Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sinh trưởng của cây sa mu – cunninghamia lanceolata (lamb.) hook. trồ...

Tài liệu Nghiên cứu sinh trưởng của cây sa mu – cunninghamia lanceolata (lamb.) hook. trồng làm giàu rừng tại trạm đa dạng sinh học mê linh – vĩnh phúc

.PDF
51
261
137

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== PHAN THỊ THẢO NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƢỞNG CỦA CÂY SA MU - CUNNINGHAMIA LANCEOLATA (LAMB.) HOOK. TRỒNG LÀM GIÀU RỪNG TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINHVĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Trịnh Xuân Thành: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. TS. Lê Đồng Tấn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. HÀ NỘI, 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Th.S. Trịnh Xuân Thành và TS. Lê Đồng Tấn là những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu, thu thập số liệu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân và bạn bè đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Phan Thị Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện cùng với sự hƣớng dẫn của Th.S. Trịnh Xuân Thành và TS. Lê Đồng Tấn. Các số liệu nêu trong đề tài là trung thực, đƣợc thu thập từ thực nghiệm và qua xử lí thống kê. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Phan Thị Thảo DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT D : Đƣờng kính ĐDSH : Đa dạng sinh học H : Chiều cao HDC : Chiều cao dƣới cành HVN : Chiều cao vút ngọn IUCN : Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên T : Tốt TB : Trung bình TTV : Thảm thực vật X : Xấu ∆D : Tăng trƣởng đƣờng kính ∆H : Tăng trƣởng chiều cao MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. Sinh trƣởng của cây rừng ............................................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 4 1.4. Những nghiên cứu về sinh trƣởng của các loài cây tại Trạm ĐDSH Mê Linh ....................................................................................................................... 8 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, .......................................... 10 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 10 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 10 2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 10 2.2.1. Vị trí địa lí, địa hình .................................................................................. 10 2.2.2. Địa chất - Thổ nhưỡng .............................................................................. 11 2.2.3. Khí hậu - thuỷ văn ..................................................................................... 12 2.2.4. Tài nguyên động thực vật rừng ................................................................. 12 2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 16 2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16 2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 16 2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 19 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 21 3.1. Một số thông tin về phân loại loài Sa mu (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.) .................................................................................................... 21 3.1.1. Danh pháp và vị trí phân loại .................................................................. 21 3.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................... 21 3.1.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái ................................................................ 23 3.1.4. Phân bố .................................................................................................... 24 3.1.5. Giá trị kinh tế ............................................................................................ 24 3.2. Khả năng thích nghi của các cá thể Sa mu trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc ................................................................................... 25 3.2.1. Tổng hợp kết quả đo được ở thực địa ....................................................... 25 3.2.2. Khả năng sống sót của các cá thể Sa mu ................................................. 29 3.2.3. Chất lượng cây trồng ................................................................................ 29 3.3. Khả năng sinh trƣởng các cá thể Sa mu ....................................................... 30 3.3.1. Sinh trưởng về chiều cao ........................................................................... 30 3.3.2. Sinh trưởng về đường kính thân cây ......................................................... 32 3.3.3. Chiều cao dưới cành và đường kính tán ................................................... 33 3.4. Mô hình hóa quá trình sinh trƣởng phát triển của các cá thể Sa mu trong điều kiện trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc ........... 34 3.4.1. Mô hình hóa sinh trưởng chiều cao cây.................................................... 34 3.4.2. Mô hình hóa sinh trưởng đường kính cây ................................................. 36 3.5. Đề xuất giải pháp trồng chăm sóc Sa mu tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc .......................................................................................... 37 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC. MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 11 Hình 2.2. Cách đo chiều cao vút ngọn ................................................................ 18 Hình 2.3. Cách đo đƣờng kính thân cây .............................................................. 19 Hình 3.1. Thân: (a) Thân non; (b) Thân già ........................................................ 22 Hình 3.2. Lá: (a) mặt trên lá; (b) mặt dƣới lá ...................................................... 22 Hình 3.3. Kích thƣớc lá: (a) chiều dài lá; (b) chiều rộng lá ................................ 23 Hình 3.4. Nón: (a) nón đực; (b) nón cái .............................................................. 23 Hình 3.5. Đƣờng cong sinh trƣởng chiều cao của loài Sa mu (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.) .................................................................................. 31 Hình 3.6. Đƣờng cong sinh trƣởng đƣờng kính loài Sa mu (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.) .................................................................................. 33 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cấu trúc hệ thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ................. 13 Bảng 3.1. Số liệu điều tra về cây Sa mu trồng tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh năm 2015. ................................................................................................... 25 Bảng 3.2. Tỷ lệ sống và chết của các cá thể Sa mu trồng tại Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc ................................................................................................ 29 Bảng 3.3. Chất lƣợng các cá thể Sa mu trồng tại Trạm ĐDSH Mê Linh – Vĩnh Phúc ............................................................................................................ 30 Bảng 3.4. Sinh trƣởng chiều cao trung bình của các cá thể Sa mu ..................... 31 Bảng 3.5. Sinh trƣởng đƣờng kính trung bình của các cá thể Sa mu .................. 32 Bảng 3.6. Chiều cao dƣới cành và đƣờng kính tán cây Sa mu ........................... 33 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Cây Sa mu - Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae). Cây gỗ lớn, cao trên 40 m, đƣờng kính có thể tới trên 200 cm. Thân tròn và rất thẳng. Vỏ nâu hoặc xám nâu, nứt dọc. Phân cành thấp, cành mọc vòng, thẳng góc với thân, xếp thành nhiều tầng. Tán lá hẹp hình trụ. Gỗ Sa mu thơm, lõi màu vàng, hoặc đỏ nhạt, giữa lõi và giác không phân biệt rõ. Gỗ nhẹ, thớ thẳng, bền đẹp, ít bị mối, mọt, sâu, nấm ăn hại, có khả năng chịu sức ép ngang, sức kéo và sức uốn cong cao, dễ cƣa xẻ, bào trơn, đánh bóng, đƣợc dùng vào nhiều công việc nhƣ làm cột buồm, đóng tàu thuyền, cột điện, trụ mỏ, đồ gia dụng. Vỏ, rễ, lá cây có thể dùng làm thuốc. Sa mu phân bố tự nhiên ở vùng khí hậu ôn và á nhiệt đới thuộc miền Trung và Nam Trung Quốc biên giới Việt – Trung, từ 22 đến 32 vĩ độ Bắc. Việt Nam đã trồng ở các tỉnh biên giới phía Bắc nhƣ Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh nhiều năm nay. Cho đến nay, có ít tài liệu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học cá thể của loài cây này. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là nơi có nhiệm vụ lƣu giữ, bảo tồn và phát triển rất nhiều loài động, thực vật. Việc nghiên cứu những đặc điểm sinh thái hay quy luật sinh trƣởng, phát sinh tự nhiên của những loài trên địa bàn Trạm có ý nghĩa rất to lớn, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu và cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học nơi đây. Từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng của cây Sa mu – Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. trồng làm giàu rừng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc” nhằm nghiên cứu một cách chi tiết hơn về đặc điểm hình thái sinh thái, sự thích nghi và khả năng sống sót, bảo tồn phát triển của loài Sa mu. Mục đích nghiên cứu 1 Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của loài Sa mu trong điều kiện trồng tăng cƣờng tính đa dạng thực vật ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Trạm ĐDSH Mê Linh, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cung cấp dẫn liệu về khả năng sinh trƣởng của loài cây Sa mu Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. trong điều kiện trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc. Làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu quy hoạch và phát trồng cây Sa mu để bảo tồn nguồn gen và tăng cƣờng cấu trúc rừng. Điểm mới của đề tài: Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về khả năng sinh trƣởng của loài cây Sa mu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh. Bố cục của đề tài: gồm 40 trang, 9 hình, 4 ảnh, 7 bảng đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2 trang), chƣơng 1 (Tổng quan tài liệu: 7 trang), chƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 11 trang), chƣơng 3 (Kết quả nghiên cứu: 18 trang), kết luận và đề nghị :2 trang, tài liệu tham khảo: 17 tài liệu tham khảo, phụ lục. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sinh trƣởng của cây rừng Sinh vật sống luôn luôn có xu hƣớng sinh trƣởng để đạt kích thƣớc tối đa, nhƣng khả năng này lại bị kìm hãm do các yếu tố môi trƣờng sống và đặc tính di truyền của chúng. Nói cách khác, quá trình sinh trƣởng của sinh vật luôn luôn đƣợc kiểm soát bởi hai xu hƣớng trái ngƣợc nhau: tăng trƣởng để đạt kích thƣớc tối đa và ngƣợc lại là kìm hãm chúng. Đó là một hệ thống điều khiển hoàn chỉnh tinh tế đến mức mà tạo ra một thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú mà cho đến nay con ngƣời chƣa thể khám phá hết đƣợc. Đối với những loại cây trồng do có sự chăm sóc của con ngƣời nên chúng ít bị cạnh tranh gay gắt về không gian sống và chất dinh dƣỡng trong suốt quá trình sinh trƣởng, phát triển từ khi gieo trồng đến khi khai thác. Trong điều kiện đó các cá thể hầu nhƣ sinh trƣởng, phát triển hầu nhƣ đạt tới kích thƣớc tối đa so với khả năng của chúng trên nền lập địa đƣợc gieo trồng. Tuy nhiên, khi không gian sống bị vi phạm thì ngay lập tức có sự cạnh tranh xảy ra giữa các cá thể. Dấu hiệu đầu tiên của hiện tƣợng này là sự giảm sút về sinh trƣởng, cây còi cọc đi, tiếp theo là quá trình tỉa thƣa. Ngoài yếu tố môi trƣờng, yếu tố quan trọng nhất kiểm soát mọi quá trình sinh trƣởng, phát triển của thực vật là bộ gen di truyền. Có loài sinh trƣởng nhanh ở giai đọan cây non sau đó giảm dần khi cây trƣởng thành. Ngƣợc lại, có loài sinh trƣởng chậm ở giai đoạn còn non cho tới khi cây đạt đƣợc kích thƣớc đủ lớn thì tốc độ sinh trƣởng tăng nhanh sau đó lại giảm dần. Đối với cây tái sinh tự nhiên, đặc biệt những cây tái sinh trên vùng đất bạc màu, không chỉ sinh trƣởng trong điều kiện nghèo chất dinh dƣỡng mà còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều cây cỏ khá phong phú và đa dạng nên chúng ít nhiều cũng bị hạn chế về sự sinh trƣởng, phát triển. Một số nghiên cứu trong lĩnh vực phytoxit cho thấy mối quan hệ tƣơng hỗ 3 giữa các loài cây trong quần xã không chỉ có tính chất loại trừ lẫn nhau mà còn tính chất tƣơng hỗ cùng nhau phát triển. Tuy nhiên, tính chất này chỉ có ở mức độ giới hạn nhất định. Trong trƣờng hợp “lợi ích” của một trong hai cá thể hay loài (hoặc nhiều hơn) bị vi phạm thì quá trình cạnh tranh hay đào thải sẽ xảy ra và dấu hiệu đầu tiên là sự suy giảm về sinh trƣởng, phát triển nhƣ đã trình bày ở trên. Nhƣ vậy, sinh trƣởng của thực vật, ngoài yếu tố di truyền, nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố sinh thái trong môi trƣờng sống. Đây là một đề tái khá mới và thú vị. Khi hiểu biết đƣợc quy luật sống của thực vật, ngƣời ta có thể tác động trực tiếp để điều khiển quá trình sinh trƣởng, phát triển của chúng sao cho có lợi nhất. Vì vậy việc nghiên cứu sinh trƣởng, phát triển của cây rừng cũng nhƣ cây trong điều kiện nuôi trồng là hết sức cần thiết. 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cho đến nay, những nghiên cứu về loài Sa mu - Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. còn rất hạn chế. Những công trình đã đƣợc công bố chủ yếu là các nghiên cứu về hệ thống thực vật học để sắp xếp loài cây này vào hệ thống thực vật. Wu Zheng – yi và Hu Shi – ying (2007) [13] trong tác phẩm “Flora of Hong Kong”, volume. 1 cũng đã mô tả, phân bố (Campuchia, Trung Quốc, Lào và Việt Nam), sinh thái và công dụng của loài Sa mu. Fu Liguo, Yu Yougfu và Aljos Farjon (2013) [12] trong tác phẩm “Flora of China”, volume. 4 đã mô tả, nêu vùng phân bố và sinh thái của loài Sa mu. Các tác giả này xếp Sa mu thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae). 1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Phạm Hoàng Hộ (1999) [3] “Cây cỏ Việt Nam”, quyển I, đã mô tả sơ bộ về loài này nhƣ sau: Đại mộc trung, nhánh ngang hay thòng. Lá nhọn, đến 3-7cm, có 3 gân, mặt dƣới mốc mốc hai bên gân chánh. Chùy đực chụm ở chót nhánh. Chùy cái to 3,5-4cm; vảy mỏng; hột 3 ở mỗi vảy, dài 2,5cm, có cánh hẹp và 4 cũng có hình ảnh sơ bộ kèm theo. Nguyễn Tiến Bân (2001) [1], trong tác phẩm “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” đã thống kê sự có mặt của loài và đồng thời cung cấp một số thông tin về phân bố, giá trị sử dụng. Tác giả đã xếp loài Sa mộc thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae). Dƣơng Đức Huyến (2011) [4], trong báo cáo tổng kết đề tài “Tăng cường tính đa dạng thực vật bằng những loài cây gỗ quý hiếm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc)” đã nêu ra một số thông tin: Sa mu giống cao 0,3 m, trồng ngày 15/04/2008 đến năm 2010 đã cao trung bình 0,89 m, đƣờng kính 0,81 cm, đột xuất có cây cao 1,4m, đƣờng kính 2,5cm. Tỷ lệ sống là 80%. Khu vực trồng tại ô số 6 – nơi này một số chỗ Tế guột mọc dày đặc, một số chỗ trồng Thông hoặc là rừng thứ sinh với cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Nguyễn Thị Phƣơng Trang và các cộng sự (2011) [11] đã tiến hành giải mã trình tự gen 18S của Sa mu và một số loài khác bao gồm: Bách xanh đá vôi, Hoàng đàn hữu liên, Pơ mu và Bách vàng. Kết quả phân tích mối quan hệ di truyền trên cơ sở giải mã trình tự gen 18S-rDNA của Sa mu và 4 loài khác thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) cho thấy Sa mu có quan hệ di truyền gần gũi với các loài thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae), khoảng cách di truyền giữa các loài này với nhau là rất nhỏ. Võ Văn Chi (2012) [2], trong tác phẩm “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, tập 2 đã mô tả hình thái, sinh thái, phân bố, bộ phận dùng, thành phần hóa học, tính vị tác dụng và công dụng loài Sa mu. Về công dụng: Cây thƣờng đƣợc trồng để phục hồi rừng và để làm cảnh. Gỗ tốt dùng trong xây dựng, đóng đồ, đóng áo quan, cất tinh dầu. Tinh dầu dùng để chữa trị các vết thƣơng và đụng giập, sây sát, thâm tím, đau thấp khớp. Phạm Anh Tám và Đỗ Hữu Thƣ (2013) [7] đã nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của loài Sa mu ở Khu Bảo Tồn thiên nhiên Xuân Liên tỉnh Thanh Hóa và thu đƣợc kết quả: loài Sa mu luôn có tỉ lệ cây tốt (71,55%) cao hơn những cây 5 xấu và trung bình ( tỷ lệ 23,45%), đặc biệt cây xấu chiếm tỉ lệ không đáng kể (5%) cho thấy rừng Sa mu có chất lƣợng tốt. Để có thể nhân giống và gây trồng cây Sa mu đạt đƣợc kết quả cao thì cần phải có những quy trình nhất định: Kỹ thuật nhân giống, gây trồng (http://vafs.gov.vn/vn/2014/07/ky-thuat-trong-samu/) [15]. Nhân giống: Lấy giống ở rừng giống chuyển hóa đã đƣợc công nhận. Những nơi chƣa có rừng giống đƣợc lấy hạt từ những cây mọc phân tán có tuổi 15-30, sinh trƣởng tốt, tán đều, thân thẳng, cân đối, không bị sâu bệnh, rỗng ruột hoặc cụt ngọn. Thời vụ ra hoa từ tháng 3-4, quả chín tháng 10-11. Thu hái hạt thƣờng từ 15/10 đến 15/12. Khi chín quả chuyển sang màu vàng nhạt, hạt màu cánh dán, nhân trắng hoặt trắng mờ, chắc và đặc. Thu hái hạt bằng cách dùng cù nèo giật bẻ từng cành nhỏ dƣới 2cm có quả. Bẻ từng chùm quả, loại trừ cành lá, đem về ủ đống 2-4 ngày rồi đem hong phơi dƣới nắng nhẹ. Khi quả nứt vẩy, đem hong phơi lên mẹt, lên cót trong râm hoặc nơi có nắng nhẹ 2-3 ngày; vài giờ lại đập nhẹ để tách hạt, sàng sẩy lấy hạt tốt. Hạt đƣợc bảo quản khô trong chum vại, để nơi thoáng, cao ráo. Thỉnh thoảng đảo hạt. Loại hạt tốt có tỷ lệ nảy mầm hơn 30% và chỉ có khả năng cất trữ dƣới 6 tháng. Từ tháng thứ ba trở đi tỉ lệ nảy mầm giảm nhanh, lƣợng hạt còn đƣợc nảy mầm không đáng kể, do vậy hạt sau khi chế biến nên bố trí gieo sớm. Hạt đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạch 85-95%, mỗi kg hạt có từ 120000 đến 150000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30%. Đất gieo ƣơm cần đƣợc cày bừa kỹ đảm bảo tơi xốp, lên luống. Hạt trƣớc khi gieo đƣợc xử lý, ngâm trong nƣớc ấm 40oC trong 8-12 giờ. Vớt ra để ráo rồi đem ủ. Nếu thời tiết ấm, có nhiệt độ ngày trên 22oC sau 4 ngày ủ thì đem gieo. Nếu thời tiết lạnh, có nhiệt độ dƣới 22 oC thì thời gian ủ kéo dài 5 đến 6 ngày rồi đem gieo. Gieo hạt vào vụ Đông – Xuân, trƣớc khi trồng 12-16 tháng. 6 Hạt gieo vãi đều trên luống hoặc gieo vào bầu. Trung bình 1kg hạt gieo cho 50-70 m2. Gieo xong sàng 1 lớp đất nhỏ dày 0,6-0,7cm để phủ kín hạt. Phủ một lớp rơm rạ hoặc lá thông đã khử trùng lên mặt luống để giữ ẩm. Gieo xong rắc vôi bột quanh luống để chống Kiến, Dế xâm nhập phá hoại. Tƣới đủ ẩm cho luống gieo mỗi ngày 1 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát, khi hạt mọc đều thì dỡ bỏ vật che phủ và cắm ràng ràng hoặc làm dàn che 0,5-0,6. Sau 10-20 ngày, cây mầm cao 3-5cm thì cấy vào bầu Polyetylen cỡ 8x15cm, đục 6-8 lỗ, dán đáy và cắt góc, ruột bầu 80% dất tầng A+B, 18% phân chuồng hoai, 2 % supe lân. Cũng có thể gieo nuôi cây trên luống để tạo cây tạo cây con rễ trần, tuy nhiên cần tỉa bớt cây xấu tạo khoảng sống thích hợp cho cây để lại. Cắm ràng ràng hoặc làm giàn che 0,5-0,6 che cho cây, khi cây cao 10-15cm giảm độ tàn che xuống còn 0,4, cây cao 15-20cm, giảm độ tàn che xuống còn 0,3. Khi cây đƣợc 10 tháng tuổi dỡ bỏ toàn bộ giàn che. Sau khi cấy cây 1 tháng tiến hành tƣới thúc phân NPK loại 5:10:3 định kỳ 20-30 ngày 1 lần cho đến khi cây đƣợc 10 tháng tuổi. Lƣợng tƣới cho 1 vạn cây ở lần 1 pha 0,5kg/100 lít nƣớc, lần 2 pha 1kg/100 lít nƣớc, lần 3 pha 1,5kg/100 lít nƣớc, các lần tiếp theo pha 2kg/100 lít nƣớc, 3 lần cuối pha 1kg/100 lít nƣớc. Lƣu ý nấm bệnh, nhổ bỏ cây bệnh đem đốt, đồng thời phun phòng bằng thuốc Boóc đô nồng độ 0,2-0,4% cho cây 10-90 ngày tuổi, 0,5% cho cây 91-120 ngày tuổi, 1% phun cho cây 121-300 ngày tuổi. Lƣợng phun 1 lít/4m2. Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây ƣơm 12-16 tháng tuổi, cao trên 25cm, có đƣờng kính gốc 0,3-0,4cm, sinh trƣởng tốt, cân đối, lá xanh đậm, thân thẳng, đã có 3-4 cành, không sâu bệnh, không cụt ngọn, chƣa ra búp non mới. Trồng và chăm sóc: Trồng vụ Xuân là chính vào cuối tháng 2 đến giữa tháng 4. Chọn ngày râm mát, nhiều mây mù hoặc có mƣa phùn thì càng tốt để trồng cây và có thể trồng 7 cây rễ trần. Tránh trồng cây vào những ngày quá rét, quá khô. Có thể trồng vụ Thu vào tháng 8-9 trong những ngày râm mát, nhƣng nhất thiết phải trồng cây có bầu. Nơi đất dốc dƣới 25o cần phát trắng sát gốc và dọn sạch. Nơi dốc trên 25o phát băng theo đƣờng đồng mức, băng chừa rộng 1m, băng phát để trồng rộng 1,5m song song với đƣờng đồng mức, thực bì phát sạch, dọn xếp vào băng chừa. Xử lý thực bì xong trƣớc khi trồng 1 tháng. Trồng thuần loài, mật độ 2000 cây/ha, cự ly 2,5x2m. Cuốc hố trồng với kích thƣớc 40x40x40 cm. Bón lót mỗi hố 100g NPK (5:10:3) và 200g phân hữu cơ vi sinh, gạt lớp đất mặt xuống trộn đều với phân, sau đó lấp đất tiếp cho đầy hố. Đất trong hố phải tơi xốp, sạch cỏ và rễ cây. Bón phân, lấp hố hoàn thành trƣớc khi trồng 7-10 ngày. Chăm sóc 3-4 năm liền, năm thứ nhất 3 lần, gồm phát quang cây bụi, cây cỏ, xới đất vun gốc rộng 0,6-0,8m, trồng dặm cây chết. Tỉa bỏ các chồi xấu, giữ lại 1 thân chính. Năm thứ hai chăm sóc 2 lần gồm phát cây bụi, cây cỏ, vun xới đất quanh gốc rộng 0,8-1m, kết hợp bón cho mỗi gốc 100g NPK loại 5:10:3 và 300g phân hữu cơ vi sinh. Tỉa bỏ các chồi xấu, giữ lại 1 thân chính. Năm thứ ba, thứ 4 chăm sóc 2 lần tƣơng tự nhƣ năm thứ 2. Việc xới đất, vun gốc theo trình tự nông, hẹp, sau sâu, rộng dần, để tới năm thứ ba, tƣ đủ vun vào gốc một lớp đất dày 20-30cm và đƣờng kính quanh gốc rộng 1,0m. 1.4. Những nghiên cứu về sinh trƣởng của các loài cây tại Trạm ĐDSH Mê Linh Ma Thị Ngọc Mai (2007) [5] đã thực hiện trên hệ thống ô định vị từ năm 2004 – 2007, tác giả đã có quỹ thời gian nghiên cứu sinh trƣởng của 4 loài cây gồm Trám chim (Canarium tonkinense), Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Sau sau (Liquidambar formosana) và Sơn rừng (Toxicodendron succedanea). 8 Kết quả cho thấy: Sau 12 năm, Sau sau đạt chiều cao cao nhất 7,2 m; sau đó là Trám chim 6,6 m; Sơn rừng đạt 5,6 m và Hoắc quang thấp nhất chỉ đạt 5,2 m. Về đƣờng kính: Sau 12 năm, Trám chim và Sau sau đều đạt đƣờng kính trên 10cm (Trám chim 10.5cm, Sau sau 10,2cm), hai loài Sơn rừng và Hoắc quang chỉ đạt đƣờng kính dƣới 10cm (Sơn rừng 7,90cm và Hoắc quang 8,53cm). Trong cả quá trình đến tuổi 12 Trám chim đạt mức tăng trƣởng trung bình cao nhất (8,80cm/năm); tiếp đến là Sau sau (0,85cm/năm); Hoắc quang (0,71cm/năm) và thấp nhất là Sơn rừng (0,69cm/năm). Lê Đồng Tấn (2011) [9], đã tiến hành nghiên cứu sinh trƣởng phát triển của một số loài cây trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Tác giả đã thu thập số liệu về 22 loài cây trồng tại Trạm từ năm 2002, cùng với việc kế thừa số liệu của các năm trƣớc đã tính đƣợc mức tăng trƣởng về chiều cao và đƣờng kính qua 3 giai đoạn từ 2002-2005, 2005-2007 và 2007-2011. 9 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các cá thể cây Sa mu - Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. trồng làm giàu rừng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc. Tổng số mẫu nghiên cứu là 90 cá thể đƣợc trồng năm 2008. Ngoài ra, chúng tôi tham khảo thêm các mẫu vật đƣợc lƣu giữ tại phòng Tiêu bản thực vật, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. 2.2.1. Vị trí địa lí, địa hình Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận của xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (trƣớc thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc). Trạm Đa dạng sinh học cách trung tâm thị xã Phúc Yên khoảng 35 km về phía Bắc. Với diện tích 170,3 ha trong đó chiều dài khoảng 3.000 m, chiều rộng trung bình khoảng 550 m (chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m). Khu vực Trạm có toạ độ: 21o23’57’’ - 21o23’35’’ vĩ độ Bắc 105o42’40’’ - 105o46’40’’ kinh độ Đông Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phía Đông và phía Nam giáp hợp tác xã Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên. Phía Tây giáp vùng ngoại vi Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê Linh, là phần kéo dài về 10 phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình đồi và núi thấp với xu hƣớng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Địa hình khu vực nghiên cứu phần lớn là đất dốc, độ chia cắt sâu với nhiều dốc phụ gần nhƣ vuông góc với dốc chính, độ dốc trung bình từ 15 - 30o, nhiều nơi dốc đến 30 - 35o, điểm cao nhất là 520 m (điểm cực đông thuộc đỉnh núi Đá trắng). Ở khu vực Trạm các bãi bằng rất ít nằm rải rác dọc theo ven suối phía Tây. Hình 2.1. Bản đồ địa hình Trạm ĐDSH Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.2. Địa chất - Thổ nhưỡng Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng có hai loại đất chính sau: 11 - Đất Feralit mùn đỏ vàng ở độ cộ cao trên 300 m. Đất có màu vàng ƣu thế do độ ẩm cao, hàm lƣợng sắt di động và nhôm tích luỹ cao. Do đất phát triển trên đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng mùn mỏng, không có tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%. - Đất Feralit vàng đỏ ở độ cao dƣới 300 m phát triển trên nhiều loại đá khác nhau, đất có khả năng hấp phụ không cao do có nhiều khoáng sét phổ biến là Kaolinit. Ngoài ra còn có đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dƣới 100 m. Thành phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã đƣợc khai phá để trồng lúa và hoa màu. Đất thuộc loại chua với độ pH 3,5-5,5 độ dày tầng đất trung bình 30-40 cm. 2.2.3. Khí hậu - thuỷ văn Đây là vùng nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm là 22-23oC, tập trung không đều, tháng có nhiệt độ cao là tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Còn mùa lạnh vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Nhiệt độ cao điểm trong các tháng nóng nực lên đến 40oC, nhiệt độ lạnh nhất tới 4oC. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào mùa hè từ 27-29oC, trung bình vào mùa đông là 16-17oC. Lƣợng mƣa từ 1.100 -1.600 mm/năm, phân bố không đều, tập trung vào mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, ở đây có 2 mùa gió thổi rõ rệt là gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) và gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 9). Độ ẩm trung bình là 80%. Là khu vực đầu nguồn của nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải. 2.2.4. Tài nguyên động thực vật rừng - Khu hệ đông vật: Theo kết quả điều tra năm 2003 của phòng động vật có xƣơng sống – Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đã xác định thành phần phân loại của 5 lớp thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng thuộc 25 bộ, 99 họ, 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan