Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp lên hiệu quả n...

Tài liệu Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp lên hiệu quả nuôi cá tra (pangasius hypophthalmus) trong ao nuôi thâm canh

.PDF
46
151
141

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN MAI TRẦN HẢI ĐĂNG NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN TỰ CHẾ VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN HIỆU QUẢ NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) TRONG AO NUÔI THÂM CANH Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2006 DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT DWG Đ ĐBSCL ĐVT FCR Hb HUFA KHCN SGR PUFA TACN TATC TB KL USD Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày Đồng Đồng Bằng Sông Cửu Long Đơn vị tính Hệ số chuyển hóa thức ăn Hemoglobin Highly Unsaturated Fatty Acid Khoa Học Công Nghệ Tốc độ tăng trưởng đặc biệt Poly Unsaturated Fatty Acid Thức Ăn Công Nghiệp Thức ăn Tự Chế Trung bình Khối lượng Đô la Mỹ Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iv MỤC LỤC Trang Trung Lời cảm tạ ................................................................................................... i Tóm tắt ........................................................................................................ii Chữ viết tắt................................................................................................. iii Mục lục ...................................................................................................... iv Danh sách bảng .......................................................................................... vi Danh sách hình ...........................................................................................vii Chương 1: Giới thiệu ................................................................................. 1 Chương 2: Tổng quan tài liệu ..................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................... 3 2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại ......................................... 3 2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố ............................................ 3 2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng......................................................... 3 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................ 4 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở cácloài cá trơn.............................................. 4 2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin................................... 4 2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) ............................. 6 2.2.3 Nhu cầu chất béo (lipid)..................................................... 7 2.3 Sơ lượcĐH về tình hình Thơ sử dụng@ thức ăn tự chế học và thứctập ăn và nghiên tâm Học liệu Cần Tài liệu công nghiệp trong thủy sản ............................................................ 7 2.3.1 Tình hình thế giới ............................................................. 7 2.3.2 Tình hình trong nước ........................................................ 10 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.......................................................... 16 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 16 3.1.1 Thời gian ......................................................................... 16 3.1.2 Địa điểm ........................................................................... 16 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 16 3.2.1 Điều kiện ao thực nghiệm ................................................. 16 3.2.2 Nguồn cá giống................................................................. 17 3.2.3 Mùa vụ nuôi...................................................................... 17 3.2.4 Quản lý ao nuôi và chăm sóc cá ........................................ 17 3.3 Thu mẫu ....................................................................................... 18 3.4 Phân tích hiệu quả kinh tế ............................................................ 18 3.5 Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn và cá thí nghiệm ................................................................ 18 3.6 Các chỉ tiêu thu thập và tính toán................................................... 19 3.7 Xử lý số liệu .................................................................................. 20 Chương 4: Kết quả và thảo luận................................................................. 21 4.1 Kết quả theo dõi sự biến động của môi trường ao nuôi thí nghiệm .................................................................................... 21 4.2 Đánh giá chất lượng của thức ăn tự chế thí nghiệm........................ 22 4.2.1 Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ phối v cứu chế thức ăn tự chế ........................................................... 4.2.2 Thành phần hóa học của thức ăn tự chế............................. 4.3 Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá ................................................... 4.3.1 Tỷ lệ sống ........................................................................ 4.3.2 Tốc độ sinh trưởng ........................................................... 4.4 Chất lượng cá thương phẩm ........................................................ 4.4.1 Thành phần hóa học......................................................... 4.4.2 Tỷ lệ philê và màu sắc thịt cá........................................... 4.5 Chi phí thức ăn và hiệu quả sản xuất............................................. 4.5.1 Hệ số và chi phí thức ăn.................................................. 4.5.2 Cơ cấu chi phí ................................................................ 4.5.3 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi................................ Chương 5: Kết luận - Đề xuất ................................................................. 5.1 Kết luận ....................................................................................... 5.2 Đề xuất......................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... PHỤ LỤC 22 26 27 27 28 30 30 31 32 32 33 35 38 38 38 39 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi DANH SÁCH BẢNG Trang Trung Bảng 2.1: Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên..........................4 Bảng 2.2: Protein tối ưu của một số loài cá trơn...........................................5 Bảng 2.3: Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ ...........................................6 Bảng 2.4: Công thức TATC dạng nổi trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan .........9 Bảng 2.5: So sánh giữa TATC và TACN trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan....9 Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá trê lai ở Thái Lan ............9 Bảng 2.7: Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các loại TATC trong nuôi cá trê ở Thái Lan ............................................10 Bảng 2.8: Thành phần sinh hóa của một số nguồn đạm...............................12 Bảng 2.9: Công thức TATC (25% đạm) sản xuất tại nông hộ .....................12 Bảng 2.10: Chi phí sản xuất của cá tra nuôi bè............................................14 Bảng 3.1: Các thông số kỹ thuật của hai nghiệm thức theo dõi ...................16 Bảng 4.1: Sự biến động pH, nhiệt độ và oxy của các ao nuôi theo dõi ........21 Bảng 4.2: Công thức TATC sử dụng cho các ao nuôi .................................23 Bảng 4.3: Thành phần hóa học của nguyên liệu phối chế trong TATC........24 tâmBảng Học ĐH Cần Thơ Tàivà liệu học tập và nghiên 4.4:liệu Thành phần hóa học của @ TATC TACNtrong hai giai đoạn nuôi ..................................................................................26 Bảng 4.5: Tỷ lệ sống của các ao nuôi TATC và TACN...............................27 Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng của hai nghiệm thức theo dõi .......................28 Bảng 4.7: Thành phần hóa học của cá thương phẩm thí nghiệm..................30 Bảng 4.8: Kết quả đánh giá chất lượng thịt cá.............................................31 Bảng 4.9: Hiệu quả sử dụng thức ăn của các ao nuôi ..................................32 Bảng 4.10: Tổng kết hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi ...........................35 vii cứu DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1: Các bước chế biến TATC của người nuôi ở An Giang ................11 Hình 2.2: Ao nuôi cá Tra theo dõi...............................................................15 Hình 4.1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng của các ao nuôi ....................29 Hình 4.2: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TATC ...............................34 Hình 4.3: Cơ cấu các loại chi phí trong ao nuôi TACN ...............................34 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu viii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Những năm gần đây nghề nuôi cá tra thâm canh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Theo báo cáo của Bộ Thủy Sản sản lượng cá tra năm 2004 đạt mức hơn 300.000 tấn, diện tích thả nuôi khoảng 2.000 ha. Cá tra có đặc điểm tăng trọng nhanh, có thể sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau nên được nhiều người dân chọn nuôi nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương giúp hạ thấp chi phí sản xuất. Hơn nữa hiện nay sản phẩm cá tra được xem là nguồn xuất khẩu thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi đã mạnh dạn đầu tư vào đối tượng này. Trung Tuy nhiên, do việc nuôi mang tính tự phát, người nuôi sử dụng thức ăn tự chế (TATC) không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng xấu đến môi trường dẫn đến việc sử dụng thuốc và hóa chất tràn lan, điều này đã gây ảnh hưởng đáng kể tâmđến Học @năm Tài2005 liệudohọc tập và thị liệu trườngĐH xuấtCần khẩu. Thơ Từ giữa thị trường xuấtnghiên khẩu gặp cứu nhiều biến động đã làm giảm giá cá tra và basa, nhiều hộ nuôi đã ngưng sản xuất. Ước tính sản lượng cá tra ở huyện Thốt Nốt và các tỉnh đầu nguồn (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long) đã giảm 20 – 30% (Bộ Thuỷ Sản, 2005) (http://www.fistenet.gov.vn) (truy cập 06/04/2006). Nhưng trong 2 tháng đầu năm 2006 việc xuất khẩu thủy sản đặc biệt là sản phẩm cá tra có sự chuyển biến tích cực, có nhiều đơn đặt hàng từ thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Bỉ. Theo dự báo của Bộ Thủy Sản, trong năm 2006 nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường Nhật và EU sẽ tăng khoảng 10-15%. Hiện tại giá cá tra đang ở mức khá cao (13.500 đồng (đ) /kg cá loại một, Bộ Thủy Sản 2006) nhưng lợi nhuận của người dân chưa nhiều do giá nguyên liệu đang có chiều hướng gia tăng. Xuất phát từ thực tế trên, việc tìm ra một loại TATC có giá cả chấp nhận được so với giá thức ăn công nghiệp (TACN) là một nhu cầu bức thiết, do thức ăn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất (chiếm 77% tổng chi phí sản xuất) (Nguyễn Thanh Phương, 1998). Bên cạnh đó vấn đề nuôi cá tra theo qui trình "sạch" là một tiêu chí lớn giúp nghề nuôi cá tra thâm canh có thể phát triển bền vững trước tình hình hiện nay, trong đó thức ăn cũng là nhân tố quan trọng trong qui trình này. Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu về TATC trong nuôi cá tra trước đây chủ yếu được chế biến thủ công ở quy mô nông hộ, và 1 hiện nay tại một số nông hộ đã sử dụng TATC theo dây chuyền sản xuất thức ăn quy mô nhỏ nhằm nâng cao chất lượng và gia tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường do thức ăn gây ra , tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả của hình thức nuôi này. Chính vì lẽ đó, đề tài: " Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp lên hiệu quả nuôi Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) trong ao nuôi thâm canh " được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa bộ môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ và Doanh nghiệp tư nhân Việt Long * Mục tiêu đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng thịt cá khi sử dụng TATC theo dây chuyền sản xuất thức ăn đơn giản tại nông hộ so với TACN trong nuôi cá tra thâm canh. Từ đó đưa ra những khuyến cáo việc sử dụng TATC nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi trong nuôi cá tra thâm canh . * Nội dung thực hiện của đề tài - Xác định tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, chất lượng thức ăn và chất lượng thịt của cá khi cho ăn hai loại TATC và TACN. - Xác định và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi khi sử dụng hai loại Trung tâmthức Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu ăn trên. 2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra 2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993, cá tra có tên khoa h ọc là Pangasius micronemus Bleeker, 1847. Ngoài ra ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia cá tra còn có tên là Pangasius sutchi (Cacot, 1998, trích dẫn từ Trần Văn Nhì, 2005). Tuy nhiên, theo tài liệu của Trần Văn Nhì (2005), cá tra thuộc: Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống: Pangasius Loài: Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878 2.1.2 Đặc điểm sinh sản và phân bố Trung Cá tra không sinh sản trong ao nuôi, chúng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam, cá tra đẻ ở Campuchia, cá bột theo dòng nước về Việt Nam. Chúng tâmthành Họcthục liệu Thơ nghiên sinhĐH dục Cần chậm hơn các@ loàiTài cá daliệu trơn học khác, tập chúngvà thường thành cứu thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5-7, thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam cá tra phân bố trên sông Tiền, sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu. 2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng Cá tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều mùn bã hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ rất cao. Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trong ao nuôi sau 1 năm cá có thể đạt trọng lượng 1-1,5 kg/con và trong những năm sau cá lớn nhanh hơn (theo Dương Nhựt Long, 2003). Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài, cá sẽ bước vào thời kỳ tích lũy mỡ khi đạt 2,5 kg. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của cá tra phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường, mật độ thả nuôi, đặc biệt là chất lượng của thức ăn sử dụng. 3 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cá tra là loài ăn tạp thiên về động vật. Trong tự nhiên cá tra có thể ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Theo Trần Thanh Xuân (1994) (trích dẫn bởi Trần Văn Nhì, 2005) cho biết, thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra tự nhiên như sau: Bảng 2.1 Thành phần thức ăn ở dạ dày của cá tra tự nhiên Loại thức ăn Trung Tỷ lệ (%) Cá tạp 37,8 Ốc 23,9 Thực vật 6,67 Mùn bã hữu cơ 31,6 Cá nuôi trong ao có thể sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, rau muống, tấm, cám,… tuy nhiên thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn. Hiện nay đa số các ao, bè nuôi cá tra sử dụng TATC dạng ẩm với hàm lượng đạm thấp, điều này cũng phù hợp với khả năng tâmthích Học ĐH Cần Thơ @hàm Tài liệuđạm học vàcủanghiên ứngliệu với nhiều loại thức ăn có lượng kháctập nhau cá tra và cứu trong điều kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng các loại thức ăn như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc thực vật. 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá trơn Vấn đề dinh dưỡng của cá được nghiên cứu đầu tiên tại Corlan (Ohio, Mỹ). Ở Việt Nam sau 1975 các nhà khoa học tập trung nghiên cứu việc sử dụng các nguồn thức ăn rẻ tiền để phát triển nghề nuôi thủy sản. Nhưng nhìn chung các nghiên cứu về dinh dưỡng cá tra, basa chưa đầy đủ, do đó các kết quả đạt được trên cá nheo Mỹ xem như tương tự các đối tượng cá da trơn khác. (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004) 2.2.1 Nhu cầu đạm (protein) và acid amin Protein là thành phần hóa học chủ yếu trong thịt động vật thủy sản, chiếm khoảng 60-75% trọng lượng khô của cơ thể (Halver, 1989). Protein là thành phần tham gia cấu tạo cơ thể , hình thành các tổ chức mới, do đó khi thức ăn thiếu đạm thì cá chậm sinh trưởng, chậm phát dục, sức sinh sản giảm. Nhu cầu protein của cá dao động trong khoảng từ 25-55%, trung bình là 30% và nhu cầu protein tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu làm 4 thức ăn, giai đoạn phát triển của cơ thể, và các yếu tố bên ngoài khác (Trần Thị Thanh Hiền và ctv. 2004). Theo Trần Văn Nhì (2005) nhu cầu protein tối ưu của cá da trơn từ 25-45%, thường là 30-35%. Bảng 2.2 Protein tối ưu của một số loài cá da trơn (Trần Văn Nhì, 2005) Loài Cá nheo Mỹ Trung % protein 32 – 36 Tác giả Garling (1976) Cá tra bần 40 Phương và ctv. (2004) Cá tra 38 Hiền và ctv. (2004) Cá basa 35 Hiền và ctv. (2004) Cá hú 48 Hiền và ctv. (2004) Khi cá sử dụng thức ăn thiếu thì cơ thể sẽ giảm khối lượng vì chúng sẽ lấy protein của cơ thể để duy trì sự tồn tại của chúng. Ngược lại nếu thức ăn thừa protein cá sẽ phải tốn năng lượng để tiêu hóa thức ăn dư thừa và thải trừ nó ra ngoài, vì thế tăng trưởng của cơ thể cũng bị giảm. Theo Khan và ctv. (1992) biết đối cá trơn Malaysia sử dụng tăng nếu cứu tâmcho Học liệuvớiĐH Cần Thơ(P.@sutchi) Tài hiệu liệuquả học tậpprotein và nghiên thức ăn có hàm lượng protein thấp trong khoảng 27-37%, và từ 37-50% hiệu quả sử dụng protein giảm. Bên cạnh đó, giai đoạn phát triển khác nhau của cá cũng ảnh hưởng đến nhu cầu protein. Còn theo kết quả của Page và Andrews (1973) ở cá nheo Mỹ, cá lớn có nhu cầu protein thấp hơn nhưng có nhu cầu năng lượng cao hơn cá cỡ nhỏ. Mặt khác chúng có thể sử dụng protein nhiều hơn nhu cầu tối đa để phát triển do phải thải nitơ ra ngoài. Thực chất của nhu cầu protein ở cá là nhu cầu amino acid, có hai loại amino acid thiết yếu và không thiết yếu. Vấn đề được quan tâm nhiều là nhu cầu amino acid thiết yếu bởi vì cá không thể tự tổng hợp mà phải lấy từ thức ăn. Theo Halver (1989) các loài cá nói chung cần 10 loại amino acid như arginin, histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan và valin. Theo Robinson and et al. (1980) nhu cầu Lysine của cá nheo Mỹ trong thức ăn chứa 24% đạm là 1,23%. Bên cạnh đó, Harding and et al. (1977) cho rằng nhu cầu Methionine của đối tượng này là 0,46% ở mức đạm tương tự (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004). 5 Bảng 2.3 Nhu cầu amino acid của cá nheo Mỹ Amino acid Arginine Histidine Isoleucine Leucine Lysine Methionine + cystine Phenylalnine + tyrosine Nhu cầu (% khối lượng protein cho ăn) 4,3 1,5 2,6 3,5 5,1 2,3 5,0 (theo National Academy of sciences, Washington, D.C. 1973) Tuy nhiên trong các nghiên cứu về nhu cầu acid amin ở cá trơn đặc biệt là giống Pangasius rất ít. Dù vậy đã có một số ý kiến cho rằng các loài cá trơn khác cũng có nhu cầu amino acid tương tự như cá nheo Mỹ (Dương Thúy Yên, 2000). 2.2.2 Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) Trung Khả năng sử dụng carbohydrate của các loài cá khác nhau, trong đó tính ăn của mỗi loài là yếu tố quyết định đến khả năng sử dụng carbohydrate. Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004) những loài cá tạp , thực vật có khả năng sử dụng carbohydrate tốt hơn loài ăn động vật. Cá trê phi hấp thụ carbohydrate tâmchậm Họchơnliệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu cá rô phi lai (O. niloticus x O. aureus) (Degani & Revach, 1991, được trích bởi Wilson & Moreau, 1996) Tinh bột của tất cả các loài thực vật có giá trị năng lượng thô khoảng 17,6 KJ/g (Trần Văn Nhì, 2005) tuy nhiên năng lượng tiêu hoá thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào giống loài và cách chế biến. Theo kết quả quan sát của Likimani & Wilson (1982) (được trích dẫn từ Dương Thúy Yên, 2000) cho thấy cá nheo Mỹ dụng thức ăn có hàm lượng carbohydrate cao thì hoạt động của một số men tổng hợp mỡ tăng lên trong gan và trong mô mỡ của màng treo ruột. Như vậy cơ thể cá có khả năng hấp thu carbohydrate và chuyển hóa năng lượng dư thừa sang dạng mỡ. Đối với cá Pangasius kunyit thì thức ăn chứa 26% carbohydrate cho sinh trưởng tốt nhất (Huỳnh Thị Tú và Nguyễn Thanh Phương, 2000). Tuy nhiên theo Nguyễn Thanh Phương (1998) cá basa (Pangasius bocourti) có khả năng sử dụng carbohydrate tốt hơn (35,5%). Gần đây, Trần Thị Thanh Hiền (2004) cho biết cá tra có thể sử dụng tinh bột trên 45%. Wilson & Moreau (1996) đề nghị cá nheo Mỹ có thể sử dụng tinh bột hiệu quả trong thức ăn từ 25-30% và đây có thể xem như mức carbohydrate thích hợp cho các loài cá da trơn khác. Bên cạnh đó, thành phần carbohydrate nhiều 6 trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của cá và giảm sự tiêu hóa protein (trích dẫn bởi Dương Thúy Yên, 2000). Mặc dầu vậy, việc bổ sung carbohydrate vào thức ăn cho cá gồm nhiều mục đích như chia sẻ năng lượng với protein, tăng độ bền trong nước,… nhằm tăng hiệu quả sử dụng và giảm chi phí thức ăn. 2.2.3 Nhu cầu chất béo (lipid) Lipid là nguồn cung cấp năng lương quan trọng trong thức ăn. Bên cạnh đó lipid còn là nguồn cung cấp các acid béo thiết yếu, đặc biệt là các acid cao phân tử không no (PUFA), là dung môi để hoà tan và vận chuyển các vitamin tan trong mỡ như: A, D, E, K,… Trung Khả năng tiêu hóa của chất béo sẽ giảm nếu hàm lượng chất béo trong thức ăn tăng quá cao (Harrison, 1990) (trích dẫn từ Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Wilson và ctv. (1996) đề nghị mức lipid thích hợp trong thức ăn của cá nheo Mỹ là 5 - 6%. Theo Nguyễn Thanh Phương (1998) cho biết thức ăn cho cá basa chứa 7,7% lipid cá vẫn tăng trưởng tốt nhất và cá giảm tăng trưởng khi lipid từ 11,3 - 20,8%. Trong khi đó, theo kết quả của Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004) mức sử dụng tối đa của lipid trong thức ăn cho cá tra là 4 - 8%. Đồng thời khi cá ăn thức ăn chứa hàm lượng chất béo cao cũng làm giảm khả tâmnăng Học ĐH Thơ Tài liệu tiêuliệu hóa và thứcCần ăn sẽ khó bảo@ quản do dễ bị ôihọc hóa. tập và nghiên cứu Cá da trơn dự trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ. Cá basa có lớp mỡ chiếm 25% thể trọng cá (Mertrampf, 1992). Từ các kết quả trên, Dương Thúy Yên (2000) đề nghị mức lipid trong thức ăn của các loài cá da trơn từ 5 - 8 %. Do đó điều quan trọng phối chế thức ăn cho cá, nhất là các loài cá da trơn là sử dụng tinh bột để làm nguồn cung cấp năng lượng và bổ sung một tỷ lệ nhỏ lipid để vừa cung cấp năng lượng vừa cung cấp acid béo thiết yếu (Lê Thanh Hùng, 2000). 2.3 Sơ lược về tình hình sử dụng thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp trong thủy sản 2.3.1 Tình hình thế giới Nhìn chung trong nghề nuôi thủy sản trên thế giới đã đạt trình độ cao, đặc biệt là ở các nước phát triển. Người sản xuất sử dụng mô hình nuôi theo hệ thống kín tuần hoàn nhằm hạn chế thấp nhất nước thải ra môi trường, cho nên TATC hầu như không được sử dụng. Trong nghề nuôi cá nheo ở Mỹ, người ta sử dụng TACN cho cá giống và cá trưởng thành nuôi ở mật độ cao nhằm tránh ô nhiễm môi trường và dịch bệnh xảy ra. 7 Thành phần TACN thường được người nuôi sử dụng trong thức ăn chứa 35% đạm cho cá giống như bột cá mòi (6%), bột thịt (6%), bột đậu nành (38,8%), ngoài ra còn bổ sung thêm khoáng và vitamin với tỷ lệ lần lượt 0,03% và 0,1% (trích dẫn từ http://msucares.com/pubs/bulletins/B1041.htm) Theo nghiên cứu của Lovell and Stickney (1977) cho thấy, hầu hết TACN nuôi cá nheo thường chứa 32% đạm và khoảng đạm tốt nhất cho sự phát triển của cá từ 28 – 32%. Bên cạnh đó thức ăn có chứa 26-28% đạm cho kết quả tăng trọng của cá tương đương với thức ăn có chứa 32% đạm và hệ số thức ăn (FCR) trong ao nuôi công nghiệp nếu được quản lý chặt chẽ thường đạt 1,35-1,75 và tùy theo giá cá nheo trên thị trường mà chọn loại thức ăn có hàm lượng đạm thích hợp (www.ag.auburn.edu/aaes/communications/highlights/summer96/catfish.htm). Trong năm 1996 khi giá cá nheo ở Malaysia ở mức thấp, người nuôi đã chọn loại thức ăn 26% đạm thay thế cho thức ăn chứa 28% đạm và đã đạt hiệu quả kinh tế hơn. Trung Thêm vào đó, việc bổ sung các acid amin thiết yếu trong đó có Lysine và Methionine trên cá nheo Mỹ cũng được các tác giả tập trung nghiên cứu. Theo Trần Thị thanh Hiền và ctv (2004), nhu cầu acid amin ở cá nheo Mỹ là 5,1% trong thức ăn chứa 32% đạm. Thức ăn chứa 25% đạm + 0,5% Lysine-HCl trong khẩu phần ăn cho kết quả tăng trọng tương đương với thức ăn chứa 30% tâmđạm(www.ars.usda.gov/research/publications/publications.htm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập )và nghiên cứu TATC hiện được sử dụng nhiều ở các nước đang phát triển do tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Ấn Độ sử dụng một số lượng lớn TATC khoảng 165.000 tấn để nuôi cá chép và Nepal là 4.000 tấn (Nandeesha & Pantha, 1993) (trích dẫn từ Phan Thị Thanh Trúc, 2005). Ở châu Á nghề nuôi cá da trơn phát triển mạnh tập trung ở một số quốc gia (Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Nepal, Malaysia,...) (New and Csavas, 1993) Theo số liệu thống kê, lượng TATC cho nuôi thủy sản ở châu Á vào năm 1990 chiếm 71% tổng lượng thức ăn, dự đoán đến năm 2000 tỷ lệ này chỉ còn 62%. Cho thấy TACN đang ngày càng được người nuôi chấp nhận do tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng tăng xuất phát từ việc sử dụng TATC không đạt chất lượng gây ô nhiễm môi trường nuôi. Thái Lan là quốc gia có nghề nuôi cá da trơn phát triển, đặc biệt là nghề nuôi cá trê (Clarias catfish). Bên cạnh việc sử dụng TATC trong nuôi cá trê, người ta còn sử dụng thức ăn viên công nghiệp và TATC dạng nổi (W. Jantrarotai and P. Jantrarotai, 1993) 8 Bảng 2.4 Công thức TATC dạng nổi trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan (W. Jantrarotai and P. Jantrarotai, 1993) Nguyên liệu Bột ngũ cốc Bột mì Cám Bột đậu nành Bột cá (60% đạm) Leucine Dicalcium phosphate Dầu cá nước ngọt Tổng Đạm (%) FCR Giá (USD/tấn) Tỷ lệ (%) 22 10 15 30 15 5 1 2 100 27 1,3 302 Bảng 2.5 So sánh giữa TATC và TACN trong nuôi cá trê lai ở Thái Lan Trung tâm Chỉ tiêu Mật độ (con/m2) Kích cỡ thả (cm) Học liệunuôi ĐH Cần Thơ Thời gian (ngày) Tăng trọng (tấn/ha) Lượng thức ăn (tấn/ha/ngày) Hệ số thức ăn (FCR) @ TATC 31 2-3 Tài 180 liệu 0,347 1,25 3,60 học TACN 42 10 tập và 90 nghiên 0,389 0,54 1,40 Bảng 2.6 Hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá trê ở Thái Lan Chỉ tiêu Chi phí Đơn giá thức ăn (USD/ tấn) Thức ăn (USD/ha) Cá giống (USD/ha) Tổng chi phí (USD/ha) Sản lượng (tấn/ha) Giá bán (USD/kg) Thu nhập (USD/ha) Lợi nhuận (USD/ha) Giá hoà vốn (USD/kg) TATC TACN 208 46.766 2.480 49.246 62,5 0,88 54.965 5.719 0,79 490 24.526 8.400 32.926 36,7 0,88 32.296 -630 0,90 Qua kết quả từ bảng trên ta thấy ao nuôi sử dụng TACN bị thua lỗ (630 USD/ha) do giá bán thấp (0,88 USD/kg) trong khi giá thức ăn lại quá cao 9 cứu (490 USD/tấn). TATC có giá thấp hơn (208 USD/tấn) nên sản xuất có lãi. Điều này cho thấy lý do tại sao TATC dù gây ô nhiễm môi trường nhưng vẫn tồn tại trong điều kiện giá bán cá thương phẩm còn nhiều biến động. Bảng 2.7 Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các loại TATC trong nuôi cá trê ở Thái Lan (W.Jantrarotai and P.Jantrarotai, 1993) Loại thức ăn Cám – Cá tạp (8:2) Cá tạp - Tấm (6:4) Đạm (%) 15,6 13,8 Chất béo (%) 5,60 8,6 Xơ (%) 10,9 30,6 Độ ẩm (%) 62,5 49,7 2.3.2 Tình hình trong nước Trong thời gian gần đây nghề nuôi thủy sản ở Việt Nam cụ thể ở ĐBSCL rất phát triển, đặc biệt là nghề nuôi cá tra, điều này kéo theo nhu cầu thức ăn tăng vọt. Tuy nhiên tùy theo loại hình nuôi mà sử dụng dạng thức ăn khác nhau. Trung TATC được sử dụng rất phổ biến ở khu vực Long Xuyên và Châu Đốc. Trong khi đó ở khu vực Cần Thơ- Vĩnh Long thì hầu hết hộ nuôi sử dụng TACN ở cả hai hình thức nuôi trong ao 76,1%, trong bè là 100% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Mặc dù, TATC được sử dụng là chính, người nuôi vẫn sử dụng kết hợp TACN trong khoảng 1-2 tháng đầu, trong giai đoạn cá còn nhỏ. Mặt khác, một tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu số hộ nuôi còn sử dụng TACN trong khoảng thời gian một tháng cuối vụ nuôi nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm (chất lượng thịt cá) (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Các hộ nuôi cá tra và basa bè khu vực Long Xuyên và Châu Đốc kết hợp hình thức kết hợp này chiếm tỷ lệ cao, ở khu vực Châu Đốc là 93,3%, khu vực Long Xuyên là 86,7% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006). Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Tú và ctv. (2006) tỉ lệ này ở khu vực Long Xuyên là 93,3% và 66,7% ở Châu Đốc. Đối với từng mô hình nuôi khác nhau loại thức ăn sử dụng có sự khác biệt đáng kể, trong khi TATC (có sự phối hợp với TACN) được sử dụng rộng rãi trong hình thức nuôi bè thì trong các ao nuôi TACN giữ vai trò chủ yếu. Khoảng 76,1% ao nuôi ở Cần Thơ- Vĩnh Long sử dụng TACN, còn ở Long Xuyên là 50% (Lê Thanh Hùng và ctv., 2006), cao hơn kết quả báo cáo của Trương Quốc Phú và Trần Thị Thanh Hiền (2003) với khoảng 46% hộ nuôi ao ở Cần Thơ sử dụng TACN. Điều này chứng tỏ TACN đang ngày càng được người nuôi chấp nhận khi mà những hạn chế của TATC (có sử dụng cá tạp) đang dần dần được thể hiện rõ (gây ô nhiễm môi trường, chất lượng thịt cá thấp không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đang ngày càng được nâng cao). 10 Sự khác biệt trong việc sử dụng thức ăn thể hiện rõ ở khu vực Long Xuyên, trong hình thức nuôi ao tỉ lệ hộ nuôi sử dụng TACN là 50%, còn ở hình thức nuôi bè sử dụng TATC kết hợp với TACN là 86,7%. Như vậy TATC vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nuôi cá tra và basa ở hình thức nuôi bè. TACN cũng góp phần quan trong trong việc phối hợp với TATC để sử dụng trong thời gian nuôi cá giai đoạn nhỏ. Do đặc điểm nguyên liệu sẵn có tại địa phương phong phú nên trong nuôi th ủy sản nhất là trong nuôi cá tra, basa người dân thường sử dụng TATC nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Theo Nguyễn Thanh Phương (1998) người nuôi cá tra, basa trước đây thường sử dụng cám, tấm, cá biển, cá linh, bí đỏ, khoai lang, rau muống,… Theo Thạch Thị Duyên Thy (1996), cá tra có kích cỡ 11,6 gram sử dụng TATC theo công thức (60% bột cá, 30% bột đậu nành, 6% tấm, 3% dầu cá, 1% vitamin) trong thời gian hai tháng có tốc độ tăng trọng theo ngày cao nhất (2,37g /con /ngày), hệ số tiêu tốn thức ăn thấp nhất (1,55). Người nuôi cá tra ở An Giang ngoài cám, cá tạp còn bổ sung thêm bột cá, bột đậu nành và vitamin vào thức ăn. Đa phần các hộ nuôi chế biến thủ công: Cám nguyên liệu Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Trộn và nấu nguyên liệu trong lò nấu Để nguội Trộn thêm nguyên liệu Ép viên và cho ăn Hình 2.1 Các bước chế biến TATC của người nuôi ở An Giang Tỷ lệ phối chế nguyên liệu biến động tùy theo khả năng của nông hộ, mùa vụ của nguyên liệu và cả giá thành của sản phẩm. Do đó người dân thường dự trữ nguyên liệu (cá biển) với số lượng lớn để phòng khả năng giá cá biển tăng cao vào thời gian biển động, nên chất lượng cá biển giảm làm ảnh hưởng đến cá nuôi và môi trường. 11 Mặt khác độ ẩm của TATC thường lớn hơn 40% (Trần Văn Nhì, 2005) nên mau phân hủy trong nước làm bẩn nước và hiệu quả sử dụng thức ăn giảm. Tuy nhiên với ưu thế giá thành rẻ nên hầu như 100% hộ nuôi cá tra sử dụng TATC. Theo thống kê của Trần Văn Nhì (2005) ước tính 100.000 tấn cá tra được nuôi tương ứng với 300.000 tấn TATC. Hiện nay, phần lớn các hộ nuôi cá tra thâm canh ngoài cám và cá tạp trong thành phần nguyên liệu phối chế thức ăn còn bổ sung thêm các nguồn nguyên liệu giàu chất dinh dưỡng có nguồn gốc động vật như bột cá, bột huyết, bột đậu nành, bột thịt. Đa số người nuôi cá tra đều bổ sung bột đậu nành vào nhằm thay thế một phần bột cá. Theo Trần Văn Nhì (2005) có khoảng 66,7% hộ nuôi ở Long Xuyên sử dụng bột đậu nành nhằm nâng cao hàm lượng đạm để giảm giá thành thức ăn. Bột đậu nành ly trích dầu có hàm lượng đạm cao (4750%), hàm lượng chất béo không quá 2% (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004). Đối với nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng, bên cạnh các loại cám thông thường, cám trích ly dầu đang được người nuôi sử dụng rộng rãi do có hàm lượng đạm cao (16,3%) là nguồn bổ sung thêm đạm trong thức ăn và đặc biệt hàm lượng chất béo rất thấp (2,76%) nên thức ăn có thể được bảo quản lâu hơn (Trần Văn Nhì, 2005). Bảng 2.8 Thành phần hóa học của một số nguồn đạm (Trần Thị Thanh Hiền Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu và ctv., 2004) Nguyên liệu Bột thịt Bột huyết Bột cá Kiên Giang Bánh dầu đậu nành Đạm (%) Béo (%) Khoáng (%) Độ khô (%) 50,9 93,0 59,2 45-48 9,70 1,40 8,24 1,90 29,2 7,10 24,5 6,20 94,0 93,0 91,8 88,0 Bảng 2.9 Công thức TATC (25% đạm) sản xuất tại nông hộ (Theo Trung tâm KHCN và Kinh tế thủy sản - Bộ Thủy Sản, 2005) Nguyên liệu Tỷ lệ (%) Cá lạt 18,0 Bánh dầu đậu nành 20,0 Cám gạo trích ly 30,0 Cám lúa mì 20,0 Bột khoai mì 10,03 Mix vitamin 1,00 Stay C 35% 0,02 Chất kết dính 0,30 Mỡ cá (basa) 0,50 Lysine 0,05 Methionine 0,10 12 Trong Bảng 2.9 người nuôi không có sử dụng cá tạp trong thức ăn, thay vào đó là bột cá và bánh dầu đậu nành, hơn nữa trong thức ăn còn bổ sung thêm các acid amin thiết yếu tổng hợp (Lysine và Methionine) đã làm tăng chất lượng của thức ăn. Đa số các hộ nuôi ở vùng Long Xuyên, An Giang sử dụng TACN trong 3-4 tuần đầu sau khi nuôi (99,3%) (Phan Thị Thanh Trúc, 2005) do hiệu quả sử dụng thức ăn cao, chậm tan trong nước hạn chế ô nhiễm môi trường. Theo ước tính trong năm 2004, Việt Nam có 18 công ty sản xuất thức ăn cho cá. Trong đó có một số công ty sản xuất với số lượng lớn (60.000 - 120.000 tấn/năm) như Proconco, Cargill, Greenfeed, riêng công ty Proconco theo s ố liệu chưa công bố chính thức đến nửa đầu, mỗi ngày công ty sản xuất khoảng 15.000 tấn thức ăn. Còn lại các công ty khác có công suất nhỏ hơn, khoảng 20.000-30.000 tấn mỗi năm. Trong đó công ty Proconco (công suất 100.000 tấn/năm, 2004) là công ty sản xuất thức ăn hàng đầu ở ĐBSCL (Trần Văn Nhì, 2005). Trung Hiện tại trên thị trường thức ăn cho cá tra, sản phẩm thức ăn con cò của công ty Proconco đang được nhiều hộ nuôi ở ĐBSCL tin dùng do chất lượng thức ăn có độ ổn định cao. Theo điều tra của Trần Văn Nhì (2005) khoảng 33,3% trong tổng số hộ nuôi cá ở An Giang sử dụng và giá biến động từ 4.500 đồng – 6.000 đồng/kg thức ăn (trung bình 200-250 đồng/độ đạm). Tuy nhiên do đặc tâmđiểm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu không phù hợp với tính ăn của loài ảnh hưởng đến tính ngon miệng của cá và đặc biệt giá thành cao nên TACN không được sử dụng 100% trong quá trình nuôi. Cho đến nay chưa có nhiều thông tin cụ thể cũng như những nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thức ăn viên 100% trong quá trình nuôi. Tuy nhiên, một số tác giả như Lê Thanh Hùng và ctv. (2006), Trần Văn Nhì (2005) thông qua kết quả điều tra của mình đã có được một số kết quả về chi phí và hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi cá tra trên ao và bè. 13 Bảng 2.10 Chi phí sản xuất của cá tra nuôi bè Hạng mục Chi phí thức ăn (%) Thức ăn tự chế Thức ăn công nghiệp 73,4 Nguyễn Xuân Thành (2003) Ngyễn Thanh Phương (1998) Trần Văn Nhì (2005) 77,0 70,5 - 75,4 Chi phí cá giống (%) Chi phí thuốc (%) 78,6 12,1 - 15,4 84,7 Lê Thanh Hùng (2006) Trần Văn Nhì (2005) 9,84 14,8 7,38 Lê Thanh Hùng (2006) Nguyễn Xuân Thành (2003) Trần Văn Nhì (2005) 4,60 - 7,40 2,42 5,42 Chi phí quản lý khác (%) Tác giả 4,16 Nguyễn Xuân Thành (2003) Lê Thanh Hùng (2006) 3,77 Nguyễn Xuân Thành (2003) Lê Thanh Hùng (2006) 9,38 7,92 Trung tâm Học liệu ĐH Cần3,40 Thơ và (2005) nghiên cứu - 4,90@ Tài liệu học Trầntập Văn Nhì Giá thành (đ/kg cá) 8.153-11.619 10.20410.396 Theo kết quả nghiên cứu nuôi cá tra thịt trắng trong ao đất của Trung tâm KHCN và kinh tế thủy sản - Bộ Thủy Sản (2005) cho thấy, cá sử dụng TACN trong giai đoạn đầu, giai đoạn sau sử dụng thức ăn chế biến tại nông hộ. Trọng lượng cá thả ban đầu 37,5g/con với mật độ 22-23 con/m2, sau 6 tháng nuôi cá đạt tỷ lệ sống từ 88,9-90,1%, trọng lượng trung bình 1,106 kg/con, tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) lần lượt là 1,88%/ngày và 5,94 g/ngày. Hệ số thức ăn trung bình (FCR) 1,94. Giá thành cho 1 kg cá là 7.053đ/kg. Mặc dù trong thí nghiệm có sử dụng sục khí kết hợp với thay nước có kiểm soát nhưng tỷ lệ cá tra thịt trắng chỉ đạt 71-75%. Bên cạnh đó theo kết quả thí nghiệm của Lê Bảo Ngọc (2004) cho thấy, các ao cá tra thâm canh thả với mật độ trung bình 83 con/m 2, sử dụng thức ăn viên kết hợp với TATC, cá sau khi nuôi được 7 tháng đạt trọng lượng từ 852-1.073 g/con, tỷ suất lợi nhuận của các ao 3,33-8,63%. Qua các kết quả ngiên cứu của các tác giả trên cho thấy, ở cá hai hình thức nuôi bè và nuôi ao, chi phí TATC luôn thấp hơn chi phí thức ăn viên công 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng