Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sản xuất và sử dụng phân bón lá bio-nunnia có thành phần chiết xuất t...

Tài liệu Nghiên cứu sản xuất và sử dụng phân bón lá bio-nunnia có thành phần chiết xuất từ thực vật

.PDF
118
5140
55

Mô tả:

BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN LÁ BIO- HUNNIA CÓ THÀNH PHẦN CHIẾT XUẤT TỪ THỰC VẬT Cơ quan chủ trì: Trung tâm Sinh học Thực nghiệm Chủ nhiệm đề tài: Th.S Nguyễn Trâm Anh 8069 Hà Nội - 2010 1 MỞ ĐẦU Phân bón lá là một loại phân bón cung cấp và bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng ở dạng dễ hấp thu, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho cây như mangan (Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu), silic (Si)…. Dùng phân bón qua lá sẽ mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, bởi nó không gây ảnh hưởng xấu qua đất, nước và không khí, không tồn dư các chất độc hại cho sức khoẻ con người trong sản phẩm thu hoạch, không phát sinh độc tố gây ô nhiễm môi trường, khi sử dụng không cần bảo hộ phòng độc. Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đã xuất hiện nhiều loại phân bón lá với thành phần đa dạng, phong phú như các loại phân dạng khoáng đa lượng, vi lượng, đa vi lượng hỗn hợp… Các loại phân bón này đều đã góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng đáng kể. Hiện nay để góp phần giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học và phân bón hóa học, một số loại phân bón lá có thành phần chiết xuất từ tự nhiên như các loài rong biển, các loài thực vật,… đã được nghiên cứu và sử dụng. Loại phân này cho hiệu quả cao trong việc tăng năng suất, chất lượng cây trồng, đặc biệt là tăng khả năng kháng bệnh của cây trồng. Một số sản phẩm phân bón lá được sản xuất trong nước có nguồn gốc tự nhiên như phân bón lá hữu cơ Ban mai 5 (Công ty Cổ phần Ban Mai) do tận dụng được nguồn nguyên liệu có sẵn (phế thải chế biến thực phẩm động vật) nên giá thành hạ. Ngoài một số ít các sản phẩm trong nước, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại phân bón lá có nguồn gốc tự nhiên được nhập khẩu với thành phần chủ yếu là axit amin như Natubor, từ các vi sinh vật như Bioplant, các vitamin như Organim… Tuy nhiên giá thành của chúng khá cao do phải nhập khẩu hoàn toàn. 2 Phân bón lá Bio- hunnia do Công ty Hunnia Z-Holding của Hungary sản xuất trong thành phần có chất chiết xuất từ các loại thực vật giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và tăng khả năng đề kháng của cây trồng đối với một số bệnh hại khó điều trị bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Sử dụng phân bón lá góp phần giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm an toàn. Tuy nhiên, giá thành nhập khẩu phân bón Bio- hunnia còn khá cao (16 USD/lít). Nếu được phía bạn trợ giúp, chúng ta có thể từng bước thay thế các nguyên liệu ngoại nhập bằng các nguyên liệu trong nước nhằm chủ động sản xuất phân bón tại Việt Nam để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu sản xuất và sử dụng phân bón lá Bio- hunnia có thành phần chiết xuất từ thực vật” . Xuất xứ đề tài: - Ngày 27/10/2005, Viện Ứng dụng Công nghệ đã ký với Viện Nghiên cứu chiến lược Hungary và công ty Hunia-Zholding về thỏa thuận hợp tác nghiên cứu sử dụng và sản xuất phân bón lá an toàn cho nông nghiệp. - Ngày 28/6/2006 đại diện công ty Hunnia- Zholding sang Việt Nam kết hợp với Trung tâm sinh học khảo sát điều kiện thực tế tại Việt Nam. Sau đó Viện ứng dụng công nghệ đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ đưa chương trình hợp tác này vào khuôn khổ các dự án nghị định thư với nước ngoài. - Ngày 21/8/2007 đề tài được phê duyệt thuyết minh tại hội đồng cấp Nhà nước và tháng 12/2007 được cấp kinh phí để thực hiện. Mục tiêu đề tài: Nâng cao năng lực sản xuất trong nước và sử dụng các loại phân bón lá có thành phần chiết xuất từ thực vật, từng bước thay thế các loại phân nhập ngoại, hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh việc sử dụng chúng trong sản xuất các loại nông sản an toàn ở Việt Nam. 3 Mục tiêu cụ thể: 1. Đánh giá được tiềm năng kích thích sinh trưởng và khả năng sử dụng phân bón lá có chứa chất chiết xuất thực vật phục vụ cho việc phát triển các loại phân bón hữu cơ trong tương lai. 2. Lựa chọn phụ gia thay thế và phát triển kỹ thuật gia công, tạo dạng phân bón lá có chứa thành phần chất chiết xuất thực vật để chủ động gia công sản phẩm trong nước nhằm hạ giá thành sản phẩm. 3. Đề xuất qui trình sử dụng phân bón lá Bio-hunnia đối với một số loại cây trồng ở Việt Nam như cà chua, súp lơ, dưa hấu. 4 PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình sử dụng phân bón lá trên thế giới 1.1.1. Phân bón lá đối với cây trồng Phân bón lá là loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá. Phân bón lá được cây trồng hấp thu rất nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng đạt tỷ lệ cao (đến 90% chất bón qua lá). Theo Donelon (2005) 80% lượng photpho có trong các loại phân bón thông thường có thể bị đất giữ lại, nhưng lên tới 80% lượng photpho thêm vào phân bón lá được hấp thu trực tiếp trên cây. Silberbush (2002) chỉ ra rằng phân bón lá được sử dụng rộng rãi để bù đắp những thiếu hụt dinh dưỡng trong cây do việc cung cấp các chất dinh dưỡng vào gốc không đáp ứng đầy đủ. Ngoài ra sử dụng phân bón lá ít hao tổn hơn so với bón vào đất và do dùng với lượng ít nên hiệu quả kinh tế hơn. Bón phân qua lá là một tiến bộ kỹ thuật được áp dụng nhiều trong những năm gần đây. Trên thế giới việc sử dụng phân bón lá bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, đến những năm 80 của thế kỷ này thì việc sử dụng phân bón lá đã trở nên rất phổ biến. Trong thành phần phân bón lá có các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, do vậy phân bón qua lá giúp tăng chất lượng và giá trị thương phẩm của sản phẩm. Bhonde và cộng sự (1995) đánh giá hiệu quả của kẽm, đồng và bo trên cây hành tây. Kích thước và năng suất cũng như chất lượng của củ hành đã tăng lên khi áp dụng trong kết hợp các loại vi lượng hơn là sử dụng riêng lẻ. Công thức áp dụng 3 ppm Zn, 1ppm Cu và 0,5 ppm Bo đã đạt năng suất cao nhất. Một số phân bón lá có chất điều hòa sinh trưởng trong thành phần nên có tác dụng kích thích cây sinh trưởng rất mạnh, thúc đẩy sự ra hoa, kết quả, giảm tỷ lệ quả rụng … góp phần làm tăng năng suất thu hoạch. Naruka và Singh (1998) đã áp dụng hai nồng độ của urê phun (1% và 2%) và ba nồng độ của gibberellic acid (GA3) phun (50, 100 và 150 ppm); cả urê và 5 gibberellic acid đã tăng cường sự sinh trưởng và tăng sản lượng trái của cây mướp tây đáng kể. Các loại phân khoáng đa, trung, vi lượng cũng được sử dụng để bón qua lá góp phần tăng năng suất cho cây trồng. Palaniappan et al. (1999) áp dụng phân bón NPK với tỷ lệ tương đương với phân bón vào đất, kết quả năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng lên tương đương với tỷ lệ phân bón NPK ở dạng dung dịch lỏng khi so sánh với lượng phân bón vào đất tương ứng. Các loại phân khoáng đa vi lượng được nghiên cứu nhiều hơn cả, do nó có tác dụng vừa tăng năng suất vừa tăng phẩm chất cây trồng. Palaniappan (1999) đã sử dụng phân bón N và K (100% và 75% tỷ lệ được khuyến cáo), phân bón lá Multi-K và Polyfeed với nồng độ 1% trên cà chua. Việc áp dụng 100% NK và 2 lần phun Polyfeed (30 và 45 ngày sau khi gieo) và 3 lần phun Multi-K (60, 75 và 90 ngày sau gieo) đã làm tăng năng suất, chất lượng cho cây cà chua và lợi nhuận cho sản xuất. Mặc dù hiện nay các loại phân bón lá kể trên đã được nghiên cứu và sử dụng với một lượng lớn, góp phần không nhỏ vào việc tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên các loại phân bón mới vẫn tiếp tục được nghiên cứu. Đó là các loại phân bón với thành phần có nguồn gốc tự nhiên thân thiện với môi trường, cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho cây, cải tiến đáng kể tốc độ tăng trưởng của cây trồng. Nhìn chung các loại phân bón này có thành phần được chiết xuất từ rất nhiều nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên như rong biển, than bùn, các loại thực vật… Tác dụng của phân bón lá này có thể được tổng kết ở các mặt sau đây: • Tăng khả năng nảy mầm (thời gian và số lượng) của các loại hạt (lúa, hoa, rau…). • Tăng năng suất và chất lượng các loại cây trồng từ các loại rau, các loại cây có củ (khoai tây, cà rốt, củ cải…) các loại cây có quả (cam, chanh, chuối, đào… ), các loại cây ngũ cốc (ngô, lúa), tăng trọng lượng và chất lượng các loại hoa (hướng dương, lan…). • Tăng khả năng chịu sương muối của các loại cây (cà chua, chanh, ngũ cốc…), tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh và nấm. 6 • • Tăng khả năng hấp thu các muối sinh dưỡng (N,P,K) của cây trồng từ đất, tăng hàm lượng N trong sản phẩm cây trồng. Kéo dài thời gian bảo quản và hạn chế sự hư thối của các loại quả (cam, chanh, táo ..) và rau. 1.1.2. Giới thiệu về phân bón lá Bio- hunnia Phân bón lá Bio- hunnia được sản xuất tại Hungary, đây là một loại phân bón an toàn, được hiệp hội nông dân hữu cơ Hungary cấp chứng chỉ khuyến khích sử dụng cho nông nghiệp, với thành phần phù hợp tiêu chuẩn của Liên đoàn Nông nghiệp Hữu cơ thế giới (IFOAM). Thành phần chế phẩm bao gồm: Các nguyên tố trung lượng như Ca 7%, Mg 5%; các nguyên tố vi lượng như Cu 8000 mg/kg, Zn 7000 mg/kg, Mn 8000 mg/kg, Fe 4000 mg/kg và hỗn hợp chất chiết xuất từ thực vật như các axit hữu cơ, vitamin.Bio-hunnia kh«ng chØ cã t¸c dông n©ng cao n¨ng suÊt vµ chÊt l−îng c©y trång mµ cßn cã t¸c dông n©ng cao kh¶ n¨ng miÔn dÞch, gióp c©y trång chèng l¹i s©u bÖnh. Bio-hunnia lµ mét hçn hîp bao gåm c¸c chÊt ë 3 d¹ng: dÔ tan, huyÒn phï vµ d¹ng s÷a. Víi c¸c chÊt dÔ tan – cung cÊp ngay lËp tøc c¸c nguyªn tè trung vµ vi l−îng (Ca, Mg, c¸c ion Zn, Mn...) cho c©y trång. Víi c¸c chÊt d¹ng huyÒn phï cã thÓ tån t¹i trªn c©y trong thêi gian dµi (ngay c¶ khi trêi m−a) v× thÕ nã cã kh¶ n¨ng cung cÊp dinh d−ìng cho c©y trong thêi gian dµi h¬n. §ã lµ ®Æc tÝnh cã t¸c dông l©u cña chÕ phÈm. C¸c chÊt d¹ng s÷a lµ hçn hîp c¸c chÊt chiÕt xuÊt tõ h¬n 60 lo¹i c©y trång võa cã t¸c dông nh− c¸c chÊt mang ion tù nhiªn, gióp c¸c nguyªn tè ®a l−îng vµ vi l−îng tham gia vµo qu¸ tr×nh trao ®æi chÊt cã hiÖu qu¶ h¬n, võa cã t¸c dông c¶n trë viÖc h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña nÊm vµ vi khuÈn t¨ng c−êng kh¶ n¨ng chèng bÖnh cña c©y trång. §©y lµ mét chÕ phÈm d−ìng c©y thuéc thÕ hÖ míi ®−îc s¶n xuÊt theo khuynh h−íng tÝch cùc b¶o vÖ vµ t¹o sù c©n b»ng æn ®Þnh m«i tr−êng. HiÖn nay Bio-hnnia ®· ®−îc thö nghiÖm thµnh c«ng trªn nhiÒu lo¹i c©y trång nh−: lóa m×, nho, cñ c¶i ®−êng, tiªu... ViÖc xö lý víi Bio-hunnia ®· lµm t¨ng s¶n l−îng lóa m× lªn 10 – 16%. S¶n 7 l−îng cña d−a hÊu ®−îc bãn Bio- hunnia t¨ng kho¶ng 12 – 17%. Nång ®é ®−êng t¨ng vµ vÞ d−a ngät h¬n. Phân bón lá Bio- hunnia không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng mà còn giúp cây có khả năng phòng chống một số sâu bệnh. Đã có các nghiên cứu về tác dụng Bio- hunnia đối với việc hạn chế một số bệnh hại cho thấy: khi ngâm các miếng khoai tây đã lây nhiễm vi khuẩn Erwinia caratovota trong chế phẩm Bio-hunnia nồng độ 2%, 4% trong 1 giờ, 100% các miếng khoai tây đều không bị nhiễm bệnh. Khi xử lý Bio- hunnia nồng độ 1%, 2% và 4% cho cây táo một năm tuổi đã được nhiễm trùng nhân tạo với Erwinia amylorora cho kết quả giống như sử dụng streptomycin sulphate chuẩn. Một số kết quả thử nghiệm trên đồng ruộng cũng cho thấy Bio- hunnia không chỉ làm tăng năng suất chất lượng cây trồng mà còn có thể tăng cường khả năng kháng một số bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra. Khi sử dụng cho dưa hấu, Bio-hunnia làm tăng khả năng đề kháng của bộ lá với các bệnh hại gây ra bởi, Erysiphy, Fusarium, Pseudoperonosppora Verticillium, Colletotriebum, Cladosporium, virus bệnh khảm. Khi sử dụng Bio- hunnia với liều lượng 5 lít/ha với 3 lần xử lý có thể giúp hồ tiêu đỏ chống chịu hoàn toàn với virus bệnh khảm thời kỳ đầu. Xử lý Bio- hunnia cho lúa mì giúp lúa mì hạn chế được bệnh khô nhanh lá gây ra bởi Helminthosporium tritib- repentis. Ngoài ra trong thành phần phân bón lá Bio- hunnia còn chứa các loại dầu dễ bay hơi có tác dụng xua đuổi côn trùng gây hại. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng Bio- hunnia thường xuyên sẽ làm giảm 12%- 20% lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng. 8 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón lá trong nước 1.2.1. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam Trong thời gian gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển liên tục, đặc biệt có sự phát triển vượt bậc trong nông nghiệp. Việc tăng trưởng kinh tế nông nghiệp chắc chắn có vai trò quan trọng của thâm canh trong sản xuất và sử dụng phân bón. Song việc sử dụng phân bón tập trung chủ yếu là các loại phân NPK, phân bón gốc, trong khi đó các loại phân bón lá chỉ chiếm số lượng khiêm tốn. Theo số liệu của Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2009 có ít nhất 300 doanh nghiệp đầu mối tham gia vào các thành phần kinh tế tham gia vào mạng lưới kinh doanh phân bón (sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ) và đưa ra thị trường ít nhất 3000 loại phân bón, trong đó phân bón lá chỉ chiếm 380 loại. Hàng năm, lượng phân hóa học được sử dụng ngày càng tăng cao. Trong vòng 10 năm lượng phân urê tăng 58,6%, DAP tăng 354,6%, NPK tăng 6 lần. Mặc dù việc sử dụng phân bón NPK và các loại phân bón gốc là rất cần thiết để nâng cao năng suất cây trồng nhưng việc sử dụng quá nhiều và không cân đối sẽ gây tác hại không nhỏ đến môi trường đất, nước ngâm, nước tưới cũng như chất lượng nông sản. Theo số liệu điều tra của vụ KH-CN, Bộ NN và PTNT năm 2009 hệ số sử dụng phân bón hóa học còn thấp: hàng năm có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân đã trực tiếp hay gián tiếp gia tăng áp lực ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Ngoài việc sử dụng phân khoáng không hợp lý, hiệu lực phân bón thấp, gây lãng phí và ô nhiễm đến môi trường thì vấn đề sử dụng phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp cũng là những vấn đề bức xúc. Ở nhiều vùng nông thôn, việc sử dụng phân chuồng không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Theo kết quả phân tích của Trung tâm 9 Công nghệ và xử lý môi trường thì 1 gam phân chuồng tươi có 820.0001.050.000 con vi trùng và 1200- 2500 trứng giun. Đây là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa cho con người. Việc sử dụng các loại phân hữu cơ từ rác thải chưa qua phân loại cũng dẫn đến nguy cơ tăng các kim loại Pb, Ni, Zn… trong đất. Vì vậy để góp phần giảm thiểu tình trạng trên, một số giải pháp như nghiên cứu nâng cao hiệu lực phân bón để giảm thiểu ô nhiễm, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường nông nghiệp nông thôn… đã được đề ra. Trong đó việc nghiên cứu và chế tạo các loại phân bón mới thân thiện với môi trường cũng được coi là một biện pháp quan trọng 1.2.2. Tình hình sử dụng phân bón lá ở nước ta Phân bón lá được bắt đầu sử dụng rộng rãi ở nước ta từ năm 1990, đến nay thị trường phân bón đang rất đa dạng về chủng loại và thành phần. Nhưng nhìn chung có thể chia thành 7 loại như sau: 1. Loại 1: Phân bón lá loại khoáng đa lượng Hiện nay loại phân bón lá này còn được bán rất ít trên thị trường. Trong thành phần của loại phân bón này chỉ có một vài nguyên tố đa lượng dưới dạng khoáng nên chỉ có tác dụng cung cấp cho cây trồng các nguyên tố đa lượng và chỉ có tác dụng vào một số thời điểm nhất định của cây trồng. Phân bón lá MPK (Mono Postassium Phosphate) có 2 thành phần: lân (52%) và kali (34%) có tác dụng giúp cây lúa mau hồi phục, kích thích ra rễ non trong môi trường bị ngộ độc phân và hữu cơ. Với các loại rau và trái cây thúc đẩy chuyển hoá Nitrate dư thừa trong cây thành các amino axit và đạm, góp phần làm giảm hàm lượng nitrate có trong lá và trái, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trên xoài, nho, dưa hấu khi pha chung với thuốc trừ bệnh. 2. Loại 2: phân bón lá khoáng vi lượng 10 Cũng giống như loại phân bón lá trên, hiện nay loại phân bón lá này cũng ít được sử dụng. Sử dụng phân bón lá giàu các nguyên tố vi lượng đã làm tăng năng suất rau, đồng thời làm giảm hàm lượng nitrate trong rau (là chỉ tiêu để đánh giá an toàn thực phẩm). Các thí nghiệm với các loại phân bón lá ngoại nhập như: Palangmai từ Thái Lan, Micropholate, Multi Pholate của Anh và các loại phân bón lá được sản xuất trong nước như QS của Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm nông hoá trên cải bắp cho thấy năng suất tăng từ 15,3% – 24,5%, hàm lượng nitrate trong rau giảm 30%- 60%, với cải xanh tăng năng suất 12,7%- 23,6%, hàm lượng nitrate giảm 20%- 35%, với dưa chuột tăng năng suất từ 10%- 19,4%, giảm hàm lượng nitrate trong quả từ 25%- 35%. 3. Loại 3: phân bón lá khoáng đa vi lượng hỗn hợp Đây là loại phân bón lá được bán chủ yếu trên thị trường và được nhiều người sử dụng. Loại phân bón này thường ở dạng lỏng và bột, được đóng thành gói. Đây là loại phân bón thích hợp và có hiệu quả tốt với mọi cây trồng do nó cung cấp được đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết nhất cho cây trồng ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau. Hiện nay việc sản xuất các loại phân bón lá thường theo xu hướng dinh dưỡng đa thành phần, gồm các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, trung lượng và một tỉ lệ nhỏ các nguyên tố đa lượng. Trong đó các nguyên tố vi lượng và trung lượng có tác dụng thúc đẩy mạnh hoạt động quang hợp, tăng quá trình khử NO3trong cây thành NH3, các hoạt động tổng hợp axit amin, protit và các hoá chất khác… vừa tăng năng suất cây trồng vừa làm giảm tích luỹ nitrate trong cây. Phân bón lá Poly- feed 19-19-19 có tỷ lệ các chất đa lượng bằng nhau và bằng 19%, các nguyên tố vi lượng (Mn, Fe, Bo, Cu, Mo…) giúp cây chè ra nhiều lá, nhiều búp, chất lượng chè tăng lên. 11 4. Loại 4: phân bón lá gồm hỗn hợp các axit amin Phân bón lá này mới xuất hiện trên thị trường. Thành phần của nó bao gồm 17 các axit amin, được điều chế dưới dạng lỏng và được đóng trong các chai. Loại phân bón lá này có tên thương phẩm Sri Diamin 30AA hay Diamin N9- B. Công ty Valagro SpA có sản phẩm Megafol là một chất kích thích sinh học dùng để phun lên lá, chứa các chiết xuất axit amin từ thực vật bằng quá trình thuỷ phân không sử dụng nhiệt hoặc axit. Megafol làm tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cây trong thời kỳ có những biến động tự nhiên, thời kỳ phát triển, ra hoa, ra quả, quả phát triển và chín. 5. Loại 5: phân bón lá loại hoocmon thực vật Phân bón này không chứa các nguyên tố dinh dưỡng, nó chỉ chứa các hoocmon thực vật (chất kích thích sinh trưởng thực vật) và thường được sản xuất ở dạng lỏng. Nên hạn chế dùng các loại phân bón này, trừ trường hợp dùng trong mục đích ra hoa trái vụ và kích thích đậu quả Phun phân bón lá Biotex hay HVP có tác dụng cho trái cam nghịch vụ, phun phân bón lá Đầu trâu 005 làm tăng tỉ lệ đậu quả ở cam. 6. Loại 6: phân bón lá hỗn hợp nhiều thành phần Đây là xu hướng chính trong sản xuất phân bón lá hiện nay. Đây là loại phân bón lá thường kết hợp nhiều thành phần dinh dưỡng, thậm chí cả hoocmon thực vật và một số hoạt chất giúp cây trồng tăng khả năng hấp thu hoặc khả năng đồng hoá các chất dinh dưỡng. Thành phần của nó tương tự các loại phân bón lá hỗn hợp đa vi lượng, ngoài ra còn có thể bổ sung hoocmon thực vật. Hiện nay có rất nhiều phân bón lá dạng này, trong số đó các sản phẩm được nhập khẩu từ các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật… đang chiếm một thị phần lớn rất lớn. Ngoài ra, các công ty trong nước, các viện nghiên cứu cũng sản xuất một số sản phẩm được thị trường ưa chuộng. 12 Phân bón lá Đầu trâu tỷ lệ 10: 10: 5 (Công ty Phân bón Bình Điền), có bổ sung vi lượng và chất điều hoà sinh trưởng (gibberelin, α-NAA, β-NOA) chuyên dùng cho lúa là một sản phẩm được bà con nông dân rất ưa chuộng. Phân bón qua lá FID (Viện Thổ nhưỡng Nông hoá) không chỉ có tác dụng tăng năng suất cây trồng mà còn có thể bổ sung iốt cho người thông qua lượng iốt hoà tan trong cây. Kết quả thí nghiệm trên các loại đất phù sa sông Hồng ở Hà Nội, đất bạc màu ở Sóc Sơn (Hà Nội), đất đỏ vàng ở Hoà Bình, đất Bazan ở Buôn Ma Thuột… phân bón lá FID đều làm tăng lượng iốt và năng suất đáng kể. Cụ thể tăng năng suất lúa 13%, đậu tương tăng 15%, rau muống 23%... hàm lượng iốt ở lúa tăng lên 3 lần, cải Đông Dư tăng 1,5 lần. Viện Công nghệ Xạ hiếm (Bộ khoa học và công nghệ) đã nghiên cứu chế tạo chế phẩm phân bón lá ĐH1 có chứa vi lượng đất hiếm cho cây chè, làm tăng năng suất búp chè từ 20,5%- 38,4% và tỷ lệ búp chè loại A tăng 33%, sản phẩm chè không có mùi vị lạ, hương vị chè thơm hơn, độ đắng giảm. 7. Loại 7: phân bón lá có thành phần được chiết xuất từ các nguyên liệu tự nhiên (chất chiết xuất từ thảo dược, rong biển, tảo…). Đây là các chế phẩm dưỡng cây thế hệ mới theo khuynh hướng tích cực bảo vệ cây trồng và góp phần tạo cân bằng ổn định môi trường. Loại phân bón này cho hiệu quả cao trong việc tăng năng suất, chất lượng cây trồng, đặc biệt giúp cây trồng vượt qua được một số điều kiện bất lợi (rét, đất chua, mặn…) và giúp tăng khả năng kháng bệnh cây trồng. Từ đó có thể giảm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất. Một số chế phẩm đã có mặt trên thị trường như Proplant, WEGH của Mỹ chứa 4- 6% chất chiết xuất thảo dược. 1.3. Đánh giá tiềm năng khai thác nguyên liệu để sản xuất phân bón. Một trong những nguyên liệu có thể được sử dụng để sản xuất phân bón là than bùn. Từ than bùn có thể có thể chế tạo chất kích thích tăng trưởng trên 13 cơ sở muối hòa tan của axit humic… Với trữ lượng lên đến 1 tỷ m3, đây là một trong những nguồn nguyên liệu tiềm năng để sản xuất phân bón lá. Đôlomit là một loại cacbonnat kép của Ca và Mg, có công thức hóa học CaCO3, MgCO3. Ngoài hai thành phần chủ yếu của CaCO3 và MgCO3, đôlomit còn có một lượng nhỏ SiO2, Fe2O3, Al2O3. Trong công nghiệp phân đạm, người ta dùng đôlomit làm chất chống dính cho loại phân bón chế từ amoni nitrat (NH4NO3) với tỷ lệ sau: chứa không dưới 19%-20% MgO, 32%-33% CaO, không quá 2.5% SiO2, 1.5% R2O3. Trong nông nghiệp, cùng với đá vôi, đôlomit cũng được dùng để sản xuất vôi lưu huỳnh khô có tác dụng diệt nấm mốc và sâu bệnh, cũng như gây trung hòa axit thổ nhưỡng để cải tạo đất. Ngoài ra, đôlomit cũng thường được sử dụng để chế biến phân ủ, nhằm tạo ra phân khoáng đa thành phần. Ở nước ta đôlomit đã được phát hiện ở nhiều địa phương như Vĩnh Phú, Hà Sơn Bình, Thanh Hóa... Mỏ đôlomit có chất lượng tốt là Ngọc Long (Thanh Hóa) với hàm lượng Mg rất cao. Thế nhưng từ trước đến nay chúng ta chủ yếu sử dụng đôlomit làm vật liệu xây dựng, còn sử dụng làm phân bón rất hạn chế. Trong thành phần phân bón lá Bio- hunnia, đôlomit chiếm khoảng 90% trọng lượng. Tuy nhiên đôlomit được khai thác ở các mỏ hiện nay của Việt Nam có thành phần Ca/Mg rất khác nhau. Để sản xuất phân bón Bio- hunnia theo yêu cầu của nhà sản xuất, hàm lượng CaO yêu cầu tối thiểu là 30% và MgO là 19%. Rỉ đường: là sản phẩm phụ của công nghiệp mía đường. Thành phần chủ yếu của rỉ đường gồm các loại đường saccharose, glucose, maltose..., ngoài ra còn một số vitamin B1, B2, PP, axit panototenic. Từ lâu rỉ đường đã được biết đến là nguồn năng lượng tốt và hiệu quả cho rất nhiều vi sinh vật và những sinh vật sống để tạo ra các dạng phân ủ dùng trong nông nghiệp. Trên thực tế ở Việt Nam, người ta ít sử dụng rỉ đường để phun trực tiếp cho cây trồng. Tuy nhiên đây lại là một dung dịch rất hữu hiệu được ngành trồng trọt trên thế giới sử dụng 14 khi phun trực tiếp cho cây. Rỉ đường có tác dụng cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng như các loại vitamin, cung cấp hydratcacbon, các ion kim loại từ cây mía ban đầu. Ngoài ra rỉ đường còn có thể thúc đẩy quá trình hấp thu dinh dưỡng của cây trồng do nó có thể đóng vai trò là một chelate tuyệt vời, giúp chuyển hóa một vài nguyên tố dinh dưỡng sang dạng dễ tiêu cho cây trồng. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng rỉ đường như là một nguồn nguyên liệu để sản xuất phân bón lá còn chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới. Với nguồn nguyên liệu để sản xuất phân bón lá của nước ta khá đa dạng và phong phú, nên thực tế đã sản xuất được khá nhiều loại phân bón lá, đặc biệt như các loại phân có nguồn gốc tự nhiên (được tách chiết từ than bùn) tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng như phân lân 333, Ban mai 5 (công ty cổ phần Ban Mai)...., ưu điểm của loại sản phẩm này là tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có nên giá thành hạ. Một số loại phân bón ngoài việc giúp cây trồng phát triển và tăng năng suất, tạo sản phẩm sạch còn giúp cây trồng phục hồi nhanh sau thiên tai. Điển hình là sản phẩm KH của công ty cổ phần Thanh Hà giúp cây trồng đặc biệt là cây lúa phục hồi nhanh trong điều kiện ngập mặn, ngập úng, phèn chua giá rét. Tuy nhiên các loại phân bón này không có khả năng giúp cây trồng kháng lại một số bệnh hại, đặc biệt là một số bệnh khó điều trị bằng thuốc hóa học như bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp trên cây cà chua, Phytophthora sp trên cây hồ tiêu. Ngoài ra hiện nay để đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, chúng ta vẫn đang phải nhập khẩu nhiều loại phân bón có nguồn gốc tự nhiên. Tuy nhiên do phải nhập khẩu hoàn toàn nên giá thành các sản phẩm này rất cao: thường là gấp 2 đến 3 lần so với sản phẩm cùng loại sản xuất được ở trong nước (sản phẩm KH của công ty cổ phần Thanh Hà giá bán là 150.000 đ/lít thì sản phẩm Hutamate - 4K có đặc tính tương tự do Mỹ sản xuất giá bán là 400.000 đ/lít). 15 Đặc biệt sản phẩm Proplant của Thái Lan sản xuất từ enzim động vật có giá bán là 1.000.000 đ/lít. Chính vì vậy việc nghiên cứu kết hợp với các nước bạn để có công nghệ sản xuất loại phân bón này là rất cần thiết. 16 PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu - Phân bón lá: • Phân bón lá Bio-hunnia do Công ty Hunnia Z – holding Hungary sản xuất. • Phân bón lá Bio-hunnia được sản xuất tại Việt Nam. - Cây trồng: • Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) - Giống PT18, giống Ba Lan: sử dụng trong các thí nghiệm ở quy mô nhà lưới. Giống PT18 là giống có khả năng kháng lại một số bệnh hại như bệnh héo vàng do nấm Fusarium solani, bệnh héo xanh do Ralstonia solanacearum gây ra. Giống Ba Lan là giống mẫn cảm với các bệnh này. - Giống Thái Lùn: được sử dụng trong các thí nghiệm ở đồng ruộng, có các đặc điểm đặc trưng như sau: + Sinh trưởng: khỏe mạnh, sinh trưởng hữu hạn, thân lá có màu xanh đậm, quả đẹp hình tròn cùi dày, khi chín quả màu đỏ sẫm, độ Brix 4,6. + Thời gian sinh trưởng từ 120- 130 ngày. + Năng suất: vụ đông sớm đạt 40-45 tấn/ha, vụ đông chính đạt 50-60 tấn/ha. • Cây súp lơ (Brassica cauliflora Liz) - Giống Hoa Sen của Nhật: sử dụng trong các thí nghiệm ở đồng ruộng, có các đặc điểm đặc trưng như sau: + Sinh trưởng: khả năng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, hoa lơ màu xanh. Thân lá màu xanh, bản lá rộng. + Thời gian sinh trưởng từ 75- 80 ngày. 17 + Năng suất: đạt 15- 16 tấn/ha. • Cây dưa hấu (Citrullus lanatus) - Giống Hắc Mỹ Nhân VL 408: sử dụng trong các thí nghiệm ở quy mô nhà lưới. - Giống Hoa Sen 74: sử dụng trong các thí nghiệm đồng ruộng, có các đặc điểm đặc trưng như sau: + Sinh trưởng: dễ đậu quả, da màu xanh đậm, quả hình bầu dục, thích nghi rộng , chống chịu bệnh khá, độ Brix 12- 13. + Thời gian sinh trưởng từ 60- 62 ngày (mùa nắng) và 65- 67 ngày (mùa mưa). + Năng suất: 30-40 tấn/ha. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu : • Xã Biên Giang, Hà Đông, Hà Nội • Xã Yên Nghĩa, Hà Đông, Hà Nội • Xã Nguyên Giáp, Tứ Kỳ, Hải Dương • Nhà lưới Viện Bảo vệ Thực vật, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: • Vụ Đông Xuân 2007 • Vụ Đông Xuân 2008 • Vụ Xuân 2009 • Vụ Hè 2009 2.3 Vật liệu nghiên cứu 18 - Loại đất: Đất phù sa của hệ thống sông Hồng (ở Hà Nội) và hệ thống sông Thái Bình (ở Hải Dương). - Phân bón: Phân bón lá Bio-hunnia, urê, supephotphat, kalisunphat - Thuốc bảo vệ thực vật: Zineb, Anvil… 2.4 Nội dung nghiên cứu 2.4.1 Nghiên cứu thành phần phụ gia, kỹ thuật phối trộn Bio-hunnia từ thành phần hữu cơ chiết xuất từ thực vật và các chất trung vi lượng. - Nghiên cứu sử dụng một số chất thay thế trong sản xuất phân bón Bio-Hunnia ở Việt Nam - Nghiên cứu kỹ thuật phối trộn và tạo dạng sản phẩm 2.4.2. Nghiên cứu so sánh khả năng kích thích sinh trưởng của phân bón Bio-hunnia sản xuất ở Hungary và ở Việt Nam đối với một số cây trồng. - So sánh khả năng kích thích sinh trưởng của phân bón Bio- hunnia sản xuất ở Hungary và ở Việt Nam đối với súp lơ - So sánh khả năng kích thích sinh trưởng của phân bón Bio- hunnia sản xuất ở Hungary và ở Việt Nam đối với cà chua. - So sánh khả năng kích thích sinh trưởng của phân bón Bio- hunnia sản xuất ở Hungary và ở Việt Nam đối với dưa hấu 2.4.3. Nghiên cứu khả năng kích thích sinh trưởng của phân bón lá Biohunnia đối với một số cây trồng chủ yếu ở Việt Nam - Nghiên cứu khả năng kích thích sinh trưởng của Bio- hunnia đối với cây cà chua - Nghiên cứu khả năng kích thích sinh trưởng của Bio- hunnia đối với cây súp lơ - Nghiên cứu khả năng kích thích sinh trưởng của Bio- hunnia đối với cây dưa hấu 2.4.4. Nghiên cứu khả năng kháng bệnh của phân bón lá Bio-hunnia đối với một số cây trồng. 19 - Nghiên cứu khả năng kháng bệnh của Bio- hunnia đối với một số bệnh hại trên cây cà chua - Nghiên cứu khả năng kháng bệnh của Bio- hunnia đối với một số bệnh hại trên cây dưa hấu 2.4.5. Đề xuất qui trình sử dụng phân bón lá Bio-hunnia cho một số cây trồng - Đề xuất qui trình sử dụng phân bón lá Bio- hunnia cho cây cà chua - Đề xuất qui trình sử dụng phân bón lá Bio-hunnia cho cây súp lơ - Đề xuất qui trình sử dụng phân bón lá Bio-hunnia cho cây dưa hấu 2.5 Phương pháp nghiên cứu 2.5.1 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 2.5.1.1 Phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh - Xác định hàm lượng NO3-: phương pháp so màu theo TCVN 206-94 - Hàm lượng đường tổng số: phương pháp Ixekutz theo TCVN 5366-91 - Hàm lượng vitamin C: phương pháp chuẩn độ Iốt theo TCVN 5246-90 - Hàm lượng axit hữu cơ tổng số: TCVN 5483-91 - Độ Brix: xác định bằng chiết quang kế 2.5.1.2 Phân tích hàm lượng kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật - Phân tích dư lượng thuốc BVTV: FDA- Mỹ - Phân tích dư lượng kim loại nặng: AOAC- Mỹ 2.5.1.3. Phương pháp xác định diện tích lá, hàm lượng diệp lục trong lá - Chỉ số diện tích lá: phương pháp cân nhanh - Hàm lượng diệp lục trong lá: phương pháp CRAUS 2.5.2 Phương pháp nghiên cứu trong nhà lưới 2.5.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio-hunnia đối với bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporium gây ra trên cây dưa hấu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan