2.5. Một vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..... 11 2.5.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................ 11 2.5.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn...................................................... 12 2.5.3. Điều kiện phát triển kinh tế ...................................................... 13 Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................ 14 3.1. Thành phần loài Ve giáp ở khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận .................................................................... 14 phố Hà Nội 3.1.1. Danh sách thành phần họ, giống, loài Ve giáp tại khu công nghiệp Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc và phụ cận .................. 14 3.1.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc và phụ cận .............................. 20 3.2. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo độ sâu của đất ở khu công 22 nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận.......................................... 3.3. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Ve giáp ở khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận......................... 28 3.4. Một số chỉ số định lượng của Ve giáp ở khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận ............................................. 30 3.4.1. Số lượng cá thể......................................................................... 31 3.4.2. Số lượng loài ............................................................................ 31 3.4.3. Chỉ số đa dạng loài ................................................................. 31 3.4.4. Chỉ số đồng đều ....................................................................... 31 3.5. Các loài Ve giáp ưu thế ở khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận ............................................................................................................ 32 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 37 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH STT 1 Nội dung Trang Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và phân bố của Ve giáp tại khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận ...................................................................... 2 14 Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp Khai Quang -Vĩnh Yên - Vĩnh Phúcvà phụ cận ............................................................................................ 3 Bảng 3.3. Danh sách họ, giống, loài Ve giáp phân bố theo độ sâu của đất .......................................................................... 4 20 22 Bảng 3.4. Chỉ số Jaccard (J) sự tƣơng đồng về thành phần loài Ve giáp giữa các sinh cảnh ở khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận ................................................................... 5 29 Bảng 3.5. Chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Ve giáp theo tầng đất ở các sinh cảnh ở khu công nghiệpKhai Quang -Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận........................... 6 Bảng 3.6. Tỉ lệ các loài Ve giáp ƣu thế ở khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận ......................................................... 7 30 32 Hình 3.1. Sự tƣơng đồng về thành phần loài Ve giáp giữa các sinh cảnh ở khu công nghiệp Khai Quang -Vĩnh Yên Vĩnh Phúc và phụ cận ............................................................ 8 29 Hình 3.2. Cấu trúc loài Oribatida ƣu thế ở các sinh cảnh nghiên cứu ............................................................................... 33 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất là hệ sinh thái hoàn chỉnh, trong đất có chứa cả các nhân tố vô sinh và hữu sinh. Thế giới sinh vật trong đất vô cùng đa dạng và phong phú. Ở đây có đại diện của hơn 10 ngành động vật sinh sống, ta có thể bắt gặp hầu hết các đại diện của ngành động vật không xương sống và động vật có xương sống. Động vật sống trong đất có số lượng và sinh khối lớn, chiếm hơn 90% sinh khối sinh vật cạn và 50% tổng số loài động vật trên trái đất, nên chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới. Động vật đất có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên, là thành phần không thể thay thế trong các quá trình sinh học trong đất và sinh quyển (Vũ Quang Mạnh, 2003) [3]. Trong quần xã động vật đất, nhóm chân khớp bé (Microarthropoda: Acari, Collembola, Protura, Diplura, Thysanura, Symphyla), đặc biệt là nhóm Ve giáp Oribatida cơ thể có vỏ cứng, mật độ cá thể lớn và có số lượng tương đối ổn định. Ve giáp (Acari: Oribatida) là những chân khớp có kìm (Arthropoda: Chelicerata), thuộc lớp Hình nhện (Arachnida), có kích thước cơ thể nhỏ khoảng 0,1 - 0,2mm đến 1,0 - 2,0mm. Oribatida tham gia tích cực vào các quá trình tạo đất, phân hủy xác thực vật, vụn hữu cơ quyết định nhiều hoạt tính sinh học quan trọng của môi trường và góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất [3], [6], [11]. Nghiên cứu cấu trúc của quần xã Oribatida có ý nghĩa quan trọng trong chỉ thị sinh học các quá trình diễn thế của hệ sinh thái, là cơ sở cho việc quản lý và khai thác bền vững nguồn tài nguyên môi trường đánh giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật do số lượng cá thể phong phú, dễ thu lượm, lại rất nhạy cảm với những biến đổi của các điều kiện môi trường sống [3], [12], [13]. Nhiều công trình đã chứng minh rằng Oribatida rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trường, đặc biệt là các tác động của con người vào môi trường đất tự nhiên. Do đó, Oribatida được sử dụng như đối tượng 1 nghiên cứu, phục vụ công tác quản lý, kiểm tra đánh giá chất lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất [12]. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, KCN Khai Quang thuộc thành phố Vĩnh Yên ngày càng phát triển thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khu công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất của các nhà máy. Vì vậy, vấn đề môi trường cần được quan tâm hơn. Hoạt động sản xuất của khu công nghiệp và hoạt động nhân tác của con người ít nhiều có ảnh hưởng đến số lượng, phân bố và cấu trúc thành phần loài Ve giáp của khu vực nghiên cứu và cho đến nay chưa có nghiên cứu động vật đất nào ở khu công nghiệp Khai Quang được thực hiện. Với tất cả lí do trên, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu sự biến động thành phần loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận năm 2012”. 2. Mục đích nghiên cứu Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này. Xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố của Oribatida ở các sinh cảnh tại khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận; dựa trên sự biến động thành phần loài Ve giáp, từ đó đánh giá về điều kiện môi trường đất ở các khu vực này. 3. Nội dung nghiên cứu Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Khai Quang và phu cận. Đặc điểm phân bố, biến động của Oribatida theo chiều thẳng đứng ở từng sinh cảnh tại khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận. Sự tương đồng thành phần loài, khảo sát một số chỉ số sinh học, những loài ưu thế và bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Oribatida ở từng sinh cảnh tại khu công nghiệp Khai Quang và phụ cận. 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên cứu Hệ thống phân loại của ve giáp (Oribatida hay còn được gọi là Oribatei, Cryptostigmata) có thể sắp xếp như sau: ngành: Chân khớp (Arthropoda); phân ngành: Chân khớp có kìm (Chelicerata); lớp: Hình nhện (Arachnida); phân lớp: Ve bét (Acarina), bộ Ve bét thực (Acariformes); phân bộ: Ve có lỗ thở ẩn (Sarcoptiformes: Cryptostigmata) [3], [6]. Ve giáp (Acari: Oribatida) luôn chiếm khoảng hơn 95% tổng số lượng của chân khớp bé, chiều dài cơ thể khoảng 0,1- 0,2mm cho đến 1,0- 2,0mm.Ve giáp là thành phần tích cực nhất của hệ động vật đất nhỏ, tham gia vào quá trình phân hủy vật chất hữu cơ, trong chu trình nitơ và trong quá trình tạo đất. Hơn nữa, Oribatida có khả năng di cư tích cực theo chiều thẳng đứng và di cư theo bề mặt nên chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đất [3],[6]. Hệ thống phân loại Oribatida, cùng các quan hệ tiến hóa chúng với các nhóm ve bét khác được xây dựng và xắp xếp theo hệ thống phân loại của các tác giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov et al., 1975; Balogh J, Balogh J et al, 1988, 1992. Đây là những chuyên gia nghiên cứu hệ thống học Oribatida được chấp nhận trên thế giới. Các nghiên cứu ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX và được các tác giả nước ngoài thực hiện và được mở rộng từ những năm 80 của thế kỉ trước. Trên cơ sở đó đã hình thành một bộ sưu tập khá phong phú mẫu Oribatida, mà một phần trong đó đã được phân tích tại một số cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của Việt Nam và quốc tế (Vũ Quang Mạnh, 2007) [6]. Các kết quả nghiên cứu về số lượng, thành phần loài, độ ưu thế, chỉ số tương đồng của Oribatida theo sinh cảnh và theo tầng đất được áp dụng ở các khu công nghiệp nói chung và ở khu công nghiệp Khai Quang nói riêng góp 3 phần đánh giá những hoạt động sản xuất của khu công nghiệp tới sinh thái đất. 1.2 Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới H 1876, estrini G. & Fanzago F. . Các công trình của Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một trong số những người quan tâm đến Ve bét ở Châu Âu sớm nhất. Chỉ từ năm 1881 đến năm 1923, ông đứng tên một mình, hoặc là đồng tác giả của 73 công trình nghiên cứu về Acari, Microarthropoda, Scorpiones. Trong đó, ông đã mô tả khoảng 120 loài Oribatida. Tuy nhiên, tất cả những loài do Berlese mô tả (hầu hết là loài mới cho khoa học) đều viết bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm một vài nét gạch đầu dòng vì thế sau này, các loài do Berlese mô tả đã được Hammen (2009) tu chỉnh, xắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean (1954) và công bố trong công trình “ Berlese’s primitive Oribatida mites”. hơn [14]. Trong khoảng hơn 20 năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu Oribatida diễn ra mạnh mẽ và nhiều kết quả được công bố. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả nghiên cứu của riêng mình, Schatz, 2006 một chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã công bố và tổng hợp bản mục lục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ; Danh sách gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung 4 Mỹ như: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Jamaica (28 loài).... Hiện tại 498 loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác định tên, 198 loài còn ở dạng sp., cf...). .... . 1.3. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam Trước năm 1975, các công trình nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam còn chưa được nghiên cứu chuyên sâu và đồng bộ. i [6]. Vũ Quang Mạnh (1990) đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã rút ra kết luận về thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng Chân khớp bé, nêu lên một số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc của quần xã Oribatida ở đất. Tác giả đã đưa ra danh sách 117 loài Oribatida đã biết ở Việt Nam cho đến thời điểm đó, cùng với đặc điểm phân bố của chúng theo vùng địa lý, loại đất và hệ sinh thái. Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa (1995) đã giới thiệu danh sách 146 loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài của chúng [2]. 5 Năm 2005, trong báo cáo khoa học tại Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ V, Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ Oribatida Việt Nam; bao gồm 158 loài, thuộc 46 họ, khu hệ này mang yếu tố Ấn Độ - Mã Lai và thuộc vùng địa động vật Đông Phương. Tuy nhiên khu hệ Oribatida Việt Nam có tính chất chuyên biệt cao, có tới 76 loài chỉ mới phát hiện được ở Việt Nam. Đồng thời, cũng có một số loài mang đặc điểm chung của khu hệ Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Nhật Bản và các đảo Nam Thái Bình Dương [4]. Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp trong cấu trúc của nhóm Chân khớp bé Microarthropoda ở các đai cao địa lý của vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời tiết lên sự phân bố của nhóm Chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện được 8 họ [5]. Năm 2007, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết và giới thiệu toàn bộ các loài Oribatida đã phát hiện từ trước tới nay ở Việt Nam của các tác giả trong và ngoài nước trong công trình động vật chí Việt Nam, tác giả đã giới thiệu hệ thống phân loại và danh pháp đầy đủ của 150 loài của khu hệ động vật Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, 2007) [6]. Năm 2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của chúng đối với các loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng[7], [8]. Trong các báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên vào tháng 4/2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. đã trình bày về vai trò của động vật đất, trong đó có Oribatida là yếu tố chỉ thị cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái đất [9]. Năm 2010, Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh đã đưa ra dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ ghi nhận được 103 loài thuộc 48 giống, 6 28 họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài và đặc điểm phân bố của Oribatida có thể được đánh giá như một đặc điểm sinh học chỉ thị cho các tác động của con người đến môi trường đất tự nhiên và địa động vật tại khu hệ này thể hiện rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai [10]. Năm 2012, Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa ở hệ sinh thái đất rừng vườn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) cho thấy thành phần loài và phân bố của Oribatida chịu ảnh hưởng của chế độ mùa trong năm, cụ thể số loài Oribatida giảm đi theo thứ tự từ mùa khô > mùa mưa [13]. Nhìn chung trong những năm gần đây, trong cả nước. Các địa điểm nghiên cứu thuộc nhiều hệ sinh thái khác nhau, tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp, khu bảo tồn thiên nhiên. , mở ra khả năng khai thác những mặt lợi ích từ chúng, phục vụ c . 7 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida, còn được gọi là Oribatei hoặc Cryptostigmata) là những Chân khớp có kìm (Arthropoda: Chelicerata) thuộc lớp Hình nhện (Arachnida), phân lớp Ve bét (Acari) [3], [6]. 2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 5 năm 2014. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Tiến hành thu mẫu đất tại 3 sinh cảnh: đất trong khu công nghiệp (kí hiệu là KCN), đất vườn quanh nhà cạnh khu công nghiệp (kí hiệu là V) và đất ruộng (kí hiệu là R) cách khu công nghiệp 1km, tại khu công nghiệp Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh phúc. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Lấy mẫu tại 3 sinh cảnh, mẫu được lấy ở 2 tầng có độ sâu từ 0 - 10cm (tính từ mặt đất) kí hiệu là tầng A1 và ở độ sâu 11 – 20cm kí hiệu là tầng A2. Mỗi mẫu có kích thước (5 x 5 x 10)cm. Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 5 lần ở mỗi tầng tại mỗi sinh cảnh nghiên cứu. Mỗi mẫu được cho vào 1 túi nilon riêng được buộc chặt, bên trong có chứa nhãn ghi đầy đủ các thông số: tầng đất, ngày tháng, địa điểm… lấy mẫu. Tổng số mẫu thu là 30 mẫu. 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Mẫu sau khi lấy ở thực địa được đưa về phòng thí nghiệm động vật học của trường để xử lý. Chúng tôi tiến hành tách nhóm động vật chân khớp bé theo phương pháp phễu lọc “Berlese – Tullgren”. Nguyên lý chung của 8 phương pháp là dựa vào tập tính hướng sáng âm và chui sâu xuống đất của Oribatida khi các lớp đất trên bị khô dần [3]. Chúng tôi sử dụng rây lọc tròn, có kích thước mắt lưới 2-3mm và phiễu lọc bằng thủy tinh có đường kính 20cm. Các mẫu đất được bẻ nhỏ, rải đều lên rây lọc, sau đó đặt rây lọc chứa mẫu đất vào phễu lọc đặt trên giá, ở miệng phiễu có ống thu đựng dung dịch formol 4%. Mẫu được tách lọc trong điều kiện phòng thí nghiệm 250C – 300C, 7 ngày đêm [3] rồi tiến hành thu ống nghiệm dưới đáy phễu đã được lọc. Dùng nút bông bịt kín ống nghiệm và lấy dây chun bó các ống nghiệm của cùng một tầng tại một địa điểm lại với nhau, sau đó cho vào lọ nhựa có chứa dung dịch formol 4% để giữ mẫu không bị hỏng. * Xử lý, phân tích Oribatida Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch có chứa trong ống nghiệm lên tờ giấy lọc đó, tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu. Đến lúc đã lọc hết dung dịch trong giấy lọc thì đặt giấy lọc ra đĩa Petri và tiến hành phân tích dưới kính hiển vi. Khi soi mẫu dưới kính hiển vi, dùng kim phân tích nhặt từng cá thể động vật để tập trung tại một góc của đĩa Petri, nhận dạng và ghi số liệu từng nhóm vào sổ bảo tàng. Tất cả các mẫu phân tích sau khi được TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ được đưa vào ống nghiệm nhỏ có chứa dung dịch bảo quản, bên trong có nhãn ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh tầng đất rồi nút lại bằng bông không thấm nước. Để giữ mẫu được lâu và không bị giòn, nát cần bổ sung vài giọt dung dịch định hình glixerin. Định loại Oribatida Trước khi định loại cần phải tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng.Dùng kim chuyển từng Oribatida vào chỗ lõm dưới lamen để quan sát dưới kính hiển vi ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng bụng và ngược lại. 9 Sau khi quan sát, định loại xong, tất cả Oribatida đã được định tên cùng sinh cảnh được chuyển vào ống nghiệm 5 x 40mm có chứa dung dịch formol 4%, nút chặt bằng bông để bảo quản lâu dài. Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều được TS. Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Đào Duy Trinh kiểm tra lại. Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần mềm Primer, 2001; phần mềm Excell 2003. Các công thức tính: - Độ ưu thế D: : D na n: - (J): : chung . Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực nghiên cứu hay giữa các dạng sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu cho phép hình dung được mức độ gần gũi hay xa cách về điều kiện sống của các sinh cảnh nghiên cứu. Để đánh giá chỉ số này, dùng công thức Jaccard, kết quả tính toán được thể hiện qua biểu đồ lưới. 10 - Phân tích độ đa dạng loài (H’) Chỉ số (H’) Shannon – Weaver: được sử dụng để tính đa dạng loài hay số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các loài trong quần xã. s H ' i ni ni ln n n 1 Trong đó: s: số lượng loài ni: số lượng cá thể của loài thứ i n: tổng số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã phụ thuộc vào 2 yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể nhiều chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng, ở một khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng của một quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực[3]. Phân tích độ đồng đều (J’) – Chỉ số Pielou J' Trong đó: H' ln S H’: độ đa dạng loài S: số loài có trong sinh cảnh 2.5. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu 2.5.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc, có tọa độ: từ 21° 08’ (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo) đến 21°19' (tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) vĩ độ bắc; từ 106° 49’ (xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105°47’ (xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên) kinh độ đông. Diện tích tự nhiên, tính đến 31/12/2008 là 1.231,76 km², dân số 1.014,488 người. Vĩnh Phúc nằm ở vùng đỉnh của châu thổ sông 11 Hồng, khoảng giữa của miền Bắc nước Việt Nam, Vĩnh Phúc có thể được coi là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi, trung du phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng, vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía Nam tỉnh, trung du ở phía Bắc tỉnh, vùng núi ở huyện Tam Đảo [15], [16]. Vị trí địa lý địa giới hành chính thành phố Vĩnh Yên: đông giáp huyện Bình Xuyên; tây và bắc giáp huyện Tam Dương; nam giáp huyện Yên Lạc, thành phố Vĩnh Yên là nơi trung chuyển, kết nối giao thoa giữa các vùng miền kinh tế khu vực…. KCN Khai Quang thuộc phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên nằm trên vùng đồi, cạnh đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường quốc lộ số 2, cách Sân bay Quốc tế Nội Bài 30 km. 2.5.2. Điều kiện khí hậu và thủy văn Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23,2 - 250C. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm - 1.600 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Độ ẩm bình quân cả năm là 83 - 85%. Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô. Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50km, đem phù sa màu mỡ cho đất đai. Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc dài 35km, có địa thế khúc khuỷu, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh [15], [16]. 12 2.5.3. Điều kiện phát triển kinh tế Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế của tỉnh, gần sân bay quốc tế Nội Bài, Vĩnh Yên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, kinh tế Vĩnh Yên đã có bước phát triển vượt bậc. Năm 2000, giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố đạt 562, năm 2005 đạt 2681 tỷ đồng, và đến năm 2011, giá trị sản xuất đạt 9.223,8 tỷ đồng, trong đó: Công nghiệp- XD ước đạt 6.757,6 tỷ đồng, tăng 20,3% so với cùng kỳ; Dịch vụ ước đạt 2.362 tỷ đồng, tăng 26,9% so với cùng kỳ; Nông – lâm- thủy sản ước đạt 104,2 tỷ đồng, tăng 5,6% so cùng kỳ. Hiện nay, thành phố có 1.159 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó có trên 30 dự án vốn FDI tập trung chính ở hai khu công nghiệp là Khai Quang và Lai Sơn, giải quyết hàng vạn lao động trên địa bàn và các vùng lân cận. Ngoài ra, còn các cụm phát triển kinh tế nằm rải rác ở các xã, phường: Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp phục vụ cho các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng cải tạo các chợ trung tâm thị xã, nâng cấp, hệ thống cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư vào các dự án lớn như: Khu dịch vụ Trại ổi, khu vui chơi giải trí Nam đầm Vạc, khu đô thị chùa Hà Tiên, khu du lịch Bắc đầm Vạc…[15], [16]. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng