BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
============
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, CHO
THỊT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG SUẤT THỊT CỦA CỪU PHAN RANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số:
62 62 01 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2014
Hà Nội – 2008
ii
CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
VIỆN CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Văn Binh
2. PGS.TS. Nguyễn Kim Đường
Phản biện 1: PGS.TS. Mai Thị Thơm
Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Minh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi
Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Chăn nuôi, Từ Liêm, Hà Nội
Vào hồi: … giờ ngày ….. tháng …… năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
2. Thư viện Viện Chăn nuôi
3. Thư viện Quốc gia Hà Nội
iii
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Ngô Thành Vinh, Trịnh Xuân Thanh, Đinh Văn Bình, Phạm Thị
Thu Thủy, Lê Đình Phùng và Nguyễn Kim Đường. 2013. Khả năng
sinh trưởng và phát triển của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và
Ninh Thuận. Tạp chí: Khoa Học Công Nghệ Chăn nuôi: số 42 trang
9-20 tháng 6-2013, năm thứ tám ISSN 1859-0802.
2. Ngô Thành Vinh, Trịnh Xuân Thanh, Đinh Văn Bình, Nguyễn Kim
Đường.2013. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh
sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba Vì. Tạp chí:
Khoa Học Công Nghệ Chăn nuôi: số 42 trang 21-35 tháng 6-2013,
năm thứ tám ISSN 1859-0802.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cừu Phan Rang là một giống cừu được du nhập vào nước ta từ
hàng trăm năm nay và được nuôi nhiều nhất ở Phan Rang, tỉnh Ninh
Thuận thuộc Nam Trung bộ. Đây là vùng nắng nóng, nhiệt độ bình
quân năm là 27 0C- 29 0C quanh năm và ít có mùa lạnh. Lượng mưa
rất thấp trung bình chỉ là 717mm/năm, năm cao nhất là 1300mm.
Trong những năm gần đây số lượng cừu đã tăng lên. Trước năm
1975, đàn cừu có khoảng 14.000-15.000 con, năm 2004 có trên
47.000 con, năm 2012 lên tới: 87.743 con (Cục Chăn nuôi, 2012)
tăng gần gấp đôi so với năm 2004. Giống cừu Phan Rang có đặc
điểm nhỏ con, năng suất thấp nhưng chất lượng thịt ngon, khả năng
chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, hiền lành, dễ nuôi ăn
được nhiều loại thức ăn. Vì vậy, đàn cừu qua nhiều thế hệ vẫn tồn tại
và được nuôi rộng rãi ở các trang trại vừa và nhỏ ở tỉnh Ninh Thuận,
Bình Thuận. Ở miền Bắc, phần lớn đàn cừu Phan Rang được nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và ở các nông hộ: Hà Tây
( cũ), Hà Nam, Ninh Bình, Phú Thọ... đến nay đàn cừu nuôi ở các
tỉnh phía Bắc đã phát triển tốt, do dễ nuôi. Có thể nói việc phát triển
chăn nuôi cừu là thế mạnh của tỉnh Ninh Thuận, vì nó thích nghi với
vùng nhiều nắng, ít mưa, quanh năm khô hạn. Tuy nhiên cừu Phan
Rang do giao phối cận thân qua nhiều đời nên có nguy cơ bị thoái
hóa, khả năng sinh sản, sinh trưởng của đàn cừu có chiều hướng
giảm (Lê Viết Ly, 1991; Đoàn Đức Vũ, 2006; Đinh Văn Bình,
2009): là do công tác giống chưa được quan tâm nhiều. Luân chuyển
đực và làm tươi máu đàn cừu bằng các giống khác nhằm hạn chế tình
trạng đồng huyết và nâng cao chất lượng con giống sẽ là giải pháp
khả thi. Để có một cách nhìn tổng thể về con cừu Phan Rang và hoàn
thiện bổ sung các chỉ tiêu năng suất, góp phần phát triển chăn nuôi
cừu cần phải đánh giá một cách đầy đủ hơn về giống cừu Phan Rang.
Với mục đích đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng,
sinh sản, cho thịt và một số giải pháp nâng cao năng suất thịt của
cừu Phan Rang”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản và khả năng cho thịt của
cừu Phan rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
- Đánh giá khả năng nâng cao sức sản xuất thịt, chất lượng thịt và
hiệu quả chăn nuôi cừu thông qua các khẩu phần nuôi vỗ béo.
- Đánh giá khả năng nâng cao năng suất của cừu Phan Rang bằng
phương pháp lai với cừu Dorper nhập nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần tư liệu hóa các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng,
sinh sản và khả năng cho thịt của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và
2
Ninh Thuận và bước đầu tư liệu hóa về sinh trưởng sinh sản của con
lai và số lượng, chất lượng thịt cừu khi vỗ béo.
Các kết quả của luận án là những tài liệu khoa học để tham khảo
cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy cho các nhà nghiên
cứu, giáo viên, sinh viên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ ngành nông nghiệp
và sinh học ở các Trường đại học, Viện nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã cung cấp được số liệu tổng thể về tình hình và phân
tích một số các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản, năng
suất và chất lượng thịt cũng như cho thấy tiềm năng để định hướng
cho phát triển chăn nuôi cừu tại các địa phương.
Đề tài luận án đã lai giống cừu cho thịt có năng suất cao hơn
giống cừu bản địa Phan Rang, phù hợp điều kiện chăn nuôi tại Ninh
Thuận, góp phần làm tăng số lượng, đảm bảo chất lượng, sản phẩm
tương xứng với tiềm năng của chúng.
4. Những đóng góp mới của luận án
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về cừu, nhưng đây là lần đầu
tiên khả năng sinh trưởng, sinh sản và khả năng cho thịt của cừu
Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận và kết quả về sinh trưởng
của con lai, số lượng, chất lượng thịt cừu khi vỗ béo được nghiên
cứu có hệ thống và logic.
5. Bố cục của luận án
Toàn bộ luận án gồm 153 trang, 5 Chương, 32 bảng, 01 biểu đồ,
31 hình, tham khảo 328 tài liệu trong và ngoài nước, có 2 các công
trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến luận án được công bố và
phần phụ lục.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cừu Phan Rang trải qua trên 100 năm đã gắn bó mật thiết với
người chăn nuôi. Là giống cừu thịt xuất xứ từ vùng nhiệt đới, nơi có
khí hậu nóng tương đồng như Ninh Thuận “gió như Phan, nắng như
Rang”. Sự tồn tại của cừu Phan Rang thể hiện sức sống của chúng rất
thích nghi với vùng nắng nóng. Cho nên được xem như là một nguồn
gen quí giá cần được bảo tồn và phát triển.
Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều vào tuổi, khối lượng,
thành thục thể chất và giới tính. Mỗi một giống cừu có khối lượng
trưởng thành khác nhau. Khối lượng sơ sinh cũng chịu ảnh hưởng
của số con sinh ra trên một lứa đẻ và cũng bị ảnh hưởng bởi khối
lượng mẹ lúc đẻ (Gonzalez, 1972; Combellas và cs., 1979).
(Martinez, 1983) cho rằng có mối tương quan giữa cân nặng khi sinh
và sự phát triển cơ thể của cừu ở giai đoạn tiếp theo. Theo Gatenby,
(1986) khối lượng lúc sơ sinh là một trong những yếu tố rất quan
trọng, cừu sơ sinh nặng cân hơn thường là cừu đẻ đơn hoặc con của
những cừu mẹ có kích thước cơ thể lớn hơn với điều kiện nuôi
dưỡng tốt, chúng có khả năng sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng cao
hơn cừu có khối lượng sơ sinh nhẹ cân. Khối lượng sơ sinh ảnh
3
hưởng đáng kể đến khối lượng khi cai sữa, khối lượng 6 tháng tuổi
và khối lượng lúc giết mổ (Khan và Bhat, 1981). Theo (LaesFettback và Peters, 1995); (Petroviće và cs., 2012) những cừu sinh ra
có khối lượng nặng hơn trong thì có cơ hội sống tốt hơn. Tốc độ
tăng trưởng của cừu con trong giai đoạn đầu bú sữa chịu ảnh hưởng
lớn bởi sản lượng sữa của cừu mẹ và nguồn thức ăn sẵn có cả về số
lượng và chất lượng. Dinh dưỡng cũng là một yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cừu, nhất là trước khi phối
giống, khi bổ sung chất dinh dưỡng cho cừu cái đã làm tăng đáng kể
tỷ lệ rụng trứng (Branca và cs., 2000). Có hai phương pháp căn bản
để nâng cao năng suất là: sử dụng chọn lọc các giống và lai các
giống địa phương với các giống ngoại, cải thiện các điều kiện môi
trường, quản lý dinh dưỡng và chất lượng thức ăn (David và
Thomas, 2006). Lai đã được áp dụng nhằm khai thác tối đa đa dạng
di truyền ở cừu, kết hợp các tính trạng mong muốn ở con lai, khắc
phục các điểm yếu về một tính trạng nào đó ở giống mẹ hay giống
bố.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của cừu Phan Rang
nuôi tại Ninh Thuận và Ba Vì.
- Xác định khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh
Thuận và Ba Vì và một số yếu tố ảnh hưởng.
- Xác định khả năng sản xuất thịt của cừu Phan Rang bằng việc
nuôi vỗ béo ở các giai đoạn khác nhau.
- Xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của cừu lai (Dorper
x Phan Rang) nuôi tại Ninh Thuận .
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chung cho các thí nghiệm
2.2.1.1. Bố trí thí nghiệm
- Nghiên cứu được tiến hành lần lượt từ sơ sinh; 3; 6; 9 và 12
tháng trên 320; 301; 276; 252; 226 cừu nuôi tại Trung tâm Nghiên
cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, Ba Vì và 258; 216; 201; 176 và 153 cừu
nuôi tại Trạm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn
nuôi Ninh Thuận.
- Tại Ba Vì nghiên cứu trên 53 cừu cái sinh sản, tuổi bắt đầu phối
giống 8-9 tháng tuổi. Lứa đẻ theo dõi 209 lứa (lứa 1: 53; lứa 2: 51;
lứa 3: 50; lứa 4: 37; lứa 5;6: 18). ở Ninh Thuận nghiên cứu trên 49
cừu cái sinh sản tuổi bắt đầu phối giống từ 7,5-9 tháng. Lứa đẻ theo
dõi 215 lứa (lứa 1: 49; lứa 2: 48; lứa 3: 45; lứa 4: 39; lứa 5;6: 34 lứa).
Số cừu đực sử dụng tại Ba Vì là: 12 con và tại Ninh Thuận là: 8 con.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn để xây dựng khẩu phần
4
Sử dụng tiêu chuẩn về dinh dưỡng và thức ăn cho cừu nhiệt đới
của Kearl (1982) Đại học Tổng hợp Utah (Mỹ).
2.2.1.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học
Thức ăn được lấy mẫu và phân tích thành phần hoá học theo các
TCVN cho thức ăn chăn nuôi.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu của các thí nghiệm cụ thể
Thí nghiệm 1: Xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của cừu
Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba Vì.
- Cừu được quản lý cá thể với các thông tin: ngày, tháng, năm
sinh, giới tính, con bố, con mẹ của cừu. Ở Ninh Thuận, cừu được
nuôi chăn thả 6-7 giờ/ngày và được bổ sung cho ăn thức ăn tại
chuồng gồm: 0,15 kg cám C40/ngày và 0,5-1 kg cỏ/ngày.
Ở Ba Vì cừu được nuôi chăn thả 2-3 giờ/ngày kết hợp với bổ sung 22,5kg cỏ voi /ngày và 0,15 kg/cám C40/ngày.
Trong trường hợp mưa gió cừu được nuôi nhốt ở chuồng, chế độ
nuôi dưỡng áp dụng cho cho hai cơ sở chăn nuôi như sau:
Thức ăn thô xanh: 5 kg thức ăn thô xanh được chia thành 3
bữa/ngày. Thức ăn tinh hỗn hợp: 0,2 kg/ngày/hai lần.Tảng đá liếm
cho cừu liếm và nước uống tự do (áp dụng cho tất cả thí nghiệm về
sinh trưởng, sinh sản vỗ béo, cừu lai).
Công tác thú y: cừu nuôi ở hai trại được tẩy giun sán định kỳ và
được định kỳ tiêm phòng một số loại vaccin.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng ở các mốc tuôi: tăng trọng tuyệt đối
(kg/con/ngày); khối lượng, kích thước một số chiều đo, chỉ số cấu
tạo thể hình;
Thí nghiệm 2: Xác định khả năng sinh sản của cừu Phan Rang
nuôi tại Ninh Thuận và Ba Vì và một số yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố nghiên cứu bao gồm: ảnh hưởng của vùng (Ba Vì,
Ninh Thuận), lứa đẻ, đực sử dụng và mùa phối giống và mùa cừu
sinh con (khô, mưa) đến các tính trạng sinh sản ở cừu.
Quản lý chăm sóc nuôi dưỡng tương tự như thí nghiệm 1 và số hiệu
đực giống, mùa sinh và các thông tin khác được theo dõi.
Thí nghiệm 3: Xác định khả năng sản xuất thịt của cừu Phan Rang
bằng việc nuôi vỗ béo ở các giai đoạn khác nhau.
Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2013
Địa điểm: tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
Thí nghiệm 1 tiến hành trên 15 cừu đực, (khối lượng ban đầu: 15,215,7 kg) và được thiết kế theo phương pháp bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên với 3 nghiệm thức và 5 lần lặp lại. Ba nghiệm thức gồm 3 khẩu
phần (tỷ lệ cỏ: thức ăn hỗn hợp) là 70:30; 60:40 và 50:50. mỗi đơn vị
là 1 cừu đực được nuôi riêng biệt ở ô cũi cá thể. Thí nghiệm 2 được
thiết kế bố trí thí nghiệm và nghiệm thức tương tự như thí nghiệm 1,
tuy nhiên 15 cừu đực có khối lượng ban đầu từ 18,3-18,5 kg. Sơ đồ
của 2 thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.1 và 2.2.
5
Sau khi nuôi chuẩn bị 10 ngày để ổn định lượng thức ăn thu nhận
làm quen khẩu phần ăn. Khẩu phần thí nghiệm theo bảng 2.4. Theo
dõi thức ăn ăn vào bằng cách cân thức ăn trước và sau khi ăn.
Bảng 2.1. Sơ đồ thí nghiệm 1 (cừu 6 tháng tuổi)
Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh
KP1 (ĐC) KP2 (60:40)
KP3(50:50)
n(con)
5
5
5
Tháng tuổi (tháng)
5,7
5,9
5,9
KL ban đầu (kg)
15,7
15,63
15,23
Nuôi chuẩn bị (ngày)
10
10
10
Thời gian TN (tuần)
8
8
8
Bảng 2.2. Sơ đồ thí nghiệm 2 (cừu 9 tháng tuổi)
Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh
Chỉ tiêu
KP1 (ĐC)
KP2 (60:40)
KP3(50:50)
N (con)
5
5
5
Tháng tuổi (tháng)
8,5
8,5
8,3
KL ban đầu (kg)
19,1
19,05
18,93
Nuôi chuẩn bị (ngày)
10
10
10
Thời gian TN (tuần)
8
8
8
Chỉ tiêu
KP1 tỷ lệ 70:30 (ĐC- đối chứng); KP2 tỷ lệ 60:40 (khẩu phần 2); KP3 tỷ lệ 50 :50
(khẩu phần 3)
Thức ăn tinh hỗn hợp: Thành phần tỷ lệ phối trộn giá trị dinh dưỡng
của thức ăn tinh và cỏ voi ở bảng 2.3. Sau khi phối trộn, lấy mẫu
thức ăn phân tích giá trị dinh dưỡng ở Viện Chăn nuôi.
Thức ăn thô xanh: sử dụng là cỏ Voi 40- 45 ngày tuổi. Cỏ được thái
nhỏ 1-3cm để dễ dàng trộn cùng với thức ăn tinh.
Bảng 2.3. Công thức thức ăn tinh hỗn hợp và giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi
a/ Công thức thức ăn tinh hỗn
b/ Giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi
hợp
Nguyên liệu
Tỷ lệ phối
Thành phần hóa
Giá trị
thức ăn
trộn %
học
Ngô bột
30
VCK (%)
11,99
Sắn lát
30
CP (%)
11,51
Bột đậu tương
7,5
NDF (%)
71,36
Rỉ mật
5
ADF (%)
41,62
ME (MJ/kg
6,5
Ash (%)
0,735
DM)9,11Bã bia
Muối0,5
Khoáng,
0,5
vitamin
VCK (%)
88,31
CP (%)
10,66
6
ME (MJ/kg
DM)
10,66
* Trộn hỗn hợp thức ăn theo tỷ lệ thô:tinh: Thức ăn thô xanh và thức
ăn tinh hỗn hợp được trộn theo tỷ lệ 70:30 KP1(ĐC); 60:40 (KP2) và
50:50 (KP) dựa vào tỷ lệ vật chất khô (% DM).
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của hỗn hợp thức ăn có
tỷ lệ thô:tinh khác nhau
Chỉ tiêu
Chất khô (%)
9.79.9Protein thô
(%)
KP1 (ĐC)
34.9
11.3
Tỷ lệ % cỏ : % thức ăn tinh
KP2 (60:40)
KP3 (50:50)
42.5
50.2
11.2
11.1
9.6
ME (MJ/DM)
* Chỉ tiêu theo dõi: (1) Tăng trọng tuyệt đối (kg/con/ngày), (2) Tiêu
tốn thức ăn/ kg tăng trọng.
Khảo sát năng suất thịt: Sau khi kết thúc thí nghiệm, mỗi lô mổ khảo
sát 3 con (thí nghiệm 1) và 3 con (thí nghiệm 2) để xác định năng
suất thịt: tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh, tỷ lệ xương, tỷ lệ nội tạng...
Khảo sát chất lượng thịt:
Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt được đo bằng máy đo pH
Star (CHLB Đức) với 1 mẫu 5 lần lặp.
Màu sắc thịt đo ở cơ bán nguyệt lúc 24 giờ sau giết thịt bằng máy
đo màu sắc Minolta CR-410 (Nhật Bản) với 5 lần lặp lại. Khối lượng
mẫu sau chế biến được xác định cân lại mẫu sau khi hấp cách thuỷ
bằng máy Waterbath Memmert ở nhiệt độ 75°C trong thời gian 60
phút. Lực cắt được xác định trên các thỏi thịt bằng máy Warner
Bratzler 2000D (Mỹ) với 5 lần lặp lại. Xác định độ dai Newtơn.
Thí nghiệm 4: Xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của cừu
lai (Dorper x Phan Rang) nuôi tại Ninh Thuận
Nghiên cứu được tiến hành lần lượt từ sơ sinh; 3; 6; 9 và 12 tháng
với số con: 130; 110; 86; 64 và 42 cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
nuôi tại Trại ở Ninh Thuận. Thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2012. Để thu thập số liệu về sinh trưởng: từ sơ sinh - 12 tháng
tuổi và các chỉ tiêu sinh sản. Nghiên cứu đã sử dụng 63 cừu cái sinh
sản Phan Rang. Sử dụng 4 cừu đực Dorper để ghép phối với đàn cái
sinh sản.
- Ở Ninh Thuận, cừu được chăn thả 6-7 giờ/ngày và cho ăn tại
chuồng gồm: 0,2 kg cám C40/ngày và 0,7-1,2 kg cỏ/ngày.
Công tác thú y: được thực hiện như ở thí nghiệm 1 và 2
Mổ khảo sát về năng suất và chất lượng thịt như thí nghiệm 3.
7
* Chỉ tiêu theo dõi: tương tự như thí nghiệm 1 và 2.
* Sử dụng cân đồng hồ Nhơn Hòa loại: 5 kg, 10kg sai số: tối đa ± 50
g; tối thiểu ± 30 g và 120 kg sai số: tối đa ± 300 g; tối thiểu ± 100 g
để cân khối lượng cừu, thức ăn (áp dụng cho tất cả thí nghiệm)
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Với thí nghiệm 3: Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần
mền Excel, sau đó được tiến hành xử lý bằng mô hình tuyến tính
tổng quát (General Linear Model-GLM) và so sánh 2 nghiệm
thức bằng phương pháp Tukey của phần mềm Minitab 16.0
(2010). Mô hình thống kê xử lý là: Yij = + Ti + eij
Với thí nghiệm 1; 2 và 4: Số liệu thô được tính toán sơ bộ
bằng phần mềm Excel, sau đó được tiến hành xử lý theo
phương pháp thống kê mô tả (Basic statistics) và so sánh các
chỉ tiêu của hai vùng bằng phép thử so sánh 2 số trung bình
mẫu (2-sample test), của phần mềm bằng phần mềm Minitab
16.0 (2010).
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng và một số chiều đo từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi
của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba Vì
Bảng 3.1: Khối lượng, vòng ngực, dài thân chéo và cao vây từ sơ sinh đến
12 tháng tuổi của cừu Phan Rang tại Ninh Thuận và Ba Vì
Ba Vì (Mean ±
SE)
n (con)
320
Sơ
sinh KL (kg)
2,32 ± 0,016
N (con)
301
KL (kg)
12,43± 0,083
3
Vòng ngực (cm)
58,77a ±0,127
tháng
Dài thân chéo (cm) 56,83 ±0,137
Cao vây (cm)
54,16a ±0,152
N (con)
276
17,17 ±0,767
KL (kg)
17,29 ± 0,089
6
tháng Vòng ngực (cm)
62,17a ±0,143
Dài thân chéo (cm) 60,19 ±0,137
Cao vây (cm)
56,99 ±0,141
N (con)
252
22,10 ±0,122
22,47 ± 0,146
9
Vòng ngực (cm)
66,79a ±0,153
tháng
Dài thân chéo (cm) 62,99 ±0,117
Cao vây (cm)
59,55 ±0,128
12
226
153
tháng KL (kg)
27,45 ±0,193
N (con)Vòng ngực (cm)
72,02a ±0,245
Tuổi
Tính trạng
Ninh Thuận
(Mean ± SE)
258
2,41 ± 0,085
216
12,65 ± 0,098
59,27b ± 0,149
57,18 ± 0,162
53,53b ± 0,179
201
Chung
(Mean ± SE)
578
2,36 ± 0,039
517
12,52 ± 0,063
58,98 ± 0,097
56,97 ± 0,105
53,89 ± 0,117
477
17,22 ± 0,058
0,323
63,17b ± 0,168
60,43 ± 0,160
57,36 ± 0,165
176
22,25 ± 0.094
68,13b ± 0,182
63,16 ± 0,140
59,83 ± 0,153
379
27,17 ± 0,234
73,41b ± 0,298
62,59 ± 0,111
60,29 ± 0,104
57,15 ± 0,107
428
0,054
67,34 ± 0,121
63,06 ± 0,090
59,66 ± 0,098
P
0,212
0,080
0,012
0,101
0,008
0,000
0,256
0,089
0.000
0,335
0,159
27,33 ± 0,149 0,361
72,58 ± 0,192 0,000
8
Dài thân chéo (cm)
66,43 ±0,168
66,12 ± 0,204 66,31 ± 0,130 0,233
63,24b ± 0,182
Cao vây (cm)
62,61 ±0,150
0,008
62,86 ± 0,117
a, b,
Ghi chú:
Giá trị trung bình trong cùng một hàng không mang chữ cái thì không
sai khác (P>0,05)
a
Kích thước vòng ngực là một chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan
đến quá trình sinh trưởng của gia súc, chiều đo này chịu ảnh hưởng
của phẩm giống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Chiều đo vòng
ngực của cừu nuôi ở Ninh Thuận và nuôi ở Ba Vì, ở các thời điểm
3;6;9 và 12 tháng có sự khác nhau (P<0,05), qua các tháng tuổi cừu
nuôi ở Ninh Thuận có số đo vòng ngực dài hơn cừu nuôi ở Ba Vì.
Tuy nhiên, khối lượng qua các tháng tuổi lại không có sự khác nhau
(P>0,05). Kết quả này cũng phù hợp chiều đo vòng ngực và có khối
lượng tương đương so với cừu Philipin (Faylon,1989). (Benyi,
(1997). cho rằng có thể dự đoán khối lượng cừu gần đúng dựa vào
các chiều đo vòng ngực, dài thân chéo, cao vây của cừu nhưng chiều
đo vòng ngực thường được sử dụng nhiều nhất, chính xác hơn.
3.2. Khối lượng cừu Phan Rang qua các tháng tuổi
Kết quả bảng 3.2 khối lượng sơ sinh của cừu Phan Rang nuôi ở Ba
Vì (2,32kg) và Ninh Thuận (2,41kg) kết quả này nằm trong khoảng
trung gian của các kết quả nghiên cứu Lê Viết Ly và cs. (1994);
(Đoàn Đức Vũ, 2006) về cừu Phan Rang nuôi ở Ninh Thuận và
(Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2007) cừu đực và cừu cái Phan
Rang nuôi tại Ba Vì. Sau giai đoạn cai sữa 3 tháng tuổi cừu Phan
Rang con đực, con cái có sự khác nhau về tăng khối lượng đến 12
tháng tuổi, con đực có khối lượng nặng hơn con cái. Kết quả phù hợp
các nghiên cứu của các tác giả (Lê Viết Ly, 1994; Đinh Văn Bình và
Ngô Thành Vinh, 2010).
Bảng 3.2: Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các
tháng tuổi (kg)
Giới
Vùng
Tính
Giai đoạn tuổi
Giá trị
Số con
Mean ± SE
Số con
Ninh
Thuận Mean ± SE
Ba Vì
Đực
Chung
Số con
Mean ± SE
P
Cái
Số con
Ba Vì
Mean ± SE
Ninh
Số con
Thuận
Mean ± SE
Sơ sinh
159
2,37±0,023
120
2,39±0,019
279
3 tháng
6 tháng
150
142
12,96±0,118 17,73±0,111
105
101
13,10±0,133 17,98±0,103
255
243
9 tháng
12 tháng
136
23,23±0,142
91
23,52±0,148
227
205
23,34±0,104
0,172
116
20,79a ±0,125
2,38±0,016 13,02±0,089 17,83±0,078
0,489
0,426
0,126
161
151
134
2,26±0,012 11,90a±0,108 16,57±0,081
100
138
111
73
85
2,33±0,159 12,23b±0,122 16,59±0,105 21,34b±0,187
125
29,76a±0,156
80
29,19b±0,177
29,53±0,119
0,019
101
24,59±0,144
24,96±0,196
9
Số con
299
262
234
201
174
Mean ± SE 2,34±0,074 12,04±0,081 16,58±0,065 21,02±0,109 24,74±0,117
P
0,250
0,045
0,887
0,010
0,120
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột không mang chữ cái thì không
sai khác (P>0,05)
Chung
Ở thời điểm 3 tháng và 9 tháng tuổi cừu cái nuôi ở Ninh Thuận có
khối lượng cai sữa (12,23 kg) và (21,34 kg) lớn hơn cừu nuôi ở Ba
Vì (11,90 kg) và (20,79 kg) khác nhau có ý nghĩa (p<0,05). Điều này
có thể là do ở vùng Ba Vì là mùa thu nên lượng thức ăn giảm đi
trong khi đó còn ở Ninh Thuận vẫn đang là mùa mưa có lượng thức
ăn thô xanh ngoài đồng dồi dào hơn do đó đã góp phần tác động đến
sinh trưởng của cừu ở giai đoạn này. Sau cai sữa cừu Phan Rang con
đực, con cái có sự khác nhau về tăng khối lượng đến mốc 12 tháng
tuổi, con đực có khối lượng nặng hơn con cái. Kết quả bảng 3.2 cho
thấy con đực luôn duy trì khối lượng của chúng về ưu thế từ lúc sinh
ra trong suốt thời gian này và khoảng cách chênh lệch giữa khối
lượng cơ thể của con đực và con cái có xu hướng rõ rệt hơn ở các
giai đoạn phát triển về sau.
3.3. Tăng khối lượng tuyệt đối, tương đối của cừu Phan Rang
nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận
Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang giai đoạn từ
sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 118,14 và
(cái) 107,74 gam/con/ngày. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối
giảm dần theo tháng tuổi lúc 12 tháng tuổi, con cái có xu hướng giảm
nhanh hơn hay tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở con cái thấp
hơn con đực. Phù hợp kết quả nghiên cứu của (Hoàng Thế Nha,
2003; Đinh Văn Bình và Ngô Thành Vinh, 2010).
Bảng 3.3a Sinh trưởng tuyệt đối của đàn cừu Phan Rang ở
Ba Vì và Ninh Thuận (g/con/ngày)
Giới
Vùng
tính
Giá trị
Sơ sinh-3
Tháng
Giai đoạn tuổi
3-6
6- 9
Tháng
Tháng
9-12
Tháng
Số con
142
136
125
150
Mean ± SE 117,63± 1,26 52,34 ± 1,71
59,62 ± 2,0
81,8a ± 2,68
Số con
105
101
91
80
Ninh
Cừu
Thuận Mean ± SE 118,88 ± 1,46 53,86 ± 1,92
59,67± 1,88 72,04b ± 2,84
đực
Số con
255
243
227
205
Chung Mean ± SE
52,97± 1,28
118,14 ± 0,95
77,99 ± 2,00
59,64 ± 1,41
P
0,520
0,558
0,987
0,017
Ba Vì
Số con
151
134
116
101
Ba Vì
10
Mean ± SE 107,08 ± 1,14
Số con
111
Ninh
Cừu
Thuận Mean ± SE 108,64 ± 2,57
cái
262
234
Số con
Mean ± SE 107,74 ± 1,27
P
0,544
51,92 ± 1,64
100
48,01± 1,88
201
50,25 ± 1,24
0,118
44,59 ± 1,69 27,74 ± 2,54
85
73
49,03± 2,39 26,64 ± 3,07
174
46,47± 1,41 27,28 ± 1,95
0,120
0,780
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột không mang chữ cái thì không sai
khác (P>0,05)
Tăng khối lượng sinh trưởng tuyệt đối của cừu cái, cừu đực nuôi
ở Ba Vì và Ninh Thuận tuân theo qui luật sinh trưởng theo giai đoạn.
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy tăng khối khối lượng cao nhất ở
giai đoạn trước cai sữa. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm
dần theo tháng tuổi, cường độ sinh trưởng của cừu từ giai đoạn sơ
sinh đến 12 tháng tuổi ở cừu đực cao hơn so với cừu cái kết quả này
phù hợp các nghiên cứu của các tác giả trên cừu nhiệt đới (Abdul
Wahid, 1989; El-Fadili và cs., 2003; Berhanu Bela và Aynalem
Haile, 2011; Lavvaf Noshari và Farahvash, 2012).
Bảng 3.3b: Sinh trưởng tương đối của đàn cừu Phan Rang
ở Ba Vì và Ninh Thuận (%)
Giới
Vùng
tính
Ba Vì
Ninh
Cừu Thuận
đực
Chung
Giá trị
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
34,45 ± 0,11
P
Số con
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Sơ sinh-3
tháng
150
34,47 ± 0,15
105
34,41 ± 0,16
255
7,77 ± 0,19
Giai đoạn tuổi
3-6
6- 9
Tháng
Tháng
142
136
7,71 ± 0,26 6,51 ± 0,21
101
91
7,86 ± 0,30 6,42 ± 0,19
243
227
6,46 ± 0,15
9-12
Tháng
125
7,09a ± 0,24
80
6,28b ± 0,26
205
6,77 ± 0,18
0,811
151
33,95 ± 0,14
111
0,703
0,774
0,025
134
116
101
Ba Vì
8,29 ± 0,28 5,31 ± 0,20
2,73 ± 0,25
100
85
73
Cừu Ninh
7,55 ± 0,30
cái Thuận
33,89 ± 0,49
2,55 ± 0,30
5,70 ± 0,26
Số con
262
234
201
174
Chung
Mean ± SE
33,93 ± 0,22
7,97 ± 0,20 5,48 ± 0,16
2,65 ± 0,19
P
0,905
0,072
0,223
0,654
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột không mang chữ cái thì không sai
khác (P>0,05)
Kết quả bảng 3.3b cho thấy, cường độ sinh trưởng tương đối đều
tăng mạnh nhất cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3
tháng, sau đó giảm xuống theo các giai đoạn tháng tuổi, con đực có
11
cường độ tăng trưởng cao hơn con cái cho cừu nuôi cả hai vùng.
Điều này được lý giải quản lý của trại Ba Vì nuôi dưỡng tốt hơn trại
Ninh Thuận. Khi so sánh với một số giống cừu địa phương như ở
Ethiopia Châu Phi, Philipine, Ấn Độ Châu Á khối lượng của giống
cừu nhiệt đới tương đương nhau (Pradhan, 1989; Dvendra và Faylon,
1989; Tibbo và cs., 2006; Berhanu Bela và Aynalem Haile, 2011).
3.4. Chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang
Kết quả ở bảng 3.4. Ở cừu đực 3 tháng tuổi cho thấy các chỉ số
cấu tạo thể hình có sự khác nhau giữa cừu nuôi ở Ba Vì và Ninh
Thuận (p<0,05). Đối với cừu đực lúc 6 và 9 tháng tuổi chỉ số cấu tạo
thể hình về CSTM, CSKL và CSTM 12 tháng tuổi cừu nuôi ở Ninh
Thuận có chỉ số lớn hơn so với cừu nuôi ở Ba Vì (p<0,05) nhưng
CSDT cừu ở Ba Vì (107,24%) cao hơn cừu ở Ninh Thuận (104,03%)
có ý nghĩa (p<0,05). Có thể do cừu đực ở Ninh Thuận được chăn thả
nhiều cho nên các chỉ số này có khác với cừu nuôi ở Ba Vì.
Ở độ tuổi 9 và 12 tháng cừu cái có CSTM ở Ba Vì và Ninh Thuận
có sự sai khác (p<0,05) tuy nhiên, CSDT và CSKL không có sự sai
khác giữa hai vùng.
Bảng 3.4: Chỉ số cấu tạo thể hình cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì
và Ninh thuận
Tháng
Chỉ số
tuổi
3
6
9
No
CSTM
CSDT
CSKL
Số con
No
Số con
CSTM
CSDT
CSKL
No
Mean ± SE
Mean ± SE
Số con
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
12
Giá trị
CSDT
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
CSKL
3
No
Số con
Ba Vì
Ninh Thuận
Cừu đực
150
105
101,71a ± 0,32
103,40b ± 0,42
104,24a ± 0,34
106,93b ± 0,46
105,93a ± 0,33
110,49b ± 0,51
127
243
116
102,69a ± 0,40
104,31b ± 0,43
104,92 ± 0,32
105,86 ± 0,41
107,64a ± 0,34
110,35b ± 0,48
96
131
107,07a ± 0,40
107,78 ± 0,26
108,29b ± 0,34
105,36 ± 0,40
105,37 ± 0,36
112,72a ± 0,41
114,03b ± 0,38
67
138
108,96a ± 0,53
111,91b ± 0,40
a
107,24 ± 0,47
105,65 ± 0,28
104,87b ± 0,32
116,79 ± 0,59
117,27 ± 0,37
Cừu cái
151
111
Chung
255
102,40± 0,26
105,35 ± 0,29
107,81 ± 0,32
103,46 ± 0,30
105,37 ± 0,26
108,93 0,30
227
P
0,001
0,000
0,000
0,006
0,067
0,000
0,019
105,36 ± 0,27
113,48 ±0,28
205
110,95 ± 0,34
0,098
0,023
0,000
0,000
117,11 ± 0,32
262
0,480
12
6
N
o
9
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
CSDT
CSKL
CSTM
CSDT
CSKL
No
CSTM
CSDT
CSKL
a
Mean ± SE
Số con
Mean ± SE
Mean ± SE
105,45 ± 0,41
105,87 ± 0,38
111,53 ± 0,42
134
104,08 ± 0,39
106,44a ± 0,38
110,70 ± 0,45
105,05a ± 0,35
106,69 ± 0,41
112,01 ± 0,44
96
Mean ± SE
107,05a ± 108,71b ± 0,48
0,44
105,70 ± 0,46
113,05 ± 0,46
104,08b ± 0,49
106,97 ± 0,48
111,22 ± 0,55
100
104,81 ± 0,47
105,05b ± 0,53
110,01 ± 0,59
106,79b ± 0,54
105,73 ± 0,50
112,82 ± 0,62
78
104,87 ± 0,32
106,34 ± 0,30
111,40 ± 0,33
234
104,39 ± 0,30
105,85 ± 0,32
110,40 ± 0,36
105,79 ± 0,31
106,28 ± 0,32
112,36 ± 0,37
174
107,79 ± 0,33
0,012
105,12 ± 0,51
114,22 ± 0,62
105,44 ± 0,34
113,58 ± 0,38
0,032
0,070
0, 645
0,230
0,032
0,340
0,005
0,134
0,274
0,403
0,124
CSDT: chỉ số dài thân, CSTM: chỉ số tròn mình, CSKL: chỉ số khối lượng; a, b, Giá
trị trung bình trong cùng một hàng không mang chữ cái thì không sai khác (P>0,05)
3.5. Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận
và Ba vì
Sự khác biệt về năng suất sinh sản ở cừu Phan Rang nuôi ở Ninh
Thuận về: thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu
sớm hơn, thời gian động dục trở lại ngắn hơn ở cừu nuôi tại Ba Vì
(P<0.05), chỉ có khối lượng phối giống lần đầu nhỏ hơn, số con cai
sữa và tỷ lệ cai sữa cừu nuôi tại Ninh thuận thấp hơn so với ở Ba Vì
(P<0.05). Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của (Đinh Văn Bình
và Ngô Thành Vinh, 2010) và cũng phù hợp với nghiên cứu trên cừu
Ấn Độ nuôi ở vùng phía Nam và Đông Bắc (Kumaravelu và Serma
Saravana Pandian, 2012). Theo (Abegaz và cs., 2002; Pelletier và cs.,
1987) cho biết tỷ lệ thụ thai, số con sinh ra thay đổi theo mùa, có thể
do nuôi dưỡng được chăn thả nhiều hơn và do số giờ chiếu sáng ở
Ninh Thuận dài hơn ở Ba Vì đã làm ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu
sinh sản khác nhau.
Bảng 3.5: Khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì
Chỉ tiêu
Thời gian động dục lần đầu (ngày)
Thời gian phối giống lần đầu (ngày)
Thời gian mang thai (ngày)
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Thời gian động dục trở lại (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Ninh Thuận
BaVì
Chung
(n = 48)
(n=53)
(n=101)
P
(Mean ± SE)
(Mean ± SE) (Mean ± SE)
226,6b ± 4,45
245,4a± 4,23 236,5 ± 3,19 0,003
b
271,8 ± 5,92
301,9a ± 5,64 287,6 ± 4,33 0,000
a
149,6 ± 0,25 148,3b ± 0,14
148,9 ± 0,16 0,000
451,3 ± 8,88
466,8 ± 8,45 459,4 ± 6,14 0,209
101,5b ± 0,78
113,5a ± 0,74 107,9 ± 0,794 0,000
264,8 ± 1,53
268,5 ± 1,45 266,8 ± 1,060 0,081
13
b
Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
18,7 ± 0,21
20,0a ± 0,20 19,4 ± 0,15
0,000
Khối lượng đẻ lứa đầu (kg)
24,3 ± 0,30
24,7 ± 0,29
24,5 ± 0,21
0,363
Tổng số lứa đẻ (lứa)
215
209
424
Số lứa/năm (lứa)
1,4a ± 0,01
1,4a ± 0,01
1,4 ± 0,005
0,043
Số con sơ sinh (con)
258
320
578
Số con sơ sinh/lứa (con)
1,22 ± 0,030
1,2 ± 0,027
1,2 ± 0,019
0,445
Số con đực sơ sinh (con)
119
162
281
Số con đực sơ sinh /lứa (con)
1,22 ± 0,044
1,3 ± 0,039
1,2 ± 0,028
0,203
Khối lượng đực sơ sinh (kg)
2,40 ± 0,029
2,40 ± 0,026 2,40 ± 0,018 0,994
Số con cái sơ sinh (con)
139
158
297
Số con cái sơ sinh /lứa (con)
1,22 ± 0,045
1,2 ± 0,041 1,2 ± 0,030
0,662
Khối lượng cái sơ sinh (kg)
2,30 ± 0,027
2,30 ± 0,025 2,30 ± 0,018 0,537
Số con cai sữa (con)
216
301
517
Số con cai sữa/lứa (con)
1,04b ± 0,029
1,2a ± 0,027 1,1 ± 0,019
0,003
Tỷ lệ cai sữa (%)
83,8b ± 1,44
94,1a ± 1,30 88,9 ± 1,05
0,000
Khối lượng cai sữa (kg)
12,66± 0,118
12,4 ± 0,107 12,5 ± 0,077 0,125
Số con đực cai sữa (con)
105
150
255
Khối lượng cai sữa đực (kg)
13,04± 0,189 12,77 ± 0,175
12,9 ± 0,121 0,309
Số con cái cai sữa (con)
111
151
262
Khối lượng cai sữa cái (kg)
12,80± 0,152
13,0 ± 0,141
12,9 ± 0,103 0,106
Ghi chú : a, b, giá trị trung bình trong cùng một hàng không mang chữ cái thì không
sai khác (p>0,05).
3.5.2. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con đến năng suất sinh
sản của cừu Phan Rang
Bảng 3.6a: Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu khả
năng sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
Mùa vụ phối giống
Mùa vụ đẻ
Thu đông
Xuân hè
Thu đông
Xuân hè
( n= 51)
(n = 49)
(n=51)
Chỉ tiêu
P
(n= 49)
P
(Mean ±
(Mean ±
(Mean ±
(Mean ± SE)
SE)
SE)
SE)
Thời gian động dục lại (ngày) 111,6b±0,95 115,5a±1,19 0,01 114,9± 1,04 111,9±1,21 0,060
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
270,6± 2,32 267,6± 1,60 0,30 266,7± 1,45 271,6±2,46 0,085
Số lứa/năm (lứa)
1,4 ± 0,01 1,4 ± 0,01 0,43 1,4± 0,01
1,4 ± 0,01
0,117
Số con sơ sinh (con)
160
162
195
127
Số con sơ sinh/lứa (con)
1,1b ± 0,03 1,3a ± 0,05 0,03 1,3a ± 0,04 1,1b ± 0,03 0,002
Số con đực sơ sinh (con)
82
80
96
66
Khối lượng sơ sinh kg)
2,4 ± 0,02 2,3 ± 0,03 0,59 2,3± 0,03
2,4 ± 0,03
0,092
Số con đực sơ sinh/lứa (con) 0,6 ± 0,05 0,7 ± 0,06 0,63 0,6± 0,05
0,6 ± 0,06
0,334
Số con cái sơ sinh (con)
78
82
99
61
Số con cái sơ sinh/lứa (con)
1,1 ± 0,03 1,2 ± 0,04 0,07 1,2a± 0,04 1,1b ± 0,03 0,025
Số con cai sữa (con)
149
147
177
119
Tỷ lệ cai sữa (%)
93,1 ± 1,34 90,7 ± 1,61 0,44 90,8± 1,68 93,7± 1,28 0,115
Khối lượng cai sữa (kg)
12,5 ± 0,15 12,4 ± 0,14 0,85 12,4± 0,14 12,6± 0,16 0,274
14
a, b,
Ghi chú :
giá trị trung bình trong cùng một hàng không mang chữ cái thì không
sai khác (p>0,05).
Kết quả ở bảng 3.6a cũng cho thấy mùa vụ đẻ có ảnh hưởng rõ đến số
con sơ sinh (P<0,01) và số con cái sơ sinh của cừu nuôi tại Ba Vì (P<0,05).
Mùa vụ đẻ có ảnh hưởng đến sinh sản. Cừu đẻ vụ thu đông có số con sơ
sinh cao hơn số con sơ sinh của cừu đẻ vụ hè thu (1,3 so với 1,1 con), số
con cái sơ sinh đẻ vụ thu đông cũng cao hơn số con cái sơ sinh của cừu đẻ
vụ hè thu.
Kết quả bảng 3.6b cho thấy cả mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ
đều không có ảnh hưởng gì (P>0,05) đến các chỉ tiêu sinh sản của
cừu nuôi tại Ninh Thuận. Mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ có một số
ảnh hưởng nhất định đến sinh sản ở cừu nuôi tại BaVì. Đây là một
kết quả khá thú vị và cần được nghiên cứu tiếp để chỉ ra nguyên
nhân. Bước đầu, theo chúng tôi sự khác biệt này có thể là do sự khác
biệt về các điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết tại hai địa điểm
nghiên cứu.
15
Bảng 3.6b: Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu sinh
sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận
Mùa vụ phối giống
Mùa vụ đẻ
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Chỉ tiêu
(n = 49)
(n = 49)
P
(n = 48)
(n = 45)
(Mean± SE) (Mean± SE)
(Mean± SE) (Mean± SE)
Thời gian động dục lại
102,1± 1,28
102,0 ±1,73 0,998 101,2 ±1,62 103,1 ±1,44
(ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
266,4± 2,40
264,9 ± ,22 0,573 264,3 ±2,34 265,1 ±2,33
Số lứa/năm (lứa)
1,4 ± 0,01
1,4 ± 0,01 0,620 1,4 ± 0,01
1,4 ± 0,01
Số con sơ sinh (con)
124
140
141
123
Khối lượng sơ sinh (con)
2,3 ± 0,03
2,4 ± 0,03 0,910 2,4 ± 0,03
2,4 ± 0,03
Số con sơ sinh/lứa (con)
1,2 ± 0,04
1,2 ± 0,04 0,599 1,2 ± 0,04
1,3 ± 0,04
Số con đực sơ sinh (con)
51
68
67
52
Số con đực sơ sinh/lứa (con)
0,6 ± 0,06
0,6 ± 0,05 0,673 0,6 ± 0,05
0,6 ± 0,07
Số con cái sơ sinh (con)
73
72
74
71
1,0 ± 0,05
1,0 ± 0,04 0,834 1,0 ± 0,03
1,0 ± 0,06
Số con cái sơ sinh/lứa (con)
Số con cai sữa (con)
102
117
120
99
Tỷ lệ cai sữa (%)
82,3 ± 3,89
83,6 ± 3,14 0,614 85,1 ± 2,63 80,5 ± 4,36
Khối lượng cai sữa (kg)
12,7 ± 0,14
12,5 ± 0,21 0,747 12,6 ± 0,19 12,6 ± 0,17
P
0,312
0,678
0,659
0,951
0,169
0,835
0,922
0,334
0,713
3.5.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu
Phan Rang
Bảng 3.7a: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu nuôi
ở Ba Vì
Lứa
đẻ
N
Giá trị
(con)
1
53
2
51
3
50
4
37
5và 6
18
P
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Số con
sơ sinh
(con)
1,1a
0,055
1,2b
0,056
1,3b
0,057
1,3b
0,066
1,3b
0,095
0.020
Số con Tỷ lệ cai
KL
cai sữa
sữa sơ sinh
(con)
(%)
(kg)
1,0a
96,4
2,3
0,048
1,859 0,039
1,1ab
90,9
2,4
0,049
1,895 0,040
1,2ab
95,5
2,4
0,049
1,914 0,040
1,2ab
88,1
2,4
0,057
2,225 0,047
1,3b
90,2
2,3
0,082
3,190 0,067
0,033 0,803 0,277
KL
cai sữa
(kg)
11,6a
0,210
12,3b
0,215
12,7b
0,217
12,9b
0,252
12,1ab
0,361
0,001
TGĐ
DL
(ngày)
119,5a
1,536
110,6b
1,566
113,1b
1,582
109,6b
1,839
117,2ab
2,636
0,000
KCLĐ
(ngày)
Số lứa
đẻ/năm
280,5a
2,206
265,1b
2,249
263,8b
2,271
261,5b
2,641
269,2ab
3,786
0,000
1,3b
0,011
1,4a
0,011
1,4a
0,011
1,4a
0,013
1,4ab
0,019
0,000
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột không mang chữ cái thì không sai
khác (P>0,05)
Cho thấy lứa đẻ đã ảnh hưởng đến: số con sơ sinh, con cai sữa
(P<0,05), khối lượng cai sữa, thời gian động dục trở lại, khoảng cách
lứa đẻ và số lứa đẻ/năm (P<0,001) của cừu Phan Rang nuôi tại Ba
Vì. Tại Ninh Thuận, lứa đẻ có ảnh hưởng rõ đến bốn chỉ tiêu: số con
sơ sinh, thời gian động dục trở lại, khoảng cách lứa đẻ và số lứa
16
đẻ/năm (P<0,001). Sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về các
điều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết tại hai địa điểm nghiên cứu.
Bảng 3.7b: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản
của cừu nuôi ở Ninh Thuận
Số con Số con
Tỷ lệ
KL
KL
TGĐDL KCLĐ
Số lứa
sơ sinh cai sữa cai sữa sơ sinh cai sữa
(ngày) (ngày) đẻ/năm
(con)
(con)
(%)
(kg)
(kg)
Mean
1,1b
1,0
2,3
12,5 111,9a
277,3a
1,3b
92,6
1 (n=49)
SE
0,058
0,064
0,033 0,233 1,565
2,779
0,014
4,469
Mean
1,4a
1,1
2,3
12,7
96,7b
259,4b
1,4a
79,4
2 (n=48)
SE
0,058
0,064
0,034 0,235 1,582
2,808
0,014
4,515
Mean
1,2ab
1,1
2,4
12,7
96,3b
263,1b
1,4a
84,2
3 (n=45)
SE
0,060
0,066
0,035 0,243 1,633
2,900
0,015
4,663
Mean
1,2ab
1,0
2,4
12,6
97,3b
255,8b
1,4a
79,2
4 (n=39)
SE
0,065
0,071
0,037 0,261 1,755
3,115
0,016
5,009
Mean
1,1b
0,9
2,3
12,6
96,3b
256,4b
1,4a
78,4
5 và 6
(n=34)
SE
0,069
0,076
0,040 0,280 1,879
3,336
0.017
5,365
P
0,002
0,172
0,205
0,000
0,000
0,052 0,950 0,000
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột không mang chữ cái thì không sai
khác (P>0,05).Viết tắt:TGĐD (Thời gian động dục);KL(khối lượng)
Lứa đẻ
Giá trị
Khuynh hướng chung là: số con sơ sinh tăng dần từ lứa 1 đến lứa
3; thời gian động dục trở lại và khoảng cách lứa đẻ ngắn dần từ lứa 1
đến lứa 5,6; còn số lứa đẻ/năm tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2 rồi ổn
định. Nhìn chung năng suất sinh sản tốt hơn từ lứa 2 trở đi và thường
ổn định ở lứa đẻ thứ 4.
3.6. Kết quả nuôi vỗ béo cừu ở giai đoạn 6 tháng tuổi
Bình quân tăng trọng cả kỳ cao nhất ở nhóm cừu ăn: KP3 (181
g/ngày), tiếp theo KP2 (150 g/ngày) và thấp nhất nhóm cừu ăn KP1
(116 g/ngày) có sự sai khác rõ rệt (P<0,05). Ở cùng độ tuổi với mức
dinh dưỡng khác nhau đã ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và có xu
hướng tăng lên ở các mức ăn khác nhau.
- Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu
Lượng chất khô ăn vào của cừu ở các lô tính trên 100 kg khối lượng
dao động từ 4,45-5,50 kg và có sự sai khác (P<0,05). Giá trị này có
tương quan thuận với tăng trọng của cừu thí nghiệm là cao nhất ở lô
KP3 và thấp nhất ở lô KP1.
Tiêu tốn thức ăn (kg VCK/ kg tăng khối lượng) cao nhất là lô KP1
(7,28kg), tiếp theo lô KP2 (6,03 kg), thấp nhất là lô KP3 (5,07kg)
(p<0,05).
17
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến khả năng tăng
khối lượng của cừu
KP1(ĐC)
KP2
KP3
(70% cỏ+ (60% cỏ
(50% cỏ
Chỉ tiêu theo dõi
SEM
P
30%
+ 40%
+ 50%
TAHH)
TAHH)
TAHH)
Số con
5
5
5
Thời gian TN (tuần)
8
8
8
Khối lượng đầu kỳ (kg)
15,7
15,63
15,23
0,2126 0,315
Khối lượng 4 tuần đầu (kg)
18.97a
20.37b
20.50b
0.2419 0.007
Tăng KLTB 4 tuần đầu (g/con/ngày)
116,78a
168,92b
188,21b 0.2134 0.001
Khối lượng 4 tuần sau (kg)
22,23a
24,07ab
25,37b
0,4308 0,006
a
ab
Tăng KLTB 4 tuần sau (g/con/ngày)
116,42
132,14
173,92b 0.3156 0.028
Tăng KL cả kỳ TN (kg)
6.53a
8.43b
10.13b 0.4203 0.003
Tăng KLTB (g/ngày)
116,7a
150,6b
181,0b
7,506 0,003
Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của khẩu phần đến thức ăn ăn vào và
hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu
Chỉ tiêu theo dõi Đơn vị tính
VCK ăn vào
Kg/con/ngày
kg /100 kg
VCK ăn vào
KL cơ thể
ME ăn vào
MJ/con/ngày
Tiêu tốn TĂ
Kg
KP1
0,83a
KP2
0,88b
KP3 SEM
P
0,90b 0,0093 <0,001
4,45a
4,50b
4,55c
0,0094 <0,001
a
b
c
0,036 <0,001
0,3741 0,017
2,38
7,28a
3,34
6,03ab
4,22
5,07b
Ghi chú: Giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trong cùng hàng thì sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Thành phần thân thịt của cừu 6 tháng tuổi vỗ béo
Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của cừu ăn KP1 và KP2 tương tự nhau
trong khi đó có sai khác rõ rệt các giá trị này khi so với cừu ăn KP3
(P<0,05) Không có sai khác về tỷ lệ chân, phủ tạng và tỷ lệ xương.
Bảng 3.10. Tỷ lệ thân thịt và một số cơ quan, bộ phận trong cơ thể
của cừu lúc 6 tháng tuổi vỗ béo với các khẩu phần khác nhau (Mean
± SD)
Chỉ tiêu
Số cừu (con)
KL trung bình (kg)
Thịt xẻ (%)
Thịt tinh (%)
Đầu (%)
Chân (%)
Da lông (%)
Phủ tạng (%)
Xương (%)
KP1
3
20,53
42,30a ± 0,40
31,30a ± 0,29
6,25b ± 0,39
3,00 ± 0,59
9,19b ± 0,38
32,98 ± 0,22
12,14 ± 1,17
KP2
3
23,13
42,14a ± 0,61
33,02a ± 1,26
6,82b ± 0,72
2,79 ± 0,20
10,23b ± 0,32
32,84 ± 0,64
12,08 ± 0,66
KP3
3
23,37
45,74b ± 0,21
34,87b ± 1,15
4,94a ± 1,58
3,44 ± 0,22
8,48a ± 0,29
33,46 ± 0,29
12,11 ± 0,37
- Xem thêm -