i
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 3 tháng tìm hiểu và thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất thử
nghiệm sản phẩm thạch chanh dây – carrageenan”, để có được kết quả như ngày
hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn:
• Trường Đại học Nha Trang
• Khoa công nghệ thực phẩm.
Đặc biệt là thầy Đỗ Văn Ninh đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Cảm ơn sự quan tâm của bố mẹ, anh chị, các cô tại phòng thí nghiệm, các
bạn cùng lớp, cùng ngành đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho chúng tôi,
giúp chúng tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành đề tài.
Vì là lần đầu tiên làm quen với công nghiên cứu khoa học, năng lực chuyên
môn cũng như thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vân
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1 Khái quát về Rong biển và Carrageenan..........................................................3
1.1.1. Rong biển .................................................................................................3
1.1.2. Khái quát về Carrageenan .....................................................................7
1.2. Khái quát về rau quả - chanh dây ..................................................................14
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của rau quả............................................................14
1.2.2. Thực trạng sản xuất rau quả ở Việt Nam............................................14
1.2.3. Tổng quan về chanh dây. ......................................................................16
1.3. Sản phẩm đồ hộp – đồ hộp thạch....................................................................24
1.3.1. Khái niệm về đồ hộp ..............................................................................24
1.3.2. Cơ sở khoa học của công nghệ chế biến đồ hộp..................................24
1.3.3. Đồ hộp thạch ..........................................................................................25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................27
2.1.1. Nguyên liệu chính . ................................................................................27
2.1.2. Nguyên – vật liệu phụ ............................................................................27
2.2. Xác định thành phần của chanh dây..............................................................28
2.2.1. Xác định thành phần khối lượng của dịch quả theo phương pháp phân
tích khối lượng. ..................................................................................................28
2.2.2. Xác định thành phần hóa học của dịch quả theo phương pháp phân
tích hóa học.......................................................................................................29
2.3.Đánh giá chất lượng sản phẩm theo phương pháp phân tích cảm quan .....31
2.4. Phương pháp phân tích vi sinh .......................................................................36
2.5. Bố trí thí nghiệm...............................................................................................36
2.5.1. Quy trình dự kiến ..................................................................................36
iii
2.5.2. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số kỹ thuật cụ thể....................41
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................. 52
3.1. Thành phần khối lượng của chanh dây .........................................................52
3.2. Thành phần hóa học của chanh dây...............................................................52
3.3. Thời gian xay tách dịch chanh dây.................................................................53
3.4. Mức nồng độ dịch chanh dây cô đặc ..............................................................55
3.5. Tỷ lệ % Carrageenan/ dịch nấu(w/v) .............................................................57
3.6. Tỷ lệ % Đường/ dịch nấu(w/v)........................................................................58
3.7. Tỷ lệ % CaCl2/ dịch nấu(w/v) .........................................................................60
3.8. Tỷ lệ % Natri benzoat/ dịch nấu(w/v) ............................................................61
3.9. Thời gian nấu dịch ...........................................................................................63
3.10. Tỷ lệ % dịch chanh dây cô đặc/ dịch nấu. ..................................................64
3.11. Thời gian thanh trùng....................................................................................65
3.11.1. Xác định pH của sản phẩm trước khi ghép nắp, thanh trùng.........65
3.11.2. Xác định vi sinh vật mục tiêu..............................................................65
3.12. Đề xuất quy trình sản xuất sản phẩm thạch chanh dây – carrageenan...67
3.12.1. Sơ đồ quy trình.....................................................................................67
3.12.2. Giải thích quy trình .............................................................................70
3.13. Kết quả sản xuất thử nghiệm ........................................................................71
3.14. Bao bì và thiết kế nhãn. .................................................................................73
3.15. So sánh sản phẩm thạch chanh dây-carrageenan với một số sản phẩm
thạch khác trên thị trường. ...................................................................................75
3.16. Sơ bộ tính chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm trong phòng thí nghiệm
...................................................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ........................................................... 79
I. KẾT LUẬN ..........................................................................................................79
II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.............................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1: Tính tan của carrageenan trong các môi trường khác nhau [6]..........................10
Bảng1.2: Tính chất tạo gel của các loại carrageenan khác nhau [5] .................................11
Bảng 1.3 : Sản lượng rau quả hàng năm của Việt Nam[8] .................................................15
Bảng 1.4 : Thành phần hóa học của trái chanh dây trồng ở Mỹ và Đài Loan[8] ...............20
Bảng 1.5. Bảng hàm lượng đường trong chanh dây[8] .......................................................21
Bảng 1.6. Thành phần các loại Acid có trong quả ..............................................................21
Bảng 1. 7. Giá trị các hợp chất tạo mùi [8].........................................................................22
Bảng 2.1: Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu ..............................................................32
Bảng 2.2. Bảng xếp loại các mức chất lượng sản phẩm.....................................................32
Bảng 2.3: Cơ sở chấm điểm cho dịch chanh dây cô đặc .....................................................34
Bảng 2.4: Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan sản phẩm................................................35
Bảng 3.1: Thành phần khối lượng của chanh dây...............................................................52
Bảng 3.2: Kết quả phân tích một số thành phần hóa học ở phần ăn được của chanh dây............53
Bảng 3.3: Bảng đánh giá chế độ xử lý, tách dịch từ trái chanh dây. ..................................54
Bảng 3.4. Kết quả kiểm nghiệm vi sinh................................................................................62
Bảng 3.5. Kết quả kiểm nghiệm vi sinh................................................................................67
Bảng 3.6: Điểm cảm quan sản phẩm thạch chanh dây-carrageenan..................................72
Bảng 3.7. Kết quả kiểm nghiệm vi sinh................................................................................72
Bảng 3.8: Tỷ lệ hao phí nguyên liệu chính phụ. ..................................................................76
Bảng 3.9: Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1000kg thạch chanh dây-carrageenan
(Tính giá chanh dây trái vụ ). ..................................................................................77
Bảng 3.10: Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1000kg thạch chanh dây-carrageenan.
(Tính giá chanh dây chính vụ ) ................................................................................78
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Rong sụn[9] ................................................................................................4
Hình 1.2 : Cấu tạo của kappa, iota, lambda-carrageenan [11].................................9
Hình 1.3: Trái chanh dây. .........................................................................................17
Hình 1.4: Trái chanh dây tím....................................................................................17
Hình 1.5: Trái chanh dây vàng .................................................................................18
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình dự kiến.............................................................................37
Hình 2.2: Sơ đồ bttn xác định thời gian xay ruột quả chanh dây .............................42
Hình 2.3:Sơ đồ bttn xác định nồng độ dịch chanh dây cô đặc .................................43
Hình 2.4: Sơ đồ bttn xác định tỷ lệ % Carageenan/dịch nấu (w/v) ..........................45
Hình 2.5: Sơ đồ bttn xác định tỷ lệ % đường/dịch nấu(w/v).....................................46
Hình 2.6: Sơ đồ bttn xác định tỷ lệ % CaCl2/dịch nấu(w/v) .....................................47
Hình 2.7: Sơ đồ bttn xác định tỷ lệ % Natri benzoat/dịch nấu(w/v) .........................48
Hình 2.8: Sơ đồ bttn xác định thời gian nấu dịch .....................................................49
Hình 2.9: Sơ đồ bttn xác định tỷ lệ % dịch chanh dây cô đặc/dịch nấu(w/v)...........50
Hình 2.10: Sơ đồ bttn xác định thời gian thanh trùng ..............................................51
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa nồng độ dịch chanh dây cô đặc và chất lượng cảm
quan của dịch cô đặc................................................................................................56
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa tỷ lệ % Carrageenan/ dịch nấu(w/v) và chất lượng
cảm quan của sản phẩm ...........................................................................................57
Hình 3.3: Mối quan hệ giữa tỷ lệ % đường/ dịch nấu (w/v) và chất lượng cảm quan
của sản phẩm............................................................................................................59
Hình 3.4: Mối quan hệ giữa tỷ lệ % CaCl2/ dịch nấu(w/v) và chất lượng cảm quan
của sản phẩm............................................................................................................60
Hình 3.5: Mối quan hệ giữa tỷ lệ % Natri benzoat/ dịch nấu(w/v) và chất lượng
cảm quan của sản phẩm ...........................................................................................61
Hình 3.6: Mối quan hệ giữa thời gian nấu dịch và chất lượng cảm quan của sản
phẩm .........................................................................................................................63
vi
Hình 3.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ % dịch chanh dây cô đặc/dịch nấu(w/v) và chất
lượng cảm quan của sản phẩm.................................................................................64
Hình 3.8: Mối quan hệ giữa thời gian thanh trùng và chất lượng cảm quan của sản
phẩm .........................................................................................................................67
Hình 3.9: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm thạch chanh dây-carrageenan .........69
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam có hệ động thực vật vô cùng phong phú. Một trong những điều kiện
tạo nên sự phong phú và giàu có ấy chính là Việt Nam có vùng biển nhiệt đới rộng
với bờ biển dài hơn 3200km. Một trong những nguồn tài nguyên phong phú và giàu
có của vùng biển chính là rong biển. Từ rong biển có thể thu được các polysaccaride
tự nhiên có tính chất đặc biệt như carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong các
ngành kinh tế quốc dân như công nghiệp thực phẩm: chế biến thịt, sữa, làm bánh
kẹo, sản xuất đồ uống, thạch… Các sản phẩm có sử dụng carrageenan đã được sử
dụng phổ biến trong nhiều thế kỷ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh độ an toàn của
carrgeenan, nó không gây độc, không có dấu hiệu gây viêm loét trên cơ thể và có
thể sử dụng trong thực phẩm với một lượng không giới hạn. Tổ chức FDA của Mỹ
đã xếp carrageenan vào danh mục các chất an toàn đối với các sản phẩm thực phẩm.
Với khả năng tạo gel, ổn định nhũ, tạo độ đồng nhất… mà nó được ứng dụng nhiều
trong các sản phẩm thực phẩm như đã nói trên, trong đó có sản phẩm thạch. Trên thị
trường hiện tại để sản xuất sản phẩm thạch, phần lớn sử dụng agar với các loại
hương trái cây rất phong phú như: dứa, xoài, chuối, cam, nho, dừa, mãng cầu, táo...
Chanh dây không chỉ chứa nhiều vitamin, khoáng chất mà còn có hương thơm rất
đặc biệt, có hương thơm của hàng chục loại quả mà ngày nay công nghiệp hương
liệu không thể tổng hợp được, màu vàng sáng, vị chua đặm đà được dùng để sản
xuất ra nhiều sản phẩm đồ uống hấp dẫn. Tuy nhiên trên thị trường chưa xuất hiện
sản phẩm sử dụng phối hợp cả hai nguyên liệu chanh dây và carrageenan. Do vậy
với ý tưởng sản xuất sản phẩm mới trên cở sở kết hợp chanh dây và carrageenan để
tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng đồng thời vận
dụng kiến thức lý thuyết đã được học tập vào thực tế sản xuất tôi đã chọn đề tài:
“ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm sản phẩm thạch chanh dây - carrrageenan”
làm đồ án tốt nghiệp.
2
Mục tiêu của đề tài:
Xác định được công thức phối chế dịch thạch (dịch thạch gồm: carrageenan,
đường, CaCl2, Natri benzoat), phương pháp thu dịch chanh dây và các thông số kỹ
thuật khác để tạo ra được sản phẩm mới “thạch chanh dây - carrageenan” có chất
lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nội dung nghiên cứu của đề tài :
- Xác định thành phần khối lượng, hóa học của chanh dây.
- Dự kiến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, xác định các công đoạn và thông
số kỹ thuật cần nghiên cứu.
- Bố trí thí nghiệm xác định thời gian xay thịt quả chanh dây, mức nồng độ dịch
chanh dây cô đặc phù hợp.
- Bố trí thí nghiệm xác định công thức phối chế dịch thạch (dịch thạch gồm:
carrageenan, đường, CaCl2, natri benzoat), thời gian nấu dịch, tỷ lệ dịch chanh dây
cô đặc/dịch nấu, công thức thanh trùng.
- Đề xuất quy trình sản xuất sản phẩm thạch chanh dây – carrageenan.
- Sản xuất sản phẩm theo quy trình đề xuất, phân tích đánh giá chất lượng an toàn
vệ sinh.
- Sơ bộ tính chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm trong phòng thí nghiệm.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về Rong biển và Carrageenan.
1.1.1. Rong biển [3]
Rong biển có tên khoa học là Marine-algae plant hay Seaweed. Rong biển là
thực vật thủy sinh có đời sống gắn liền với nước, thường phân bố ở các vùng nước
mặn, nước lợ, cửa sông , vùng triền sâu, vùng biển cạn… Rong biển hấp thụ một
lượng thức ăn phong phú trôi chảy dạt từ bờ lục địa ra, rong có nhiều tính chất
không giống với thực vật trên cạn. Các yếu tố sinh thái biển có ảnh hưởng đến đời
sống rong biển như: địa bàn sinh trưởng, nhiệt độ, ánh sáng, độ pH, muối dinh
dưỡng, khí hòa tan, mức triều, sóng, gió, hải lưu.
Giá trị công nghiệp của rong biển là cung cấp các chất keo rong quan trọng
như agar, carrageenan, alginate, furcellazan cho thực phẩm và nhiều ngành công
nghiệp khác
Giá trị dinh dưỡng của rong biển là cung cấp đầy đủ các chất khoáng đặc biệt
là các nguyên tố vi lượng, các acid amin cần thiết cho cở thể, các loại vitamin (đặc
biệt là nhóm A, B, C, E…), các Cacbonhydrat đặc trưng (mono-, olygo-,
polysaccaride) và các chất có hoạt tính sinh học (lectin, sterols, antibotices,…) có
lợi cho cơ thể và có khả năng phòng bệnh (huyết áp, nhuận tràng, béo phì, đông tụ
máu,…). Vì vậy ngày nay rong biển được xếp vào loại thực phẩm chức năng và
ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Các hợp chất hữu cơ từ rong
biển được sử dụng như chất tạo đông, làm đặc, chất ổn định ngày nay được ứng
dụng hết sức rộng rãi trong các ngành công nghiệp như: thực phẩm, mỹ phẩm, dược
phẩm, công nghệ dệt, công nghệ sinh học,…
Rong biển rất đa dạng và được phân làm 9 ngành: ngành rong Lục, rong Trần,
rong Giáp, rong Khuê, rong Kim, rong Vàng, rong Nâu, rong Đỏ, rong Lam. Trong
đó có 3 ngành cho giá trị kinh tế cao: rong Lục, Nâu, Đỏ. Trên thế giới rong Đỏ
được sử dụng với khối lượng lớn để phục vụ con người, từ rong Đỏ cho các loại keo
rong có hàm lượng cao về agar, carrageenan, furcellazan.
4
Quá trình lớn lên của cây rong có 5 thời kỳ: sinh trưởng- phát triển- tích lũysinh sản- tàn lụi. Ở cuối thời kỳ tích lũy, hàm lượng các chất keo đạt cao nhất và
hoàn thiện nhất vẻ cấu trúc của nó. Vì thế thu hoạch ở cuối thời kỳ là tốt nhất.Nếu
thu hoạch rong non (chưa tích lũy tối đa) hoặc rong đã tàn lụi thì chất lượng keo
rong giảm.
Ở Việt Nam có khoảng 794 loài rong biển, phân bố ở vùng biển miền Bắc 310
loài, miền Nam 484 loài, 156 loài tìm thấy ở cả 2 miền. Nguồn rong trồng bao gồm
các loại rong Đỏ như: rong Câu chỉ vàng (G.verrucosa), rong Câu cước
(G.acerosa), rong Câu (G.asiatica và G.heroclada), rong Sụn (Alvarezii). Nguồn
rong mọc tự nhiên chủ yếu là rong Nâu. Trữ lượng khoảng 10.000 tấn khô/năm.
Nguồn rong Đỏ tự nhiên có khoảng 1.500-2.000 tấn khô/năm. Ngày nay để phát
triển nuôi trồng thủy sản, phát triển nguồn lợi rong biển ở Việt Nam, chúng ta đã và
đang nghiên cứu và tìm hiểu về nhiều loại rong để có thể trồng chúng trên các vùng
biển nước ta. Với khí hậu thích hợp phát triển cây rong Sụn (Kapaphycus Alvarezii)
nguồn nguyên liệu chính để sản xuất carageenan mà loài này đang được trồng rộng
rãi ở nước ta, nó có chất lượng tốt để sản xuất carrageenan.
Ngoài ra các loài rong như: Hypnea, Betaphycus gelatinum, Acan thophora
spiciphera cũng cho carrageenan.
Ở Việt Nam rong Sụn thường được nuôi trong các vịnh nhiều san hô, bãi
ngang, trong các hồ lặng gió. Đặc biệt là dọc vùng biển các tỉnh Nam Trung Bộ.
Rong sụn là một loại rong biển nhiệt đới được di trồng vào vùng biển nước ta năm
từ 1993. Rong sụn thuộc:
. Ngành:
Rhodophyta
. Lớp:
Rhodophyceae
. Phân lớp: Florideophycidae
. Bộ:
Gigartinales
. Họ:
Areschougiaceae
. Giống:
Kappaphycus
. Loài:
alvarezii
Hình 1.1: Rong sụn[9]
5
Rong Sụn là loài rong nhập nội, có đặc tính dòn dễ gẫy khi tươi. Vì vậy các
nhà khoa học tại phân viện khoa học vật liệu Nha Trang đã thống nhất đặt tên Việt
Nam cho loài rong này là rong Sụn. Đặc điểm này cũng được sử dụng để phân biệt
với các loài rong hiện có ở Việt Nam.
Rong Sụn có thân dạng trụ tròn, đường kính thân chính có thể đạt tới 20 mm.
Từ trọng lượng 100g ban đầu sau một năm rong Sụn có thể tăng trưởng thành bụi
rong, nặng 14-16 kg. Rong Sụn chia nhánh rậm rạp, kiểu tự do không theo quy luật,
thể chất trơn nhớt keo sụn, có mầu nâu xanh, thân dòn dễ gãy, khi khô thành sợi
cứng như sừng. Rong Sụn có tốc độ tăng trưởng tới 10%/ngày. Rong Sụn sinh sản
chủ yếu là hình thức dinh dưỡng cá thể mới hình thành từ những nhánh, những bụi
nứt ra từ cơ thể ban đầu.
Rong Sụn là loài rong ưa mặn, chỉ sinh trưởng và phát triển ở vùng nước có độ
mặn và tương đối ổn định. Độ mặn thích hợp để rong phát triển là 28-32 phần ngàn,
nếu thấp hơn 18-20 phần ngàn thì rong chỉ tồn tại trong thời gian ngắn 5-7 ngày và
kéo dài nhiều ngày sẽ làm cho rong sụn ngừng phát triển
Rong Sụn phát triển tốt ở các vùng nước có dòng chảy hay sự di chuyển của
nước thông thoáng và thường xuyên. Nước bị tù hay sự di chuyển kém làm cho tốc
độ phát triển của rong Sụn chậm lại, đặc biệt nếu kết hợp với nhiệt độ nước cao,
chất huyền phù trong nước lớn, hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước thấp sẽ
dẫn đến sự tàn lụi của cây rong.
Rong Sụn sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 200C trở lên. Nhiệt độ thích hợp cho
rong sụn sinh trưởng và phát triển nằm trong khoảng 25÷ 280C, nhiệt độ cao hơn
300C và nhất là thấp hơn 200C sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây rong.
Nhiệt độ thấp hơn 15÷ 180C thì rong ngừng phát triển.
Yêu cầu ánh sáng đối với rong Sụn không cao thích hợp nhất là trong khoảng
30.000÷50.000 lux, cao quá hay thấp quá sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây rong.
Nhu cầu muối dinh dưỡng (chủ yếu là muối Nitơ và Photpho) của rong Sụn
không cao. Tuy nhiên tốc độ phát triển của rong sụn càng cao ở những vùng hay
6
những lúc hàm lượng muối Nitơ, Photpho trong nước cao. Trong điều kiện cường
độ ánh sáng và nhiệt độ nước cao (vào mùa nắng nóng) cường độ quang hợp và tốc
độ phát triển của rong Sụn tăng khi hàm lượng Nitơ trong nước cao, nhưng chỉ đến
nồng độ 2,8 mg/l; ngược lại trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp và nhiệt độ
thấp tác dụng của Nitơ không rõ ràng. Đối với muối photpho, tốc độ phát triển của
rong sụn cao trong các vùng hay khi nồng độ Photpho cao cả trong điều kiện ánh
sáng cao và thấp. Tỷ lệ Nitơ/Photpho thích hợp cho sự phát triển của rong Sụn là
10/1.
Rong Sụn là loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho nên chúng ngày
càng được mở rộng diện tích ở vùng biển nước ta như: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận... Tại Bình Định đã xuất hiện những mô hình nuôi rong sụn thí nghiệm đầy
triển vọng, và đang được nhân giống đưa vào nuôi thực tế. Tại Phú Yên ngành nuôi
rong biển đem lại thu nhập đáng kể cho người dân vùng ven biển. Rong Sụn được
trồng rộng rãi ở các xã Xuân Bình, Xuân Phương, Xuân Cảnh của Huyện Sông
Cầu( Phú Yên ) với tổng diện tích 40ha rong Sụn. Hiện nay rong Sụn rất thích nghi
với môi trường nước ở đầm Cù Mông với năng suất bình quân là 80 tạ/ha và đang
được phòng Nông nghiệp Huyện Sông Cầu đang hổ trợ giống và khuyến khích bà
con mở rộng quy mô diện tích trồng rong Sụn ở hầu hết các vùng ven biển đàm Cù
Mông. Tại Khánh Hòa nghề nuôi rong Sụn phát triển rất mạnh, từ 20 ha mặt nước
năm 2002 đến nay đã tăng lên trên 500 ha, và đang có kế hoạch mở rộng ở hầu hết
các vùng biển của Tỉnh. Tại Ninh Thuận cây rong Sụn thực sự mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho hàng trăm họ dân các huyện Ninh Phước, Ninh Hải( Ninh Thuận ).
Cây rong Sụn trồng ở Ninh Thuận được đánh giá là có nhiều ưu thế hơn hẳng một
số loại rong kinh tế hiện có ở Việt Nam. Hiện tại, Ninh Thuận có gần 700ha, trồng
rong Sụn trong đó tập trung chủ yếu ở những bãi triều ven biển như Khánh Hải, Hộ
Hải, Phương Hải, Nhơn Hải, Vĩnh Hải, cửa biển Khánh Hội và đầm Nại của huyện
Ninh Hải, với sản lượng hàng năm đạt trên 1.000 tấn khô và được nhiều công ty
trong và ngoài nước thu mua như Trung Quốc, Đài Loan và TP.HCM. Ngoài ra
Ninh Thuận còn là nơi cung cấp giống rong Sụn cho các tỉnh lân cận.
7
1.1.2. Khái quát về Carrageenan
Lịch sử phát triển[10]
Carrageenan được chiết rút từ các loại rong biển đỏ có cấu trúc là một
polysaccharide. Carrageenan đã được biết đến từ rất lâu đời ở các nước phương
Tây.Vào những năm 1842-1862, các nhà khoa học như: Schimdt, Stantord… đã
phát hiện ra carrageenan có trong một loài tảo đỏ có tên là Chondrus Cripus và loài
Irishmoss thuộc họ Rhodophyceae, nhưng những khám phá của họ còn thô sơ, chưa
xác định được những tính chất, thành phần cũng như đặc điểm của nó. Mãi cho
đến những năm khi chiến tranh thế giơi thứ nhất bùng nổ, rất nhiều các cuộc
nghiên cứu đã được tiến hành và họ đã tìm được một chất có tính chất rất giống với
gelatin đó là carrageenan. Vì carrageenan gần giống với gelatin nên đã được
Stantord gọi tên lần đầu tiên cho gelatin có nguồn gốc từ tảo Chondrus
crispus là carrageenin (1862). Nhưng sau đó từ carrageenan đã được dùng song
song và phổ cập hơn so với tên gọi carrageenin. Tên g ọ i carrageenan hay
carrageenin hay carrageenan- Irish moss là tên của một thị trấn ven biển Irish thuộc
Carrageen.
Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng như thiết bị hiện đại, ngày nay
chúng ta đã khám phá ra những hữu ích mà carrageenan mang lại. Ở Việt Nam cũng
đã có nhiều công trình nghiên cứu về carrageenan với hiệu suất thu hồi cao.
Carrageenan được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực thực phẩm và phi thực phẩm.
Cấu tạo và phân loại carrageenan [3]
Carrageenan có cấu trúc chung là một polymer mạch thẳng với liên kết luân
phiên của β-D-galactopyranora qua liên kết 1,3 và α-D-galactopyranora qua liên kết
1,4. Các liên kết ở vị trí số 3 xuất hiện ở các gốc 2 và 4 sunphat hoặc không có
sunphat trong khi liên kết ở vị trí số 4 ở các gốc có sunphat, gốc 2,6 disunphat, gốc
2,6 anhydrid và 3,6 anhydrid-2sunphat. Sunphat hóa ở vị trí số 3 không bao giờ có.
Carrageenan tạo thành nhờ các mạch poly D-galactoza sunphat hóa có phân tử
lượng từ 500-700dvC kết hợp với nhau bằng liên kết β-1,4 và C-1,3 luân phiên
8
nhau. Hợp phần cấu tạo của carrageenan gồm có D-galactoza(17-31%) còn Lgalactoza chiếm một lượng nhỏ.
Ngoài ra thành phần của carrageenan còn có H2SO4, Ca++, K+, Na+, như R(OSO3)Ca, hoặc R-(OSO3)Na, hoặc R-(OSO3)K (trong đó R là gốc cacbuahydro).
Người ta phân carrageenan ra làm các lọai là mu, kappa, nu, iota, lamda, theta
và xi. Các loại này chỉ khác nhau ở mức độ sunphat hóa, vị trí sunphat hóa. Thị
trường thế giới chủ yếu có 3 chủng loại carrageenan là kappa-carrageenan, lamdacarrageenan và iota-carrageenan, trong đó kappa-carrageenan chiếm thị phần lớn
nhất (80%).
Kappa-carrageenan
Kappa-carrageenan là một loại polymer mạch ngắn xen kẽ giữa D-galactose 4sunphat (Gal S) và 3,6-anhydro-D-galactose (Gal A)
cấu trúc phân tử của
kappa-carrageenan là một vòng xoắn kép bậc 3.
Iota-carrageena
Iota-carrageenan là carrageenan có nhóm SO42- nhiều nhất trong mạch phân
tử, cấu trúc là vòng xoắn kép bậc 2, gel Iota-carrageenan có tính đàn hồi và mềm
hơn so với kappa-carrageenan.
Lamda-carrageenan
Trong mạch phân tử, các phân tử monomeric được xếp xen kẽ với nhau. Các
đơn vị gồm D-galactose-2-sunphat và D-galactose-2,6-disunphat.
9
Hình 1.2 : Cấu tạo của kappa, iota, lambda-carrageenan [11]
Tính chất của carrageenan
Tính chất của một polymer:
Carrageenan là một polymer mang điện tích âm được hình thành do quá trình
đồng trùng hợp. Khi thêm vào dung dịch carrageenan những chất điện phân thì
dung dịch kém bền (độ nhớt giảm). Carrageenan hút nước mạnh và trương phồng
đáng kể tạo thành gel theo thời gian khi nó tiếp xúc với dung môi. Carrageenan là
polysaccarid có cực nên trương nở trong dung môi có cực (nước).
Tính tan
Carrageenan tan trong nước đặc biệt là nước nóng. Tuy nhiên tính tan còn phụ
thuộc vào loại carrageenan. Muối sodium của k-carrageenan và i-carrageenan hòa
tan trong nước lạnh, trong khi đó muối Ca++ và K+ của carrageenan không tan được
trong nước lạnh.
K-carrageenan và lamda-carrageenan hòa tan trong dung dich sucrose nóng ở
nồng độ >65% và nhiệt độ 700C, trong khi i-carrageenan không hòa tan dễ dàng
trong dung dich sucrose nóng ở bất kỳ nồng độ nào. Bên cạnh đó carrageenan tan
trong anhydrous hydrrazine, ít tan trong formanide và methyl sulfoxide, không tan
10
trong dầu và dung môi hữu cơ. Tính tan của carrageenan được trình bày trên bảng
1.1
Bảng1.1: Tính tan của carrageenan trong các môi trường khác nhau [6]
Môi trường
k-carrageenan
i-carrageenan
λ-carrageenan
Nước nóng
Tan ở t>700C
Tan ở t>700C
Tan
Nước lạnh
-
-
Tan trong các loại
muối
Sữa nóng
Tan
Tan
Tan
Sữa lạnh
Không tan
Không tan
Phân tán dày đặc
Đặc hoặc tạo gel
Tăng độ đặc hoặc
Sữa lạnh (tetrasodium Đặc hoặc tạo gel
pyrophosphat)
Dung dịch đường
Dung dịch muối
Dung môi hữu cơ
độ tạo gel
Tan trong dung Khó tan
Tan trong dung
dịch nóng
dịch nóng
Không tan
Không tan
Tan trong dung Tan trong dung
dịch nóng
dịch nóng
Không tan
Không tan
Tính chịu nhiệt
Gel carrageenan không bền với nhiệt, nhiệt độ nóng chảy của gel carrageenan
thấp hơn nhiều so với agar.
Sự tạo gel và sự keo hóa
Sự hình thành gel của dung dich carrageenan là một quá trình nhiệt thuận
nghịch, khi nhiệt độ cao hơn giá trị nhiệt độ tạo gel thì gel sẽ tan chảy (cân bằng bị
phá vỡ).
Khả năng hình thành gel của carrageenan phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ
dung dịch, loại carrageenan và loại muối. Ngoài ra tính chất tạo gel còn phụ thuộc
chủ yếu vào loài rong, độ nhớt và phụ thuộc rất lớn vào công nghệ chiết rút, phụ
thuộc vào sự hình thành và phân bố các gốc galactose trong mạch polymer.
11
Ở dạng gel các mạch polysaccharide xoắn vòng như lò xo và cũng có thể xoắn
với nhau tạo thành khung xương không gian ba chiều vững chất, bên trong có thể
chứa nhiều phân tử nước (hay dung môi). Từ dạng dung dịch chuyển sang dạng gel
là do tương tác giữa các phân tử polyme hòa tan với các phân tử dung môi ở bên
trong, nhờ tương tác này mà gel tạo thành có độ bền cơ học cao. Phần xoắn vòng lò
xo chính là những mầm tạo gel, chúng lôi kéo các phân tử dung môi vào vùng liên
kết.
Quá trình hình thành gel diễn ra phức tạp, trước hết là xuất hiện sự chuyển đổi
cấu hình từ dạng cuộn sang xoắn lò xo, tiếp sau là sự kết hợp các xoắn và tụ hợp lại
có trật tự tạo thành xoắn kép – gel. Như vậy, gel là tập hợp các xoắn có trật tự hay
còn gọi là xoắn kép.
[9]
Tính chất tạo gel của carrageenan trình bày trên bảng 1.2:
Bảng1.2: Tính chất tạo gel của các loại carrageenan khác nhau [5]
Sự tạo gel
k-carrageenan
i-carrageenan Lamdacarrageenan
Gel chắc nhất
Với K+
Với Ca++
Không tạo gel
Cấu trúc gel
Giòn, dễ vỡ
Đàn hồi
-
Đông lại sau khi kéo
Có
không
Không
Sự đông đặc
Có
không
Không
có
Có
Tính ổn định khi làm đông, không
tan giá
12
Tính bền acid
Với hệ pH thấp cùng với sự tác động của nhiệt độ thì sự thủy phân xảy ra
nhanh hơn do đó gel carrageenan rất kém bền trong môi trường acid
Tính hấp thụ tia hồng ngoại và màu
Dung dịch carrageenan là một dung dịch chứa chất hữu cơ nên có khả năng
hấp thụ tia hồng ngoại có bước sóng trong phạm vi nhất định phụ thuộc vào loại và
thành phần carrageenan. Dựa vào tính chất này người ta có thể biết carrageenan
thuộc vào loại nào: k-, i-, lamda-… các loại polysaccarid thường có bước sóng và
vùng hồng ngoại trong khoảng 1000-1100 cm-1. Với các loại carrageenan tạo gel thì
cho mũi hấp thụ cực đại (mũi hấp thụ trong khoảng rộng) ở 1065 cm-1, loại không
tạo gel có mũi hấp thụ ở vùng thấp hơn 1020cm-1.
Tính thủy phân và sự metyl hóa
Dung dịch carrageenan ít bị thủy phân trong môi trường pH=9, ở môi trường
pH=7 dung dịch muối natri carrageenan bị thoái hóa do phân tử carrageenan bị đứt
kiên lết 3,6 anhydrogalactose. Và từ phản ứng xác định sự thủy phân kiềm của
nhóm ester sunphat của carrageenan đã nói nên cấu trúc của carrageenan có nhóm
ester sunphat ở C4 trong gốc galactose. Carrageenan đặc biệt là k-carrageenan sẽ bị
thủy phân bởi enzyme Pseudomonate carrageenan hay k-carrageenanovora. Khi
carrageenan (k-,λ-) bị thủy phân bởi enzyme này thì độ nhớt dung dịch giảm đi rất
nhiều.
Carrageenan bị metyl hóa tạo ra dẫn xuất metyl như 2,4,4,6-tetre-metyl D(L)galactose hoặc 2,4,6-tri-o-metyl-D(L)-galactose và dựa vào đặc tính này người ta
xác định được thành phần cấu trúc của carrageenan.
Độ nhớt.
Độ nhớt của dung dịch carrageenan phụ thuộc vào nhiệt độ, dạng, trọng lượng
phân tử, sự có mặt của các chất tan khác, nồng độ và loại carrageenan.
Độ nhớt tỷ lệ thuận với trọng lượng phân tử của carrageenan:
[η] = K(Mw)α
13
Trong đó:
η: độ nhớt
Mw: trọng lượng phân tử trung bình.
K và α: hằng số phụ thuộc vào dạng carrageenan và dung môi hòa tan
Tương tác với Protein
Do carageenan tích điện âm của gốc SO4 nên có khả năng liên kết với protein
qua gốc amin mang điện tích dương khi PH nằm dưới điểm đẳng điện
Ứng dụng của carrageenan.[10]
Carrageenan được ứng dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm và phi
thực phẩm. Ngày nay với tốc độ phát triển của khoa học con người đã khám phá ra
lợi ích của carrageenan trong nhiều lĩnh vực:
Trong thực phẩm: Carrageenan đóng vai trò trong thực phẩm là một chất để
tạo ra đông tụ, tạo tính mềm dẻo, tính đồng nhất cho sản phẩm và cho điểm nóng
chảy thấp.
- Carrageenan dùng trong các món ăn thực phẩm: các món thạch,, hạnh nhân,
nước uống…
- Carrageenan bổ sung vào bia rượu, dấm để làm tăng độ trong
- Trong sản xuất bánh mỳ, bánh bông lan, bánh quy… carrageenan tạo cho sản
phẩm cấu trúc mềm, xốp.
- Trong công nghệ sản xuất chocolate bổ sung carrageenan đẻ làm tăng độ
dồng nhất, độ đặc nhất định cho sản phẩm.
- Trong sản xuất kẹo: làm tăng độ chắc, độ đặc cho sản phẩm.
- Trong sản xuất phomat và dùng trong sản xuất mứt đông, mứt dẻo.
- Trong lĩnh vực chế biến thủy sản được ứng dụng để tạo ra lớp màng cho sản
phẩm đông lạnh làm giảm hao hụt về trọng lượng và giảm bay hơi nước,
tránh sự hao hụt của thịt gia cầm trong khi bảo quản đông…
- Trong bảo quản đóng hộp các sản phẩm thịt, bổ sung vào surimi và giò
chả…
14
- Trên 50% carrageenan được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất sữa vì nó
tạo cho sữa có độ ổn định khá cao mà không cần dùng đến tinh bột hay lòng
trắng trứng…
Ngoài ra nó còn được ứng dụng nhiều trong y dược và dược phẩm, trong công
nghiệp sợi nhan tạo, phim ảnh, sản xuất giấy, bổ sung vào kem đánh răng và dung
dịch sơn nước.
1.2. Khái quát về rau quả - chanh dây
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của rau quả.[8]
Trong rau quả có chứa các chất glucid là hợp phần chủ yếu của các chất khô
trong trái cây, thành phần glucid trong rau quả bao gồm các loại đường: saccaroza,
fructoza, maltoza, galactoza,… Đường là thành phần cơ bản trong hầu hết các loại
rau quả, chiếm 80-95% tổng chất khô trong rau quả. Đây là thành phần cung cấp
nhiều năng lượng cho cơ thể nên có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó chủ yếu là
saccaroza, fructoza, glucoza. Fructoza và glucoza là hai loại đường được hệ tiêu hóa
của người hấp thụ trực tiếp nên rau quả là thức ăn dễ tiêu hóa.
Bên cạnh đó rau quả còn chứa một lượng nhỏ tinh bột, xenluloza,
hemixenluloza, pectin. Hàm lượng acid trong rau quả chiếm khoảng 1%, một số loại
rau quả có độ acid cao như khế, mơ, mận,… có thể đạt 1.5 ÷ 2%. Chúng kết hợp với
đường tạo vị ngọt dễ chịu gây kích thích tiêu hóa. Hàm lượng khoáng trong quả
chiếm 50 - 60% nguyên tố khoáng khác nhau với hàm lượng 0.25 ÷ 1.25%, gồm
các nguyên tố: Na, Ca, K, Mg, Fe, P,... Đặc biệt quả có chứa các vitamin: A, B, C,
D, P, PP, E… Vitamin là một trong những thành phần quý nhất có trong quả, nó rất
cần thiết cho cơ thể con người. Những vitamin này cơ thể con người không thể tự
tổng hợp được mà phải tự bổ sung từ bên ngoài.
1.2.2. Thực trạng sản xuất rau quả ở Việt Nam
• Nguồn nguyên liệu rau quả ở Việt Nam[8]
Về địa lý nước ta có nhiều vùng nông nghiệp với các sản phẩm nông sản đa
dạng. Nhất là các tỉnh Lâm Đồng, các tỉnh miền Tây có các điều kiện đặc biệt thuận
lợi để trồng cây ăn trái nhiệt đới đặc sản.
- Xem thêm -