MỤC LỤC
MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------------i
LỜI CẢM ƠN --------------------------------------------------------------------------------------i
DANH MỤC HÌNH---------------------------------------------------------------------- ii
DANH MỤC BẢNG -------------------------------------------------------------------- iii
LỜI NÓI ĐẦU---------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ---------------------------------------------------------------- 4
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẸO ------------------------------------------------------- 4
1.1.1 Lịch sử về kẹo và ngành sản xuất kẹo ----------------------------------------- 4
1.1.2 Phân loại kẹo ---------------------------------------------------------------------- 5
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của kẹo ------------------------------------------------------ 7
1.2. TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU------------------------------------------------10
1.2.1 Đường và sirô đường -----------------------------------------------------------10
1.2.2 Nước -------------------------------------------------------------------------------14
1.2.3 Carrageenan ----------------------------------------------------------------------14
1.2.3.1 Định nghĩa carrageenan ------------------------------------------------------14
1.2.3.2 Tính chất của carrageenan ---------------------------------------------------14
1.2.3.3 Ứng dụng của carrageenan---------------------------------------------------16
1.2.3.3 So sánh carrageenan với các chất khác ------------------------------------16
1.2.4 Chất màu thực phẩm ------------------------------------------------------------17
1.2.5 Tinh dầu ---------------------------------------------------------------------------18
1.2.6 Axit và chất đệm ----------------------------------------------------------------22
1.3 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KẸO MARMELAT-----------------------------23
1.3.1 Sản xuất kẹo marmelat tạo hình trong khuôn -------------------------------23
1.3.2 Sản xuất kẹo marmelat từ pectin ----------------------------------------------25
3.1.3 Sản xuất kẹo marmelat dạng 3 lớp --------------------------------------------25
1.3.4 Sản xuất kẹo marmelat “ miếng cam, chanh” -------------------------------26
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------ 27
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------- 27
2.1.1 Nguyên liệu chính ---------------------------------------------------------------27
2.1.1.1 Carrageenan --------------------------------------------------------------------27
2.1.1.2 Đường ---------------------------------------------------------------------------28
2.1.2 Nguyên liệu phụ -----------------------------------------------------------------28
2.1.2.1 Chanh dây ----------------------------------------------------------------------28
2.1.2.2 Nước-----------------------------------------------------------------------------28
2.1.2.3 Axit citric -----------------------------------------------------------------------28
2.1.2.4 Natri citrat ----------------------------------------------------------------------29
2.1.2.5 Chất tạo màu -------------------------------------------------------------------29
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------------- 29
2.2.1 Sơ đồ quy trình dự kiến---------------------------------------------------------29
2.2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ---------------------------------------------------------35
2.2.2.1 Xác định tỷ lệ carrageenan và đường theo sức đông của hỗn
hợp siro-----------------------------------------------------------------------------------35
2.2.2.2 Xác định tỷ lệ axit bổ sung và ảnh hưởng của nó tới sức đông --------37
2.2.2.3 Xác định tỷ lệ đệm natri citrat-----------------------------------------------40
2.2.2.4 Xác định nhiệt độ phối chế.--------------------------------------------------41
2.2.2.5 Xác định tỷ lệ màu thực phẩm đặc trưng ----------------------------------42
2.2.2.6 Xác định nhiệt độ và thời gian sấy lạnh -----------------------------------43
2.2.3 Phương pháp phân tích ---------------------------------------------------------45
2.2.4 Hóa chất và thiết bị--------------------------------------------------------------------- 45
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ----------------------------------------------------------- 46
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN --------------- 47
3.1 Kết quả xác định tỷ lệ carrageenan và đường. ------------------------------------ 47
3.1.1 Xác định tỷ lệ phối chế qua sức đông và đường cần phối chế------------47
3.1.2 Kết quả đánh giá cảm quan về trạng thái và vị ngọt của siro
đường- carrageenan --------------------------------------------------------------------47
3.2 Kết quả xác định tỷ lệ axit citric và chanh dây--------------------------------51
3.3 Kết quả xác định tỷ lệ đệm natri citrat------------------------------------------56
3.4 Kết quả xác định nhiệt độ phối chế ---------------------------------------------56
3.5 Kết quả xác định tỷ lệ màu phối trộn -------------------------------------------58
3.6 Xác định chế độ sấy kẹo ----------------------------------------------------------59
3.7 Đề xuất quy trình sản xuất kẹo marmelat --------------------------------------60
3.8 Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm kẹo marmelat -----------------------64
3.8.1 Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan --------------------------------------64
3.8.2 Kết quả kiểm tra vi sinh --------------------------------------------------------64
3.9 Sơ bộ hạch toán chi phí nguyên liệu cho sản phẩm.--------------------------65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ----------------------------------------------------------------67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ---------------------------------------------68
TÀI LIỆU THAM KHẢO-----------------------------------------------------------70
PHỤ LỤC
-i-
LỜI CẢM ƠN
Sau ba tháng nghiên cứu và thực tập tại phòng thí nghiệm đến nay em
đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của cô hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực phẩm
cùng các thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm và các bạn cùng thực tập.
Cô TS. Phan Thị Khánh Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành cuốn báo cáo này.
Các thầy cô trong phòng thí nghiệm đã cho em nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu.
Các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các bạn cùng thực tập tại phòng thí
nghiệm đã góp ý, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Nha Trang, tháng 06 năm 2012.
Sinh viên
Kim Thị Ngọc Diệu
-ii-
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sản phẩm kẹo dẻo của công ty cổ phần kẹo Vinabico................................. 9
Hình 1.2 Sản phẩm kẹo dẻo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ........................... 9
Hình 1.3 Sản phẩn kẹo của công ty bánh kẹo Bibica ................................................. 9
Hình 1.4 Công thức cấu tạo của đường saccarozơ ................................................... 10
Hình 1.5 Hình dạng của quả chanh dây ................................................................... 18
Hình 1.6 Cấu tạo của phân tử axit citric .................................................................. 22
Hình 1.7 Sơ đồ quy trình sản xuất kẹo marmelat trọ hình trong khuôn .................... 23
Hình 2.2 Quy trình sản xuất carrageenan ................................................................ 30
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất kẹo marmelat ........................................ 33
Hình 2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ phối trộn đường- carrageenan
thích hợp ................................................................................................................. 35
Hình 2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ axit citric bổ sung .......................... 37
Hình 2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ dịch chanh dây bổ sung ................. 39
Hình 2.7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ natri citrat bổ sung......................... 40
Hình 2.8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ phối chế ................................... 41
Hình 2.9 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ màu thực phẩm bổ sung................. 42
Hình 2.10 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian sấy...................... 44
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của sức đông đến tỷ lệ phối trộn siro
đường- carrageenan ................................................................................................. 47
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của sức đông đến tỷ lệ phối trộn siro
đường- carrageenan ................................................................................................. 48
Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của pH tới sức đông.................................... 52
Hình 3.4 Mối tương quan giữa lượng axit citric và pH ............................................ 52
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của pH tới sức đông.................................... 54
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ phối chế đến chất lượng cảm quan của kẹo ........ 57
Hình 3.7 Biểu đồ biểu diễn biến đổi độ ẩm của kẹo theo thời gian và nhiệt độ sấy ....... 59
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo marmelat .................................... 60
-iii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại các nhóm chủng loại kẹo ........................................................... 6
Bảng 1.2 Bảng hòa tan của đường saccarozơ trong nước ........................................ 11
Bảng 1.3 So sánh độ ngọt của saccarozơ với các đường khác ................................. 11
Bảng 1.4 Ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ đến độ nhớt của dung dịch
đường ..................................................................................................................... 12
Bảng 1.5 Chỉ tiêu chất lượng đường saccarozơ trong sản xuất kẹo.......................... 13
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn cho rong sụn khô ................................................................. 27
Bảng 2.2 Bảng chất lượng của gel kappa- carrageenan ........................................... 27
Bảng 3.1 Bảng cảm quan về trạng thái của thạch đường- carrageenan .................... 50
Bảng 3.2 Bảng cảm quan về vị ngọt của thạch đường- carrageenan ........................ 51
Bảng 3.3 Điểm cảm quan của hỗn hợp đường- carrageenan và axit citric
khi thay đổi nhiệt độ phối trộn................................................................................. 53
Bảng 3.4 Điểm cảm quan của kẹo khi thay đổi nhiệt độ phối trộn........................... 55
Bảng 3.5 Điểm cảm quan của kẹo khi thay đổi tỷ lệ natri citrat............................... 56
Bảng 3.6 Mô tả chất lượng cảm quan của kẹo marmelat phụ thuộc vào
nhiệt độ phối chế..................................................................................................... 57
Bảng 3.7 Điểm cảm quan của kẹo khi thay đổi tỷ lệ natri citrat............................... 58
Bảng 3.8 Bảng công thức phối chế 1 kg sản phẩm kẹo marmelat .............................. 9
Bảng 3.9 Bảng kết quả đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm kẹo ..................... 64
Bảng 3.10 Bảng kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh .................................................... 64
Bảng 3.11 Sơ bộ tính chi phí nguyên liệu và hóa chất ............................................. 65
Bảng 3.12 Bảng tính chi phí nguyên liệu cho sản phẩm kẹo marmelat .................... 66
-1-
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng với sự phát triển của xã hội thì mức sống của con người ngày
càng cao, nhu cầu về ăn uống ngày càng tăng đòi hỏi sự hoàn thiện về chất
lượng. Đặc biệt, giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học của sản phẩm. Do đó,
ngành sản xuất bánh kẹo nói chung và sản xuất kẹo dẻo nói riêng ngày càng
phát triển và mang tính đa dạng hóa.
Những năm gần đây, trên thị trường thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng xuất hiện nhiều loại kẹo dẻo mới lạ và đa dạng về cấu trúc, màu sắc,
hương vị. Tuy nhiên, phần lớn các chủng loại kẹo dẻo đều được sản xuất từ
chất màu và hương liệu tổng hợp, bên cạch đó sử dụng hầu hết các chất tạo
gel từ dạng bột như agar, pectin, gelatin.
Trong khi đó, chanh dây là nguồn nguyên liệu phổ biến, đồng thời có giá
trị dinh dưỡng cũng như dược liệu cao, chanh dây rất giàu vitamin C, khoáng
chất, carotenoid và một số hợp chất alkanoid có tác dụng an thần.
Carrageenan là polysaccarit có khả năng tạo gel và được sử dụng rộng
rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm do nguồn nguyên liệu dồi dào, công
nghệ sản xuất đơn giản. Hầu hết carrageenan được sử dụng ở dạng bột. Trong
công nghệ sản xuất bột carrageenan tinh chế, khâu sấy tiêu tốn nhiều nhiệt
năng nhất do trong gel carrageenan có chứa trên 98% nước và quá trình sấy
cần thực hiện trên máy móc hiện đại do carrageenan dễ bị caramen hóa ở
nhiệt độ trên 600C.
Việc sử dụng gel carrageenan cho phép đơn giản hóa và giảm giá thành
sản phẩm do bỏ qua khâu sấy, trương nở và hòa tan bột carrageenan. Công
nghệ sản xuất đơn giản, không chỉ phù hợp với các nhà máy lớn mà còn phù
hợp với các cơ sở sản xuất nhỏ với chi phí đầu tư thấp.
-2-
Được sự phân công của ban chủ nhiệm Khoa Công Nghệ Thực Phẩm,
em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm kẹo marmelat
(jujube) bổ sung chanh dây và gel kappa- carrageenan thay thế agar”.
Nội dung của đề tài bao gồm:
- Tìm hiểu nguồn nguyên liệu chanh dây, carrageenan, thành phần hóa
học của nguyên liệu, các quá trình sản xuất kẹo marmelat.
- Nghiên cứu, so sánh ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến sức đông của
thạch từ agar và carrageenan.
- Nghiên cứu xác định tỷ lệ, các thành phần phối chế và tìm ra thông số
thích hợp cho quy trình sản xuất kẹo dẻo marmelat bổ sung chanh dây từ gel
kappa- carrageenan.
- Đề xuất quy trình sản xuất.
- Thử nghiệm sản xuất kẹo dẻo marmelat chanh dây- gel kappacarrageenan, đánh giá chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu khả năng thay thế agar bằng carrageenan trong sản xuất kẹo
dẻo marmelat và thử nghiệm sản xuất sản phẩm có tính mới nhưng vẫn đảm
bảo giá trị dinh dưỡng và dược liệu.
Ý nghĩa khoa học:
Góp phần cung cấp thêm thông tin của kappa- carrageenan và agar với
đường, đưa ra quy trình sản xuất thử nghiệm một loại kẹo dẻo marmelat, góp
phần làm phong phú thêm thị trường bánh kẹo.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Mở rộng ứng dụng của gel kappa- carrageenan.
- Công nghệ sản xuất phù hợp cho các cơ sở sản xuất nhỏ với chi phí
đầu tư thấp.
-3-
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu và năng lực có hạn nên
đồ án không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô cùng các bạn sinh viên để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.
-4-
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẸO
1.1.1 Lịch sử về kẹo và ngành sản xuất kẹo
Kẹo ra đời cách đây từ rất lâu. Theo những nguồn sử liệu Ai Cập cổ đại
cách đây hơn 3500 năm thì kẹo đã tồn tại. Lúc đó, người ta làm kẹo dựa trên
các thành phần nguyên liệu chính là mật ong hoặc dùng nước mía thô cho đi
bốc hơi.
Đến thế kỉ XVI, ngành sản xuất đường ra đời tại Persia đặt nền tảng cho
ngành kẹo sau này. Sau đó ngành đường mía tiếp tục phát triển và lan rộng
trên toàn thế giới và ngành kẹo bắt đầu phát triển từ đó, nhưng nó chỉ ở quy
mô nhỏ và không đa dạng về chủng loại. Khi ngành sản xuất đường mía bắt
đầu đi vào lĩnh vực thương mại thì công nghệ làm kẹo bắt đầu phát triển
mạnh, người ta biết cho thêm vào kẹo các thành phần khác để tạo ra nhiều
chủng loại kẹo phong phú và đa dạng [5].
Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống của con người ngày càng
nâng cao và nhu cầu về các sản phẩm kẹo ngày một tăng và đòi hỏi sự đồng
đều cũng như đa dạng. Kẹo không chỉ được làm ở quy mô gia đình mà còn
tiến ra quy mô công nghiệp và nó dần giữ một vị trí quan trọng trong nền
công nghiệp thế giới.
Theo quan điểm khoa hoc hiện đại, kẹo là một từ về mặt kĩ thuật dùng để
xác định một hỗn hợp đường saccarozo và mạch nha được nấu ở nhiệt độ cao.
Kết quả là thu được một khối hỗn hợp các tính chất đặc trưng sau:
- Về mặt cảm quan, không thấy các hạt tinh thể đường.
- Độ ẩm còn lại thấp với độ ẩm cân bằng dưới 30%, dẫn đến kết quả là
kẹo có thể hút ẩm trong không khí.
-5-
- Sau khi nấu thì ngoài hai thành phần chính là đường saccarozo và
mạch nha sẽ có thêm một lượng đường khử là kết quả của sự nghịch đảo
đường trong quá trình nấu.
Nhu cầu về kẹo không chỉ để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng về
hương vị mà quan trọng hơn là cung cấp các giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh
học như cung cấp vitamin, khoáng chất…Kẹo chứa nhiều chất cần thiết cho
cơ thể như cacbohydrat, chất béo, chất khoáng, sinh tố… Cacbohydrat chủ
yếu là polysaccarit, disaccarit (saccarozơ, maltozơ..) mà dạ dày có thể hấp thu
dễ dàng, đặc biệt phù hợp cho trẻ em sử dụng.
Kẹo là sản phẩm có thành phần trên 50% là đường [5].
1.1.2 Phân loại kẹo
Theo quan điểm khoa học trước kia, kẹo được phân loại như sau:
1.
Dựa vào hàm lượng nước có trong kẹo để phân loại chúng thành kẹo
cứng (caramel) với hàm lượng nước W 3%, kẹo mềm W= 4- 5% và kẹo dẻo
với hàm lượng nước 5- 10%.
2.
Dựa vào thành phần nguyên liệu phân chúng thành kẹo socola, kẹo
đường (gồm kẹo đường kết tinh và kẹo không chứa đường kết tinh).
3.
Dựa vào kích thước viên kẹo, mục đích sử dụng (dinh dưỡng, tráng
miệng, ăn kiêng, chức năng…), theo hương vị….
Theo quan điểm ngày nay, kẹo được phân loại dựa vào đặc điểm như
hình dáng bên ngoài, thành phần chính, phương thức sản xuất và tính chất vật
lý để đặt tên cho từng loại kẹo. Sau đây là bảng phân loại kẹo theo quan điểm
hiện đại [5].
-6-
Bảng 1.1 Phân loại các nhóm chủng loại kẹo [5]
Nhóm
Kẹo cứng
Kẹo mềm
Kẹo dẻo
Kẹo có nhân
Kẹo socola
Kẹo thuốc
Chủng
Loại
Kẹo cứng hoa quả
Quýt, chanh, dứa, chuối, táo, nho…
Kẹo cứng bơ
Bơ sữa, bơ dừa, bơ cacao, cà phê…
Kẹo cứng tinh dầu
Bạc hà, hoa hồng, hoa quế, hạnh nha...
Kẹo mềm tinh bột
Quýt, chanh, nho, vải, bí đỏ…
Kẹo mềm agar
Quýt, chanh, dừa, sữa…
Kẹo mềm pectin
Quýt, chanh, dâu…
Kẹo mềm gelatin
Quýt, dâu…
Kẹo mềm albumin
Cam, sữa, dừa…
Kẹo cao su
Bạc hà, chanh, cam thảo…
Kẹo mè xửng
Chuối, nho, bạc hà…
Kẹo nhân bột quả
Quýt, chanh, dâu, dứa…
Kẹo nhân bột hạt thơm
Lạc, hạnh nhân, vừng…
Kẹo nhân rượu
Rượu rum, rượu whiskey, rượu nho…
Kẹo có nhân khác
Socola, bơ, sữa…
Socola thuần chất
Chanh, chuối, quýt…
Socola có nhân
Hạnh nhân, caramel, mứt quả…
Kẹo kháng sinh
Penicillin, biomixin….
Kẹo vitaminn
Vitamin A, B,C…
Kẹo marmelat là dạng kẹo thạch được làm từ agar, furcelaran, pectin,
tinh bột biến tính. Ngoài ra, bổ sung chất tạo mùi vị, màu sắc, chủ yếu là axit,
tinh dầu, vanillin, phẩm màu và các chất phụ gia khác [20].
Dựa vào cách tạo hình, kẹo marmelat được chia làm 3 dạng:
Dạng hình khối được để trong khuôn.
-7-
Dạng 3 lớp ghép được cắt thành miếng hình vuông, chữ nhật hay hình
thoi. Lớp giữa được làm từ khối tạo bọt.
Dạng miếng cam, chanh với màu sắc, mùi vị giống cam hay chanh.
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của kẹo [3]
Kẹo là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Giá trị năng lượng tùy
thuộc vào phần nguyên liệu được sử dụng trong kẹo.
Các thành phần dinh dưỡng thường có trong kẹo:
a. Gluxit
Đường là thành phần gluxit chủ yếu trong kẹo. Đây là nguồn cung cấp
nhiệt năng cho cơ thể con người. Cứ mỗi gam đường tỏa ra một lượng nhiệt
là 4,22 kcal. Các disaccarit là loại chất ngọt cơ bản có khá nhiều trong các
loại kẹo. Trong kẹo cứng, hàm lượng saccarozơ có thể đạt 75 – 80%. Một số
loại kẹo khác chế biến từ mạch nha có chứa nhiều maltozơ, dạ dày hấp thụ
loại đường này khá dễ dàng, đặc biết là rất thích hợp cho trẻ em.
Monosaccarit cũng tồn tại phổ biến trong kẹo. Các loại kẹo thường được chế
biến từ nguyên liệu chủ yếu là mật tinh bột hoặc đường chuyển hóa, nên
chứa nhiều đường glucozơ và fructozơ. Trong một số loại kẹo mềm hoa quả,
hàm lượng monosaccarit rất cao thậm chí lên đến 35%.
Ngoài ra, còn có một số lượng gluxit khác như pectin, agar, carrageenan
cũng có mặt trong thành phần của kẹo nhưng với hàm lượng nhỏ hơn.
b. Lipit
Trong kẹo lượng lipit có thể lên đến 40% và được đưa vào trong kẹo
dưới dạng bơ, sữa, cacao…Lượng nhiệt sinh ra của một đơn vị khối lượng
chất béo lớn gấp 2 lần của đường. Mỗi gam chất béo tỏa ra một nhiệt lượng là
9.3 kcal. Do đó, khi ăn kẹo có chứa nhiều chất béo sẽ bù đắp được nhiều nhiệt
năng tiêu hao của cơ thể. Những người lao động nặng nhọc như vận động
-8-
viên thể thao, lái máy bay, bơi lội…đều có thể dùng kẹo có hàm lượng chất
béo cao để cung cấp nhiệt năng.
c. Protein
Albumin cũng là chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường bị thiếu hụt
trong cơ thể. Hàm lượng albumin trong các loại kẹo tương đối cao, có thể bù
đắp sự thiếu hụt của cơ thể con người cả về số lượng và về chất lượng. Nguồn
albumin trong kẹo gồm có albumin động vật như sữa, trứng…albumin thực
vật như lạc, vừng…các nguồn này thường đồng thời tồn tại. Albumin từ lòng
trắng trứng được bổ sung trong sản xuất kẹo mềm. Vì thế, trẻ em trong thời
kỳ sinh trưởng, phụ nữ có thai, người ốm có thể dùng kẹo chứa nhiều albumin
để điều tiết dinh dưỡng.
d. Vitamin và khoáng chất
Những năm gần đây, phần lớn các nhà máy kẹo đã sản xuất nhiều loại
kẹo dinh dưỡng. Đặc điểm của loại kẹo này là có bổ sung một lượng nhất
định các sinh tố và chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Ví dụ vitamin C được bổ
sung vào kẹo cứng hoa quả hoặc kẹo socola, vitamin A, B, D được bổ sung
vào kẹo bơ, sữa, các chất khoáng như canxi, photpho, sắt…vào kẹo thanh và
kẹo mềm. Kẹo dinh dưỡng là nguồn bổ sung các chất vi lượng cần thiết cho
cơ thể mà các bữa ăn chính cung cấp không đầy đủ. Chính vì vậy các loại kẹo
này không những là thực phẩm thông thường mà còn là thuốc điều trị một số
bệnh suy dinh dưỡng.
Tóm lại, về mặt dinh dưỡng, kẹo có giá trị cao.Thực tế, nhu cầu về cung
cấp các sản phẩm kẹo ngày càng cao, dòi hỏi công nghiệp sản xuất kẹo cũng
ngày càng phát triển.
-9-
Một số sản phẩm kẹo dẻo trên thị trường của các công ty bánh kẹo
Hình 1.1 Sản phẩm kẹo dẻo của công ty cổ phần kẹo Vinabico
Hình 1.2 Sản phẩm kẹo dẻo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Hình 1.3 Sản phẩn kẹo của công ty bánh kẹo Bibica
-10-
1.2. TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU
1.2.1 Đường và sirô đường [2], [5], [6]
Đường saccarozơ rất phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong cây mía,
củ cải đường hay trái thốt nốt. Saccarozơ là loại đường dễ hòa tan, có ý nghĩa
quan trọng đối với dinh dưỡng cho con người.
Công thức phân tử: C12H22O 11, là một disaccarit do hai monosaccarit là
D – glucozơ và D – fructozơ tạo thành. Khối lượng phân tử là 324 đơn vị C.
Nhiệt độ nóng chảy: 1850C.
Hình 1.4 Công thức cấu tạo của đường saccarozơ
a. Độ hòa tan:
Saccarozơ rất dễ tan trong nước, ở nhiệt độ thường có thể hòa tan với
nước, tỷ lệ nước: đường là 1:2. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ. Vì vậy, trong
quá trình sản xuất kẹo, khi hòa tan đường thì cần cung cấp nhiệt. Ở nhiệt độ
khác, độ hòa tan của saccarozơ cũng khác nhau.
Saccarozơ không hòa tan trong đa số các dung dịch hữu cơ mà hòa tan
trong các dung môi có cực như NH3 lỏng, hợp chất của rượu và nước.
-11-
Bảng 1.2 Bảng hòa tan của đường saccarozơ trong nước
Độ hòa tan
0
Độ hòa tan
0
Nhiệt độ ( C)
(g/100g H2O)
Nhiệt độ ( C)
(g/100g H2O)
0
179,2
60
287,3
10
190,5
70
320,5
20
203,9
80
362,2
30
219,5
90
415,7
40
238,1
100
487,2
50
260,1
b. Độ ngọt
Độ ngọt của saccarozơ trong dung dịch phụ thuộc vào sự có mặt của các
chất khác nhau và điều kiện môi trường như pH, độ nhớt và hàm lượng NaCl.
Bảng 1.3 So sánh độ ngọt của saccarozơ với các đường khác
Tên chất
Độ ngọt
Tên chất
Độ ngọt
Saccarozơ
100
Sorbitol
60
Mạch nha 42 DE
30
Xylitol
100
Glucozơ
70
Isomalt
45
Fructozơ
180
Mannitol
60
Lactozơ
25
c. Độ nhớt của dung dịch đường saccarozơ:
Tăng theo chiều tăng nồng độ và giảm theo chiều tăng nhiệt độ.
-12-
Bảng 1.4 Ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ đến độ nhớt của dung dịch
đường [4]
Độ nhớt (10-2 N.s/m2)
Nồng độ
( %)
200C
400C
600C
700C
20
1,96
1,19
0,81
0,59
40
6,21
3,29
0,91
1,32
60
58,93
21,19
9,69
5,22
70
48,50
114,80
39,10
16,90
Với sự có mặt của ion H+ và một số enzyme đặc hiệu, dung dịch
saccarozơ sẽ phân giải tạo thành hợp chất gồm một phân tử D - glucozơ và
một phân tử D – fructozơ. Hợp chất này gọi là đường chuyển hóa. Một
lượng đường chuyển hóa nhất định có thể phá hoại tính liên kết của
saccarozơ. Nếu tiếp tục phân giải sẽ tạo thành những hợp chất hữu cơ sẫm
màu.
Đường chuyển hóa và sản phẩm phân giải của nó có tính hút ẩm rất
mạnh làm cho kẹo dễ cháy. Tính hút ẩm của saccarozơ chưa phân giải rất yếu.
Khi độ ẩm tương đối của không khí đạt trên 90 % thì saccarozơ mới hút ẩm
trong không khí. Khi gia nhiệt đến 1350C saccarozơ hầu như không hút ẩm.
Nhưng gia nhiệt trong thời gian dài (2 giờ trở lên) hoặc gia nhiệt trong thời
gian ngắn với nhiệt độ cao hơn sẽ làm tăng tính hút ẩm của saccarozơ.
Gia nhiệt saccarozơ với sự có mặt của ion OH-, saccarozơ sẽ phân giải
thành fuctorol, aceton, axit lactic, axit formic, axit citric và các chất khác có
màu tương đối sẫm. Ở nhiệt độ dưới nhiệt độ nóng chảy thì nước phân giải rất
nhanh ở 2000C sẽ tạo thành hợp chất có màu nâu đen. Hợp chất này gọi là
caramel, không có vị ngọt cũng không lên men được.
Saccarozơ có dạng tinh thể màu trắng, cỡ hạt không đều. Loại đường thô
chưa tẩy màu, chưa tách mật, không dùng để sản xuất kẹo được. Vì vậy, trong
-13-
quá trình nấu kẹo thường tạo ra nhiều bọt, dễ bị cháy, gây nhiều khó khăn cho
quá trình gia công chế biến.
Dung dịch saccarozơ bão hòa khi làm lạnh hoặc khi nước trong dung
dịch bốc hơi sẽ biến thành dung dịch quá bão hòa. Dung dịch bão hòa không
ổn định khi thay đổi một số điều kiện khuấy trộn cơ học, hạ nhiệt độ đột
ngột…saccarozơ sẽ tách ra từ dung dịch và kết tinh trở lại. Hiện tượng này
gọi là sự lại đường (hồi đường).
Trong quá trình sản xuất kẹo, khi làm nguội và tạo hình, khối kẹo có
hiện tượng co thể tích. Nguyên nhân là do các tạp chất như keo trên bề mặt
saccarozơ gây nên.
Vì hàm lượng nước trong saccarozơ tương đối thấp nên ít bị ảnh hưởng
bởi vi sinh vật. Nhưng trong quá trình bảo quản phải để saccarozơ nơi khô
ráo, tránh ẩm ướt, đóng cục, gây khó khăn cho quá trình sản xuất kẹo, nhất là
công đoạn hòa tan đường. Ngoài ra còn có một số saccarozơ có khuynh
hướng chống lại sự chuyển hóa, đó là do trong quá trình chế biến còn một
phần các loại muối chưa loại trừ được.
Bảng 1.5 Chỉ tiêu chất lượng đường saccarozơ trong sản xuất kẹo
Chỉ tiêu chất lượng
Yêu cầu
Saccarozơ
99.7 %
Ẩm
0.15 %
Hàm lượng tro
0.15 %
Đường kính
0.15 %
Chất không tan
0.15 %
Độ pH
Màu sắc
7
Trắng tinh
-14-
1.2.2 Nước
Kiểm soát lượng nước cũng như chất lượng nước sử dụng trong kẹo là
bước đầu tiên để đảm bảo chất lượng của sản phẩm vì tính chất của nước có
thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Sử dụng nguồn nước có hàm lượng axit vượt tiêu chuẩn thì sẽ không
kiểm soát được tỷ lệ đường khử và sự đổi màu trong suốt quá trình nấu.
Thêm vào đó, nước là một dung môi kỹ thuật quan trọng. Nước cũng có
thể làm giảm năng suất và hiệu quả của máy móc. Vì vậy, nước sử dụng phải
là nước mềm và đi qua xử lý kỹ thuật. Khối lượng nước cũng nên tính toán
một cách chính xác đủ để hòa tan hoàn toàn đường nhằm tránh lãng phí trong
việc bốc hơi nước trở lại trong quá trình cô đặc kẹo sau này.
1.2.3 Carrageenan
1.2.3.1 Định nghĩa carrageenan
Carrageenan là những galactan chứa nhóm sulfat có chứa D – galactozơ
và dẫn xuất của nó được liên kết đều đặn nhờ các mối liên kết β- 1,4 và α- 1,3
[17].
Ngày nay, đã phát hiện hơn 18 loại và cấu trúc khác nhau của
carrageenan. Tuy nhiên kappa-, iota- và lamda- carrageenan được nghiên cứu
và ứng dụng nhiều nhất [10].
1.2.3.2 Tính chất của carrageenan
a. Độ hòa tan
Carrageenan tan với vận tốc khác nhau phụ thuộc vào loại, nhiệt độ, bản
chất dung môi. Lamda- carrageenan tan trong nước ở nhiệt độ thường và
mang tính ưu nước nhất do trong phân tử có chứa 3 nhóm sulfat. Kappacarrageenan có chứa một nhóm sulfat và ít ưu nước hơn. Kappa- carrageenan
tan hoàn toàn ở nhiệt độ 800C. Iota- carrageenan có chứa 2 nhóm sulfat vì thế
hòa tan ở nhiệt độ khoảng 30- 400C [8].
- Xem thêm -