Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN TRONG QUÁ...

Tài liệu NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

.PDF
210
196
138

Mô tả:

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT NAM ----------------------- NGUYỄN VĂN QUYẾT NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (Thông qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Nai) LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội, 2013 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT NAM ----------------------- NGUYỄN VĂN QUYẾT Văn Quyết NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (Thông qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Nai) Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 62 31 70 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG VIỆT BÍCH PGS.TS. LƯƠNG HỒNG QUANG Hà Nội, 2013 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là do tôi viết và chưa công bố. Các cứ liệu nêu ra trong luận án là trung thực, khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày tháng Nghiên cứu sinh năm 2013 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................3 MỤC LỤC ..............................................................................................................4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................6 MỞ ĐẦU ................................................................................................................8 Chương 1. PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐỒNG NAI ............................ 24 1.1. Các cơ sở lý thuyết về biến đổi văn hóa......................................... ….. ….24 1.2. Vài nét về tỉnh Đồng Nai...........................................................................30 1.3. Thành tựu kinh tế văn hóa xã hội............................................................... 37 1.4. Mô tả các cộng đồng được khảo sát...........................................................40 Tiểu kết .................................................................................................................67 Chương 2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ KHU CÔNG NGHIỆP .............................................................. 69 2.1. Từ bình diện cộng đồng - sự tham gia của người dân vào các nghi lễ cộng đồng.................................................................................................................69 2.2. Các nghi lễ tại gia đình..............................................................................91 2.3. Từ bình diện cá nhân - các hưởng thụ văn hóa trong đời sống hàng ngày 101 Tiểu kết ...............................................................................................................113 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÁC CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN TRONG CÁC KCN...........................116 3.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa cho các cộng đòng nông thôn trong các KCN ....................................................... 116 3.2. Xây dựng một hệ thống cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô ...........................124 3.3. Xây dựng các mô hình phát triển văn hóa................................................ 127 3.4...... Các biện pháp tăng cường phát triển văn hóa tại các cộng đồng dân cư có KCN ở bình diện tỉnh Đồng Nai..................................................................... 141 Tiểu kết ...............................................................................................................147 KẾT LUẬN......................................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................155 PHỤ LỤC............................................................................................................169 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ÂL Âm lịch CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐTH Đô thị hóa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội ILO Tổ chức Lao động Quốc tế KCN Khu công nghiệp KKT Khu kỹ thuật LAPTS Luận án phó tiến sĩ LLSX Lực lượng sản xuất NCKH Nghiên cứu khoa học Nxb Nhà xuất bản ODA Vốn đầu tư nước ngoài QHSX Quan hệ sản xuất TDĐKXDĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá TDTT Thể dục thể thao Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh tr Trang UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa Thông tin 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1: Quy hoạch phát triển một số KCN lớn của tỉnh Đồng Nai 32 Bảng 2: Tổng diện tích đất bị thu hồi qua các năm 44 Bảng 3: Tổng diện tích đất qua các thời kỳ 44 Bảng 4: Thu nhập bình quân đầu người qua các thời kỳ 45 Bảng 5: Cơ cấu hộ gia đình phân theo nghề qua các thời kỳ 45 Bảng 6: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm cư dân tại chỗ 46 Bảng 7: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm dân nhập cư 46 Bảng 8: Diện tích đất bị thu hồi xã Thạnh Phú 48 Bảng 9: Nhân khẩu của xã qua các thời kỳ 48 Bảng 10: Dân nhập cư qua các thời kỳ 49 Bảng 11: Cơ cấu hộ gia đình phân theo nghề qua các thời kỳ 50 Bảng 12: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm cư dân tại chỗ 50 Bảng 13: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm dân nhập cư 51 Bảng 14: Thu nhập bình quân đầu người qua các thời kỳ 52 Bảng 15: Tổng diện tích đất bị thu hồi qua các năm 53 Bảng 16: Cơ cấu hộ gia đình phân theo nghề qua các thời kỳ 53 Bảng 17: Thống kê dân nhập cư qua các thời kỳ 54 Bảng 18: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm cư dân tại chỗ 54 Bảng 19: Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm dân nhập cư 55 Bảng 20: Tổng diện tích tự nhiên bị thu hồi để xây dựng các KCN ở 3 xã 57 Bảng 21: Diện tích đất dành cho nhà trọ trên tổng quỹ đất của hộ ở 3 xã 58 Bảng 22: Lương công nhân qua các thời kỳ 3 xã 59 Bảng 23: Khoản tiền trung bình chi cho thuê nhà một năm của người lao động 60 Bảng 24: Thu nhập trung bình của chủ nhà trọ qua các năm 62 Bảng 25: So sánh thu nhập bình quân đầu người qua các thời kỳ 64 Bảng 26: Mức độ đi chùa/nhà thờ trong thời gian rảnh rỗi 68 Bảng 27: Người tham gia sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng tại địa phương 69 Bảng 28: Người tham gia vào các thiết chế văn hóa: Cư dân địa phương 70 7 Bảng 29: Người tham gia vào các thiết chế văn hóa: Người dân nhập cư 71 Bảng 30 : Nghi thức trong lễ Kỳ Yên 76 Bảng 31: Chương trình hoạt động của các giáo xứ trong một năm 87 Bảng 32: Nơi tổ chức tang lễ 94 Bảng 33: Hình thức tổ chức tang lễ 94 Bảng 34 Nơi tổ chức đám cưới 98 Bảng 35 Việc tổ chức cưới: Lý do lựa chọn 98 Bảng 36 Tổ chức đám cưới cho người lao động gần nơi ở 99 Bảng 37 Tham gia các hoạt động sinh hoạt văn hóa tại nhà máy 102 Bảng 38 Nhà máy của anh chị có tổ chức bất kỳ hoạt động văn hóa nào dưới đây 103 Bảng 39 Tỷ lệ những người biết đến các hoạt động văn hóa do nhà máy tổ chức và có tham gia các hoạt động này 104 Bảng 40 Mức độ thường xuyên trong các hoạt động giải trí dưới đây 105 Bảng 41 Mức độ thường xuyên trong các hoạt động giải trí phân theo giới tính 106 Bảng 42 Mức độ thường xuyên trong các hoạt động giải trí của nhóm chưa lập 107 gia đình phân theo giới tính Bảng 43 Số lần bình quân/người/lần đến các điểm văn hóa dưới đây 108 Bảng 44 Các trang thiết bị chủ yếu trong các gia đình cư dân tại chỗ xã Long Thọ 109 Bảng 45 Các trang thiết bị chủ yếu trong các gia đình cư dân tại chỗ xã Hiệp Phước 110 Bảng 46 Các trang thiết bị chủ yếu trong các gia đình cư dân tại chỗ xã Thạnh Phú 110 Bảng 47 Khu sinh hoạt văn hóa, giáo dục, thông tin 111 Bảng 48 Tham gia hoạt động văn hóa không 112 Bảng 49 Tham gia các hoạt động thể thao 112 Bảng 50 Tổ chức các hoạt động văn hoá trong các dịp lễ, các sự kiện 131 Bảng 51 Tổ chức các hoạt động văn hoá thường xuyên 133 Bảng 52 Tổ chức các hoạt động can thiệp từ trên xuống 133 Bảng 53 Tổ chức tại Trung tâm VHTT xã/phường 135 Bảng 54 Tổ chức tại các khu dân cư có công nhân sinh sống 136 Bảng 55 Các hoạt động can thiệp từ trên xuống 137 Biểu đồ số 1: So sánh thu nhập bình quân đầu người của ba xã 63 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình CNH, HĐH đất nước với sự đầu tư của các đối tác nước ngoài đã hình thành ở nước ta các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi chung là KCN), trong đó tập trung vào các tỉnh Đông Nam Bộ vốn đã có những tiềm lực công nghiệp trước 1975 như Bình Dương, Tp. HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ các mô hình này, các KCN đã được mở rộng ra các khu vực Trung và Bắc Bộ [77]. Các KCN đã tạo nên một nguồn lực phát triển mới về sức sản xuất, góp phần đưa nước ta tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Phương thức CNH bằng việc phát triển các KCN đã cho phép khai thác tốt tài nguyên, nguồn lực lao động, sử dụng vốn, khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý,... của các nước tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị thương phẩm trên thị trường. Ở bình diện các tỉnh, việc quy hoạch và phát triển các KCN trên các địa phương đang được xem như một phương thức nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn. Về mặt xã hội và văn hoá, việc hình thành các KCN đã tạo nên những luồng di cư mới từ nông thôn ra đô thị, từ các tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển đến các vùng nông thôn của các tỉnh có nền kinh tế phát triển hơn. Từ đó hình thành ở các địa phương có KCN những vấn đề văn hóa, xã hội mới: tốc độ đô thị hoá tăng vọt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội được tăng cường hơn nhiều so với trước, mức sống dân cư được cải thiện thích đáng. Bên cạnh đó, quá trình này cũng tạo ra những phức tạp trong quản lý xã hội, một số tệ nạn xã hội phát triển, đời sống văn hoá tinh thần của các cư dân vốn cư trú trong các cộng đồng làng xã nay bị các luồng di cư làm xáo trộn... Đó là một thực tiễn phát triển đa diện và phức tạp hơn nhiều của những cộng đồng nông 9 nghiệp – nông thôn và nông dân khi một phần diện tích đất đai của mình bị chuyển đổi mục đích sử dụng, một bộ phận dân cư phải chuyển dịch nghề, dân nhập cư xuất hiện, mức sống gia tăng, kèm theo đó là các biến đổi về mặt đời sống tinh thần. Cùng với các chuyển đổi kinh tế xã hội là một phần của những biến đổi văn hoá của các cộng đồng nông thôn khi bị lấy đất làm KCN. Đó là sự thay đổi trong lối sống, từ nếp ăn, ở, mặc cho đến các sinh hoạt văn hoá như hưởng thụ các tác phẩm văn hoá, sáng tạo văn hoá, rồi đến tư duy, hệ giá trị, chuẩn mực, các phong tục tập quán như tang ma, cưới xin, giỗ chạp, hệ thống niềm tin và tôn giáo… Một quá trình chuyển đổi cơ cấu văn hóa tinh thần đang diễn ra do những biến đổi kinh tế xã hội, với sự xuất hiện của các KCN. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu thực trạng đời sống của các cộng đồng có tính chất nông nghiệp – nông thôn khi chuyển sang các cộng đồng có tính chất công nghiệp, đô thị sẽ có ý nghĩa góp phần nhận diện thực trạng đời sống văn hoá nước ta hiện nay trong bối cảnh đất nước có những chuyển đổi mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá, đồng thời góp phần vào việc đưa ra các luận cứ khoa học cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cho việc đưa ra các căn cứ thực tiễn và phát triển chính sách cho ngành văn hoá ở trung ương và các tỉnh. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này lấy thực trạng biến đổi trong đời sống văn hóa của các cộng đồng dân cư vốn là các cộng đồng nông nghiệp – nông thôn được chuyển thành các cộng đồng mang tính đô thị do những áp lực của quá trình CNH, HĐH ở Đồng Nai là việc xây dựng các KCN, làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu của mình. Do chọn khái niệm văn hoá theo nghĩa rộng nên một số vấn đề sau đây sẽ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu, đó là: 10 - Sự biến đổi kinh tế - xã hội của các cộng đồng nông nghiệp - nông thôn sang cộng đồng đô thị - công nghiệp vừa là cơ sở của các biến đổi đời sống văn hoá, vừa là biểu thị của sự biến đổi đời sống văn hoá cộng đồng; - Các biến đổi trong đời sống tôn giáo tín ngưỡng, thể hiện qua các tôn giáo như Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài; các tập tục thờ cúng tại miếu, đình, đền…; - Các biến đổi trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng thông qua nghiên cứu các lễ hội cộng đồng, các nghi lễ mang tính cộng đồng; - Các biến đổi trong đời sống văn hoá tại gia đình từ đời sống tâm linh cho đến các lễ tục liên quan đến nghi lễ vòng đời người; nếp ăn, ở, mặc… - Các xu hướng hưởng thụ/tiêu dùng văn hoá và những biến đổi của nó dưới tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội như mức sống, học vấn…; - Các biến đổi trong hệ thống giá trị chuẩn mực, lối sống, nếp sống. - Các điều kiện và yếu tố tác động đến quá trình biến đổi đời sống văn hoá; trong đó, đặc biệt chú ý đến các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, sự giao lưu và tiếp biến văn hoá giữa nông thôn và đô thị, giữa các vùng miền, giữa nước ta với các nước trên thế giới…; - Các vấn đề về quản lý và chính sách phát triển văn hoá có liên quan trực tiếp đến sự phát triển các KCN, đến việc xây dựng đời sống văn hoá cơ sở vùng dân cư có KCN, đặc biệt là các xã nông thôn đang chuẩn bị chuyển nhanh thành thị trấn. Phạm vi nghiên cứu của luận án lấy tỉnh Đồng Nai như một trường hợp nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu là từ 1990 trở lại đây, sau khi Luật Đầu tư nước ngoài ban hành tháng 12 – 1987. Trên thực tế phải đến đầu những năm 90 tốc độ và quy mô đầu tư công nghiệp của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào Việt Nam mới gia tăng, trước hết là các tỉnh Đông Nam Bộ, trong 11 đó có tỉnh Đồng Nai, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của xã hội vào các KCN. Do đây là vấn đề mang tính tổng hợp và trải rộng trên nhiều địa bàn, trong luận án này, chúng tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu 3 xã là Hiệp Phước và Long Thọ (huyện Nhơn Trạch) và xã Thạnh Phú (huyện Vĩnh Cửu), với các mức độ bị ảnh hưởng khác nhau. Đây là 3 cộng đồng dân cư bị lấy đất nông nghiệp, đất thổ cư ở những mức độ khác nhau, để xây dựng các KCN, có làn sóng dân nhập cư lớn, có quá trình biến chuyển cơ cấu kinh tế - xã hội ở những mức độ khác nhau, phù hợp với chủ đề nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, 3 cộng đồng này lại phản ánh quá trình biến đổi không đồng đều nhau, với mức độ phát triển khác nhau, trong đó Hiệp Phước là xã có tốc độ ĐTH, CNH mạnh nhất, tiếp đến là Thạnh Phú, cuối cùng là Long Thọ, thể hiện ở các chỉ báo: mức độ chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mức độ chuyển đổi cơ cấu dân cư, mức sống, tiện nghi sinh hoạt và phương thức tiêu dùng. 3. Về lịch sử nghiên cứu vấn đề Đối với chủ đề nghiên cứu của luận án, có 3 nhóm công trình có liên quan: các nghiên cứu lý thuyết về sự biến đổi văn hóa chung và ở Việt Nam; các nghiên cứu về tỉnh Đồng Nai và cuối cùng là nhóm các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Ở bình diện lý thuyết chung, lịch sử nghiên cứu về biến đổi văn hóa đã cung cấp những lý thuyết rất quan trọng cho các nghiên cứu thực địa về sự biến đổi của các xã hội đang chuyển đổi, trong đó đáng lưu ý là công trình Hiện đại hóa, biến đổi văn hóa và sự duy trì những giá trị văn hóa truyền thống của Ronald Inghart và Waye E. Baker [83], đã cung cấp một cái nhìn tổng quan và các lý thuyết về sự biến đổi văn hóa trong các xã hội đang trong tiến trình HĐH. 12 Biến đổi văn hoá đã được đề cập đến từ khá sớm bởi những nhà khoa học khởi xướng ủng hộ thuyết tiến hoá văn hoá như E. Taylor (1891) hay L. Morgan (1877) khi họ phân chia xã hội theo thứ bậc đơn tuyến và có chung một mẫu hình biến đổi xã hội và biến đổi văn hoá. Theo mô hình phát triển tiến hóa đơn tuyến này, những nền văn hoá ngoài phương Tây được nhìn nhận là “kém văn minh”, con người sống trong sự ràng buộc chặt chẽ của phong tục, và vì vậy sự biến đổi diễn ra rất chậm chạp,… đối ngược lại với văn hoá phương Tây “văn minh”, năng động và biến đổi nhanh. Mô hình tiến hóa luận đơn tuyến về sự phát triển và biến đổi của văn hóa này bị phản đối rộng khắp trong giới Nhân học và đây cũng là tiền đề để khá nhiều lý thuyết mới về biến đổi văn hoá ra đời và phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX: Thuyết Truyền bá văn hoá (đại diện là G.Elliot Smith 1911, W.Rivers 1914,…) cho rằng vấn đề mấu chốt của biến đổi văn hoá là sự vay mượn hoặc sự truyền bá của các đặc trưng văn hoá từ xã hội này sang xã hội khác; Thuyết Vùng văn hoá (đại diện là C.L.Wissler 1923, A.L.Kroeber 1925,…) đưa ra các khái niệm cơ bản về vùng văn hoá, loại hình văn hoá, trung tâm văn hoá, tổ hợp văn hoá, sự biến đổi văn hoá diễn ra rất đa chiều và nhiều cấp độ tuỳ thuộc vào việc cộng đồng đó là trung tâm hay ngoại vi hay vùng chuyển tiếp, môi trường và sự chuyên môn hoá của cộng đồng đó là gì? Thuyết Tiếp biến văn hoá (đại diện là Redfield 1934, Broom 1954,...) chỉ ra sự biến đổi văn hoá trong bối cảnh những xã hội phương Tây và ngoài phương Tây đã trải qua mối quan hệ lâu dài, đặc biệt là sự ảnh hưởng của những xã hội có ưu thế đối với người dân bản địa. Thuyết Chức năng (đại diện là Brown 1952, Malinowski 1944,…) nhìn nhận xã hội như một dạng cơ cấu trong đó từng bộ phận đều có chức năng cụ thể, mỗi chức năng đó có thể xác định được nhằm để duy trì hệ thống xã hội tổng thể. Vì vậy xã hội và văn hoá thường có sự hội nhập tốt và ổn định, nếu văn hoá thay đổi thì phần lớn là do tác động từ bên 13 ngoài,... Cùng với các trường phái trên là hàng loạt những luận điểm lý thuyết về thích nghi văn hoá, hội nhập văn hoá, sinh thái học văn hoá,… Ở phạm vi Việt Nam, các nghiên cứu của các học giả nước ngoài nghiên cứu về Việt Nam như Lương Văn Hy, với các công trình Việt Nam thời hậu chiến: động thái của một xã hội đang chuyển đổi (2003), Cuộc cách mạng trong làng: Truyền thống và biến đổi của một xã hội đang chuyển đổi ở Bắc Việt Nam, từ 1925 đến 1988 (1992)[49]. Các công trình nghiên cứu của Lương Văn Hy đã có những gợi ý về mặt mô hình nghiên cứu về sự biến đổi các cộng đồng nông thôn, phù hợp với đặc điểm văn hóa và lịch sử phát triển của Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Giảm nghèo, di dân, đô thị hóa tại Tp. HCM trong tầm nhìn so sánh [64] được tổ chức trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của Chương trình nghiên cứu được tiến hành từ năm 1997 đến 2003 bởi Viện Khoa học Xã hội tại Tp. HCM hợp tác với Hội đồng Khoa học Xã hội Hoa Kỳ (SSRC), với sự tài trợ của Quỹ Ford, đã cung cấp nhiều nghiên cứu sâu về các cộng đồng cư dân ven đô dưới góc độ di dân – chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và biến đổi văn hóa và lối sống, giúp cho tác giả luận án có những tham khảo hữu ích. Cùng hướng nghiên cứu này, các biến chuyển văn hóa xã hội của các cộng đồng nông thôn khi tiến trình CNH được đẩy mạnh, đã được nhiều học giả trong nước và quốc tế quan tâm, trong đó có một số công trình đăng trong tuyển tập Hiện đại và động thái của truyền thống ở Việt Nam: những cách tiếp cận nhân học [50], do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. HCM ấn hành năm 2010. Các nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Xã hội Tp. HCM trong chương trình giảm nghèo của Tp. Hồ Chí Minh, từ 1995 đến 2005 đã có những nghiên cứu sâu về các cộng đồng nông thôn ven đô khi trở thành các 14 thị trấn, thị tứ hoặc bị đô thị tác động mạnh. Các nghiên cứu của Tôn Nữ Quỳnh Trân về chủ đề này cũng cho chúng ta thấy được tiến trình phát triển của các làng xã ven đô, khi bị mất đất cho các nhu cầu ĐTH, họ đã phải đối mặt với “sức hút” của đô thị, đã chuyển đổi cơ cấu lao động nghề nghiệp như thế nào, phát triển được cái gì, đang bắt gặp những khó khăn nào? [118]. Năm 2011, Nguyễn Văn Dân đã công bố công trình Con người và văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập [20] đã nghiên cứu về con người và văn hóa Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, phân tích các nhân tố tác động, dự báo những xu hướng phát triển. Công trình này đã cung cấp cho luận án một cái nhìn tổng quát về văn hóa thời kỳ đổi mới. Các công trình này đặc biệt chú trọng nghiên cứu đến các tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội đến văn hoá của các cộng đồng dân cư, chỉ ra các xu hướng phát triển của văn hoá trong bối cảnh kinh tế thị trường và mở cửa. Các nghiên cứu này chủ yếu được triển khai trên cách tiếp cận xã hội học hay nhân học văn hoá - xã hội, với các nghiên cứu của Viện Xã hội học (Tô Duy Hợp, Trịnh Duy Luân, Bùi Thế Cường…), Viện Văn hoá Thông tin, bao gồm các công trình Văn hoá nông thôn trong phát triển (Lương Hồng Quang, 1997 - 1999) [79], Vai trò hệ thống truyền thông đại chúng trong việc phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (Bùi Quang Thắng - 1999) [98]. Gần đây, công trình của Nguyễn Phương Châm về Biến đổi văn hóa ở các làng quê hiện nay (trường hợp làng Đồng Kỵ, Trang Liệt và Đình Bảng thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) [13] hay công trình Câu chuyện làng Giang (các khuynh hướng, giá trị và khuôn mẫu trong một xã hội đang chuyển đổi) của nhóm tác giả do Lương Hồng Quang làm chủ biên [82], đã cho thấy các động thái biến đổi của các cộng đồng nông thôn vùng châu thổ sông Hồng trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh CNH, HĐH, từ đời sống tôn giáo tín ngưỡng, các quan hệ xã hội cho đến các 15 biểu hiện văn hóa cụ thể. Đây là các công trình không chỉ là mô tả các biến đổi mà đã chỉ ra các xu hướng, các mối liên hệ hữu cơ giữa các nhân tố phát triển của các cộng đồng dân cư vốn là nông nghiệp đang trong tiến trình HĐH. Các công trình này là một tham khảo tốt cho đề tài luận án về định hướng nghiên cứu, về việc cần phải gắn biến đổi văn hóa với tiến trình biến đối cơ cấu kinh tế - xã hội, đặc biệt là xu hướng biến đổi văn hóa có tính hai mặt: vừa phụ thuộc vào sự biến đổi kinh tế xã hội, vừa có tính độc lập và đôi khi, độc lập với tiến trình biến đổi kinh tế. Liên quan tới những hiểu biết chung của đề tài, là các công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp về tỉnh như Địa chí Đồng Nai, do nhà xuất bản Đồng Nai ấn hành vào 2000 và 2001 [114], cung cấp một cái nhìn tổng quát về địa lý, sinh thái, lịch sử, phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa của tỉnh, trong đó có mô tả những nét khái quát về các cộng đồng nông thôn và nông dân trên mảnh đất Đồng Nai trong hơn 300 năm lịch sử. Liên quan tới các cộng đồng nông dân - nông thôn trên tỉnh Đồng Nai sau 1975 là các công trình nghiên cứu của Diệp Đình Hoa viết về các làng cổ của tỉnh Đồng Nai, đó là các cuốn Làng Bến Gỗ xưa và nay [38], xuất bản năm 1995, Làng Bến Cá xưa và nay [39], xuất bản năm 1998. Hai công trình này đều là ấn phẩm của nhà xuất bản Đồng Nai. Công trình của Diệp Đình Hoa cung cấp một bức tranh mô tả về những cộng đồng nông thôn Việt phương Nam, với tất cả thăng trầm của nó trong lịch sử, với các biểu hiện văn hóa vật chất và tinh thần của các cộng đồng cư dân Việt trong một vùng dân cư mang tính hỗn dung văn hóa. Đây là những mô tả dân tộc học rất công phu, chi tiết, có thể làm cơ sở tư liệu đầu vào khi các nghiên cứu về biến đổi văn hóa làng xã Việt tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ CNH, HĐH. Về nhóm tài liệu liên quan trực tiếp đến đề tài, có thể kể tới công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Lương Hồng Quang (chủ biên). Năm 1998, 16 Viện Văn hóa Thông tin đã nghiên cứu về làng Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch - một làng trong đối tượng khảo sát của đề tài. Đây là một nghiên cứu nhỏ, chỉ tập trung vào một xã, do đó chưa thể đại diện được tính đa dạng của sự phát triển ở Đồng Nai, nhất là tính đến thời điểm hiện nay. Nhưng vào thời điểm đó, làng Hiệp Phước là một làng thuần nông nghiệp, với tất cả những biểu hiện của một văn hóa nông nghiệp - nông dân và nông thôn, đã là một tư liệu đầu vào quan trọng để có thể thấy được bức tranh của sự biến đổi văn hóa của một làng quê thuần nông. Đầu những năm 2000, trong khuôn khổ chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước về phát triển văn hoá - con người và nguồn nhân lực, đề tài KX 05.03 về Đời sống văn hoá và xu hướng phát triển văn hoá vùng đô thị và KCN trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá được triển khai ở Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. HCM và tỉnh Bình Dương, đã cung cấp những phương pháp luận và cách tiếp cận vấn đề trong nghiên cứu đời sống văn hoá KCN và đô thị, nhất là từ góc độ nghiên cứu phát triển chính sách quản lý đời sống văn hoá. Đây là đề tài liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của luận án, song góc tiếp cận của nó là nghiên cứu trực tiếp về KCN và đời sống văn hóa tinh thần của công nhân KCN, chưa phải là nghiên cứu vào các cộng đồng nông dân – nông thôn dưới tác động của KCN. Trong phạm vi đề tài nhà nước KX.05.03, nhóm tác giả do Đình Quang chủ biên đã xuất bản công trình Đời sống văn hóa của các đô thị và KCN Việt Nam [77], do nhà xuất bản Văn hóa Thông tin ấn hành năm 2005, trong đó có những nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai. Đây là một nghiên cứu có một phần đi chuyên sâu về đời sống văn hóa tinh thần của công nhân KCN hai tỉnh Bình Dương và Đồng Nai, gắn với các cộng đồng nông thôn bị mất đất cho KCN, cung cấp một bức tranh khá toàn diện về đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các KCN, trong đó thiên về sự tiêu dùng văn hóa của người dân. 17 Cùng với Bình Dương, Đồng Nai cũng có những vấn đề tương tự trong quá trình CNH, HĐH. Cách đây 5 năm, vào các năm 2005 và 2006, Sở VHTT Đồng Nai có kết hợp với Viện Nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật đã xây dựng đề tài Khảo sát về Đời sống Văn hóa Công nhân các KCN ở Đồng Nai [81], nghiên cứu trên nhiều huyện của tỉnh, tập trung vào các KCN trên địa bàn tỉnh. Đề tài đã chỉ ra nhiều tồn tại trong việc tổ chức đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân các KCN, khuyến nghị các chính sách về tổ chức đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân KCN với hai mô hình: Mô hình tại các cộng đồng dân cư và Mô hình tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu này là một cơ sở tham khảo hữu ích cho nghiên cứu của chúng tôi khi muốn mở rộng diện khảo sát và nghiên cứu. Năm 2010, công trình hợp tác giữa Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam và Viện Văn hóa và Du lịch Hàn Quốc về Nghiên cứu các giải pháp nhằm giảm thiểu xung đột giữa chủ Hàn Quốc và công nhân Việt Nam tại Việt Nam [138], cũng lấy địa bàn Đồng Nai làm đối tượng khảo sát, đã cho thấy một phần đời sống văn hóa tinh thần của công nhân KCN sinh sống trong các cộng đồng ven KCN. Đó chưa phải là các nghiên cứu trực tiếp về các cộng đồng nông nghiệp – nông dân khi các KCN hình thành trên mảnh đất của mình mà là nghiên cứu trực tiếp vào người công nhân các KCN. Về các đề tài có liên quan tới công nhân KCN, đặc biệt là các vụ đình công của công nhân nhập cư và công nhân tại các cộng đồng địa phương tại chỗ. Vấn đề này gắn liền với các cộng đồng dân cư nông thôn có đất, được trưng dụng vào việc xây dựng các KCN, tiêu biểu là các công trình của Chang Hee Lee xuất bản năm 2006 về Quan hệ lao động và giải quyết tranh chấp lao động tại Việt Nam [146]; của Jang Jung Min Sunoo: Một số giải pháp phòng ngừa đình công tại các doanh nghiệp ở Việt Nam [150], tổ chức lao động quốc tế xuất bản năm 2007. Các công trình này đã báo động những bất 18 ổn về mặt văn hóa xã hội của các cộng đồng dân cư “hội” vào các KCN. Một mặt, các KCN luôn phải thiếu nhân công hay nhân công không ổn định, nhưng mặt khác, các xã có KCN sẽ phải đối mặt với những thách thức về lượng người sinh sống gia tăng đột biến. Có một số hội nghị, hội thảo liên quan tới sự phát triển các KCN cũng như các vấn đề về đời sống văn hóa xã hội của KCN. Năm 2010, Bộ Kế hoạch Đầu tư đã phối hợp với Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam tổ chức hội thảo: Xây dựng môi trường sống cho công nhân xung quanh các KCN tại Việt Nam, trong đó ghi nhận những đóng góp của các cộng đồng dân cư nông thôn vào việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho bản thân công nhân và gia đình của họ. Trong năm 2011, Bộ Kế hoạch Đầu tư cũng đã tổ chức hội thảo: Vấn đề lao động và điều kiện sống của công nhân KCN, khu kỹ thuật trong khuôn khổ chương trình tổng kết đánh giá 20 năm phát triển KCN, khu kỹ thuật đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hội thảo chỉ ra những mối liên hệ nông thôn – đô thị khi phát triển các KCN, với những đề xuất chính sách để hạn chế những tác động tiêu cực của tiến trình phát triển KCN vào các cộng đồng nông thôn. Tháng 11 năm 2008, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức hội thảo: Xây dựng đời sống văn hóa công nhân lao động ở các KCN đến 2015, cho thấy tầm quan trọng của công tác này đối với việc phát triển các KCN cũng như gắn các KCN với các cộng đồng dân cư xung quanh KCN. Năm 2010, Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản đã tổ chức Hội thảo Quốc gia về Nhà ở công nhân - Thực trạng và giải pháp với sự phối hợp của Bộ Xây dựng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và UBND tỉnh Bình Dương. Hội nghị đã đưa ra thông tin là: hiện mới có 20% công nhân các KCN có chỗ ở ổn định, còn khoảng 80% phải thuê nhà ở trọ chật chội và thiếu tiện nghi tại các 19 cộng đồng dân cư có KCN. Như vậy số công nhân, lao động tại các KCN cả nước có nhu cầu về nhà ở đến năm 2015 khoảng 2,65 triệu người và cần khoảng 21,2 triệu m2 nhà ở và năm 2020 con số tương ứng là 4,2 triệu người và 33,6 triệu m2 nhà ở. Tháng 4/2001, hội thảo: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai và những vấn đề đặt ra đã được tổ chức, nhấn mạnh đến những tác động của KCN vào các cộng đồng nông dân - nông thôn, sự phát triển các KCN là những cơ hội song cũng chứa đựng những thách thức đối với chúng trên con đường phát triển. Về các văn bản pháp quy, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản liên quan tới việc phát triển các KCN. Gần đây nhất, liên quan trực tiếp tới việc xây dựng đời sống văn hoá công nhân ở các KCN, Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án Xây dựng đời sống văn hoá công nhân ở các KCN đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011, với mục tiêu xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đề án đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ có 70% công nhân và người sử dụng lao động ở các KCN được phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hoá, 100% địa phương (có KCN) hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch phát triển thiết chế văn hoá, thể thao phục vụ công nhân. Phấn đấu 50% công nhân ở các KCN tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao và 50% “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”. Các chỉ tiêu trên sẽ tiếp tục được duy trì, củng cố và nâng cao để đến năm 2020, 100% công nhân và người sử dụng lao động ở các KCN được phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hoá. Lượng công nhân ở các KCN tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao được nâng lên 70%, đặc biệt là số “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá” nâng lên 80%. 20 Để đạt các mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tổ chức phát động, đăng ký thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các địa phương (có KCN). Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về lao động, bảo hiểm và các chế độ an sinh xã hội đối với công nhân. Thực hiện nghiêm việc phê duyệt phát triển các KCN phải có quy hoạch xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, xã hội phục vụ công nhân làm việc ở các KCN. Chủ các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội trong việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa của công nhân. Với các công trình nghiên cứu có liên quan cũng như các công trình liên quan trực tiếp đến đề tài, chúng ta có thể thấy những điểm cần lưu ý sau: - Với chủ đề biến đổi văn hóa của cư dân KCN tỉnh Đồng Nai, các nghiên cứu về các cộng đồng nông thôn trước tác động của tiến trình công nghiệp hóa, cụ thể ở đây là các KCN, là chưa nhiều. - Bên cạnh những thuận lợi và thời cơ có được từ các KCN như chuyển đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, gia tăng mức sống..., là những khó khăn và thách thức đang đứng trước các các cộng đồng dân cư tại chỗ, đó là sự quá tải về cơ sở hạ tầng, dân số tăng đột biến, các phức tạp về an ninh trật tự, phá vỡ một phần lối sống - nếp sống của vùng thôn quê để chuyển sang lối sống đô thị của một bộ phận dân cư… Đó là những hệ quả của tiến trình phát triển dưới tác động của các KCN. - Các cư dân tại chỗ, về mặt đời sống tinh thần, bên cạnh quá trình chuyển đổi mang tính tự nhiên do các nhu cầu về phát triển kinh tế, đã và đang có những “khoảng cách”, “dị ứng” với tiến trình này, đòi hỏi sự làm quen và thích nghi với những yếu tố mới từ bên ngoài xâm nhập vào. - Tìm ra một giải pháp hoàn chỉnh, toàn diện cho các cộng đồng dân cư tại chỗ thích nghi với một tiến trình phát triển mới, đòi hỏi phải có những
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng