ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN VĂN VIỆT
NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN VĂN VIỆT
NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của bản luận văn này là
công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình
bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Văn Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã tận
tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên
cứu, đặc biệt là TS. Phí Văn Kỷ, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ quan,
đơn vị, các cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận văn này.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Văn Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuât
nông nghiệp .............................................................................................. 4
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro .................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro và biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................. 19
1.2.1. Thực trạng tác hại của rủi ro từ thiên nhiên đến sản xuất nông nghiệp ở
nƣớc ta 10 năm gần đây ........................................................................... 19
1.2.2. Các biện pháp phòng chống rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam đã và đang đƣợc áp dụng ............................................ 22
1.2.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, những kết quả và
tồn tại ....................................................................................................... 23
1.3. Một số chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, của tỉnh về quan
điểm chỉ đạo, quản lý, điều hành sản xuất nông nghiệp và giảm
thiểu thiệt hại của rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp ........................... 25
1.3.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng .................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
1.3.2. Chính sách của Nhà nƣớc (Chính phủ) ........................................................... 27
1.3.3. Các chính sách, kế hoạch của tỉnh Phú Thọ .................................................... 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ................................................................................. 32
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về rủi ro và giảm thiểu rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp...................................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất của các đơn vị điều tra năm 2012 .......... 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở
một số xã tại huyện Yên Lập ................................................................... 38
thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ............. 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ HẠN CHẾ RỦI RO, GIẢM
THIỂU THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 40
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Lập ..................... 40
3.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 41
3.2. Thực trạng rủi ro và công tác ứng phó với rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt
hại trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ................................. 47
3.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................. 47
3.2.2. Các loại rủi ro trong sản xuất nông nghiệp mà ngƣời nông dân
huyện Yên Lập thƣờng gặp phải ........................................................... 58
3.2.3. Mức độ xuất hiện của từng loại rủi ro đối với các hộ nông dân tại
huyện Yên Lập ......................................................................................... 67
3.2.4. Tác động của rủi ro đối với đời sống, sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng ............. 72
3.2.5. Đánh giá công tác ứng phó, hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại
trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc các hộ nông dân sử dụng ............... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO, GIẢM
THIỂU THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ ....................................... 94
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro trong xuất nông
nghiệp của huyện Yên Lập ...................................................................... 94
4.2. Đề xuất các biện pháp thích ứng, đối phó với rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp đối với hộ nông dân ..................................................................... 95
4.2.1. Đa dạng hóa sản xuất ...................................................................................... 95
4.2.2. Tự bảo hiểm và tham gia bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo hiểm cây trồng,
vật nuôi...) ................................................................................................ 95
4.2.3. Lựa chọn biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ ............... 96
4.2.4. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ............................................................ 97
4.2.5. Chủ động nguồn tƣới, tiêu nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp .................... 97
4.2.6. Thực hiện liên doanh, liên kết phát triển kinh tế hộ ở nông thôn ................... 97
4.3. Một số giải pháp quản lý nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong
sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập ................................................ 98
4.3.1. Xây dựng kế hoạch phòng chống, khắc phục rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn ............................................................ 98
4.3.2. Đƣa khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý, cập nhật thông tin dự
báo các loại rủi ro có thể xảy ra đối với sản xuất nông nghiệp ............... 99
4.3.3. Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ................................................... 100
4.3.4. Đa dạng hóa sản xuất trong nông nghiệp ...................................................... 101
4.3.5. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng phục vụ việc phòng chống, khắc phục thiên
tai cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn ............................................. 102
4.3.6. Hoàn thiện một số chính sách hạn chế, khắc phục rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn........................................................................ 103
4.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 105
4.4.1. Kiến nghị với chính quyền ............................................................................ 105
4.4.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................................ 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCĐ
: Ban chỉ đạo
BCH
: Ban chấp hành
BQ
: Bình quân
ĐVT
: Đơn vị tính
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
NLN-TS
: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
PTNT
: Phát triển nông thôn
SRI
: Thâm canh lúa cải tiến
UNDP
: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc
USD
: Đô la Mỹ
BĐKH
: Biến đổi khí hậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận đo lƣờng rủi ro ................................................................. 17
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lập .......................................... 42
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Yên Lập .......................................... 42
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế qua các năm 2009 - 2012 .............................. 43
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập qua các năm 2009 - 2012 ........................ 44
Bảng 3.5: Tình hình cơ sở hạ tầng chủ yếu về giao thông, thủy lợi, điện, cấp
nƣớc huyện Yên Lập ............................................................................. 45
Bảng 3.6: Tình hình cơ sở hạ tầng chủ yếu về giáo dục, y tế, thông tin
huyện Yên Lập ...................................................................................... 47
Bảng 3.7: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................. 49
Bảng 3.8: Tình hình hộ, nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ............... 54
Bảng 3.9: Tài sản phục vụ sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ điều tra ....... 57
Bảng 3.10: Tình hình rủi ro thiên tai và mức độ thiệt hại tại huyện Yên Lập
qua các năm 2009 - 2012 ............................................................... 62
Bảng 3.11: Diễn biến giá bán một số sản phẩm trong những năm 2009-2012 ......... 65
Bảng 3.12: Mức độ xuất hiện rủi ro đối với các hộ điều tra năm 2012 .................... 69
Bảng 3.13: Tác động chủ yếu của các loại rủi ro đến các hộ điều tra ....................... 73
Bảng 3.14: Những tổn thất về vật chất do rủi ro gây ra đối với các hộ điều tra ............. 77
Bảng 3.15: Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến thu nhập của các hộ điều tra ............ 78
Bảng 3.16: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại
xã Mỹ Lƣơng ......................................................................................... 81
Bảng 3.17: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại
xã Hƣng Long ............................................................................. 82
Bảng 3.18: Các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra tại
xã Phúc Khánh ....................................................................................... 83
Bảng 3.19: Số hộ vay vốn từ các nguồn.................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu đất đai của các nhóm hộ điều tra ..................................................51
Hình 3.2: Các loại rủi ro mà ngƣời nông dân gặp phải .............................................58
Hình 3.3: Mức độ xuất hiện rủi ro đối với các nhóm hộ điều tra..............................71
Hình 3.4: Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...............................................85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các ngành sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân đều có những
rủi ro, thiệt hại do rủi ro gây nên. Song với sản xuất nông nghiệp nhiều nguy cơ gặp
rủi ro và thiệt hại do rủi ro lớn hơn gấp nhiều lần. Khu vực kinh tế nông thôn nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng là khu vực có mức thu nhập thấp hơn so các
khu vực kinh tế khác, ngành sản xuất khác trong xã hội. Đảng và Nhà nƣớc luôn
quan tâm tới việc ổn định đời sống kinh tế - xã hội cho ngƣời dân ở nông thôn, đặc
biệt là ngƣời nông dân (những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thường có mức
thu nhập thấp) nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn bền vững, đồng đều.
Những nƣớc đang phát triển với tỷ lệ nông dân cao nhƣ nƣớc ta thì vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân luôn đƣợc đặt lên hàng đầu.
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ là rủi
ro do thiên nhiên, rủi ro do môi trƣờng xã hội, rủi ro thị trƣờng, rủi ro do con
ngƣời,… Nhƣng bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thƣờng gây cho các hộ
nông dân lao động vất vả, thu nhập thấp, thiếu vốn sản xuất, gặp những khó khăn
trong sản xuất, trong cuộc sống. Chính vì sản xuất, cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời
nông dân luôn bị đe doạ bởi những rủi ro nên Nhà nƣớc, cộng đồng xã hội và bản
thân họ phải có những cách thức để thích ứng, đối phó với rủi ro, hạn chế rủi ro
nhằm giảm thiểu thiệt hại do nó gây ra.
Huyện Yên Lập là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ với 21 dân tộc
sinh sống (chủ yếu là dân tộc Mường, Kinh, Dao); địa hình đi lại khó khăn,
phức tạp; nền kinh tế dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, nhƣng quy mô sản
xuất cơ bản vẫn manh mún, nhỏ lẻ, tập quán canh tác cũ vẫn còn tồn tại, trình
độ dân trí không cao,… do đó, huyện Yên Lập cũng không nằm ngoài quy luật
chung của một huyện miền núi khó khăn bởi ngƣời nông dân ở đây có cuộc
sống chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Khi gặp rủi ro cần đảm
bảo kế sinh nhai cho gia đình thì họ phải tìm các cách để tồn tại trong đó có cả
việc khai thác không hiệu quả nguồn lực tự nhiên là đất, nƣớc và rừng. Những
dạng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp mà ngƣời nông dân ở Yên Lập gặp phải
và cách thức ứng phó, hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất
ra sao cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào và nếu có thì nghiên cứu cũng
2
chƣa cụ thể, vì vậy mà có những chủ trƣơng của Ðảng và Nhà nýớc về sản xuất
nông nghiệp, những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất chýa
ðýợc ngýời dân ở ðây tiếp nhận ðúng mức. Các chính sách của Nhà nýớc nhiều
khi bị tác ðộng của những rủi ro mà kém hiệu lực.
Vì những lý do nhƣ đã nêu ở trên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm luận
văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro, quản lý nhằm hạn chế rủi ro,
giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp. Tiến hành đánh giá thực trạng rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp; cách thức ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời nông
dân tại địa bàn nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp
bƣớc đầu giúp ngƣời nông dân ứng phó kịp thời với những rủi ro thƣờng gặp, nhằm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
- Khảo sát thực trạng, nghiên cứu, phân loại các kiểu rủi ro thƣờng gặp trong
sản xuất nông nghiệp, cũng nhƣ cách thức ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại, đảm bảo sản xuất và cuộc sống của ngƣời dân tại huyện Yên Lập - tỉnh
Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp ngƣời nông dân huyện Yên Lập - tỉnh
Phú Thọ kịp thời ứng phó với rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất nông
nghiệp góp phần nâng cao kết quả sản xuất, đảm bảo đời sống, từng bƣớc góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại rủi ro gây thiệt hại đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp.
- Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại đến sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012, trong đó đặt
trọng tâm nghiên cứu năm 2012.
- Phạm vi về không gian: Tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài hệ thống lại các vấn đề về nội dung rủi ro, quản lý nhằm hạn chế rủi
ro và sự tác động của nó đối với sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích thực trạng của rủi ro gây những thiệt hại
lớn đối với sản xuất nông nghiệp, việc ứng phó nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu
thiệt hại, làm rõ tồn tại và nguyên nhân.
- Đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số giải pháp đƣợc xem nhƣ là công cụ
để nâng cao hiệu quả công tác ứng phó, hạn chế những rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt
hại của rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp.
- Đối với huyện Yên Lập, sẽ thu đƣợc lợi ích trực tiếp từ đề tài do việc nghiên
cứu thực trạng những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, từ đó nắm bắt
đƣợc tình hình thực tế về rủi ro trong sản xuất nhằm điều chỉnh phù hợp quá trình chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, góp phần ứng phó có hiệu quả các rủi ro thƣờng gặp.
- Đối với tác giả, qua việc nghiên cứu đã hiểu rõ thêm về tình hình sản xuất
nông nghiệp, về những rủi ro thƣờng gặp đối với sản xuất nông nghiệp và công tác
ứng phó nhằm hạn chế rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, để từ đó
tiếp tục hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao.
- Đối với các nhà nghiên cứu khác sẽ có thể sử dụng nghiên cứu này nhƣ một
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về rủi ro và hạn chế rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong sản
xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu thiệt hại trong
sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ RỦI RO
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuât
nông nghiệp
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm đặc trƣng riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có, đó là:
1.1.1.1. Sản xuất nông nghiệp có tính địa bàn
Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở
đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhƣng ở mỗi
vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử
hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có
địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau.
Điều kiện thời tiết khí hậu với lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, v.v… trên
từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện
đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính
khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây: Tiến hành điều tra các
nguồn tài nguyên về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ
tính vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Việc xây
dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng. Hệ thống các chính sách kinh tế phù
hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
1.1.1.2. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
đƣợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhƣng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông, v.v… đất đai là cơ
5
sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xƣởng, hệ thống đƣờng giao
thông, hạ tầng kỹ thuật, v.v… để con ngƣời điều khiển các máy móc, các phƣơng
tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời
không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất ruống đất là chƣa
có giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả
mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình
sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất
nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dƣỡng đất
làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn
vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
1.1.1.3. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi
Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi.
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh
trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự
thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của
cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật
nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong bản thân nông
nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở chu trình sản xuất trƣớc
làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lƣợng giống cây trồng và
vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có,
nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất
cao, chất lƣợng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.
1.1.1.4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất
của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản
xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và
thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh
ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu
không thể xoá bỏ đƣợc, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác,
do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng
6
nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tƣợng của sản
xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có
khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lƣợng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành
chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con ngƣời và vật nuôi. Nhƣ vậy, tính
thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu
tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, nhƣ: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lƣợng mƣa,
không khí,.... Lợi thế tự nhiên đã ƣu ái rất lớn cho con ngƣời, nếu biết lợi dụng hợp
lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp, chất lƣợng cao. Để khai thác
và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất nhƣ thời vụ
gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tƣới tiêu, v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng
dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao
động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích
hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề
dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
1.1.1.5. Giá cả sản phẩm nông nghiệp có tính không ổn định
Thực trạng của ngành sản xuất nông nghiệp cho thấy, mối quan hệ giữa nông
dân, doanh nghiệp và nhà nƣớc còn một khoảng cách khá xa. Doanh nghiệp không
liên kết tổ chức sản xuất với nông dân, họ chỉ mua những thứ mà h
, sản phẩm làm
ra để mặc cho thƣơng lái thâu tóm, không thoát đƣợc vòng lẩn quẩn đó là “được mùa
- mất giá, mất mùa - được giá”. Trên thực tế, sản phẩm nông sản hàng hóa (lƣơng
thực, thực phẩm) đến với ngƣời tiêu dùng luôn tăng, nhƣng giá nông sản thì có tăng
có giảm, có lúc giảm rất mạnh. Nguyên nhân là do giữa ngƣời sản xuất - thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm chƣa có sự chia sẻ lợi ích, nên thua thiệt phần nhiều
vẫn là nông dân. Muốn kiểm soát đƣợc tình trạng giá cả sản phẩm nông nghiệp bấp
bênh, không ổn định cần phải hình thành chuỗi giá trị sản phẩm gắn với thị trƣờng.
1.1.1.6. Những đặc điểm riêng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp đã ở nêu trên, sản
xuất nông nghiệp ở nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý, đó là:
7
- Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền nông nghiệp
nƣớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là
rất thấp so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Đến nay, nhiều nƣớc có nền kinh
tế phát triển, nông nghiệp đã đạt trình độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công
việc đƣợc thực hiện bằng máy móc, một số loại cây con chủ yếu đƣợc thực hiện sản
xuất theo cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất
lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống
cả về số tƣơng đối và tuyệt đối. Đời sống ngƣời dân nông nghiệp và nông thôn đƣợc
nâng cao ngày càng xích gần với thành thị. Trong khi đó, nông nghiệp nƣớc ta với
điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông
thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động
xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất lao động còn thấp, v.v… Từ khi chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành
phần và hộ nông dân đƣợc xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nƣớc ta đã có
những bƣớc phát triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn, nhất là về sản lƣợng
lƣơng thực. Sản xuất lƣơng thực không những trang trải đƣợc nhu cầu trong nƣớc,
có dự trữ mà còn dƣ thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác cũng
phát triển khá, nhƣ: cà phê, cao su, chè, hạt điều, v.v… đã và đang là nguồn xuất
khẩu quan trọng.
Để đƣa nền kinh tế nông nghiệp nƣớc ta phát triển trình độ sản xuất hàng hoá
cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Khẩn trƣơng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống
kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung, hoàn thiện và đổi mới hệ thống
chính sách kinh tế nông nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản xuất, tạo động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá. Tăng cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh
cho nông nghiệp và nông thôn.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp:
miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp
8
nhiều thuận lợi cơ bản, nhƣng đồng thời cũng có những khó khăn thách thức rất lớn
trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nƣớc ta có những thuận lợi rất cơ bản, đó là: hàng năm
có lƣợng mƣa bình quân tƣơng đối lớn, đảm bảo nguồn nƣớc ngọt rất phong phú
cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lƣợng mặt trời dồi dào (cƣờng độ, ánh
sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC, v.v…), tập đoàn cây trồng và vật nuôi
đa dạng, phong phú. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta có thể gieo trồng và thu
hoạch quanh năm, với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, nhƣ:
cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, v.v....
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nƣớc ta cũng
có nhiều khó khăn lớn, nhƣ: mƣa nhiều và lƣợng mƣa thƣờng tập trung vào khoảng
ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng, sạt lở đất, v.v.... Nắng nhiều thƣờng gây
nên tình trạng khô hạn, có nhiều vùng thiếu cả nƣớc cho ngƣời, vật nuôi sử dụng.
Khí hậu ẩm ƣớt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất
lớn đối với mùa màng.
Trong quá trình đƣa nông nghiệp nƣớc ta tiến đến sản xuất hàng hoá, chúng
ta tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và khắc phục,
hạn chế những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo
cho nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.
1.1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý nhằm hạn chế rủi ro
1.1.2.1. Cơ sở lý luận về rủi ro
a. Một số khái niệm cơ bản
Một trong những thách thức lớn nhất đối với sản xuất nông nghiệp là thƣờng
xuyên gặp rủi ro. Rủi ro sẽ tác động trực tiếp đến quyết định của ngƣời sản xuất, đồng
thời cũng ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời dân. Vì thế, vấn đề rủi ro ngày càng trở
thành một vấn đề đáng quan tâm. Từ rủi ro trong phân tích kinh tế đƣợc dùng để đề
cập đến tình trạng một quyết định có thể có nhiều kết quả với các khả năng khác
nhau. Nhƣng trƣớc tiên cần phân biệt hai thuật ngữ rủi ro và không chắc chắn.
* Không chắc chắn
Trong môi trƣờng tự nhiên, kinh tế và xã hội của ngƣời nông dân có rất
nhiều điều không chắc chắn xảy ra gây bất lợi đối với mỗi nông dân nhƣ thiên tai,
giảm giá nông sản, tăng giá đầu vào, dịch bệnh, bệnh tật,... Các sự kiện đó xảy ra
9
với những xác suất mà không thể biết trƣớc đƣợc. Vì vậy, ta có thể hiểu sự không
chắc chắn là các tình trạng không thể gắn xác suất với việc xảy ra các sự kiện. Sự
không chắc chắn đề cập theo ý nghĩa mô tả đặc điểm môi trƣờng kinh tế mà các
nông hộ phải đƣơng đầu.
Các dạng không chắc chắn đều đƣợc thể hiện bằng sự nghèo nàn tuyệt đối
của nhiều hộ nông dân, hậu quả của các sự không chắc chắn thƣờng tạo ra sự khác
biệt giữa giàu có và đói nghèo. Sự không chắc chắn chỉ đƣợc xem nhƣ là một vấn
đề đối với sản xuất nông nghiệp hơn là các ngành khác và đƣợc thể hiện trên các
dạng chủ yếu sau:
+ Sự không chắc chắn về sản lƣợng: Nguyên nhân gây ra sự không chắc chắn
này là do gặp phải thiên tai. Thiên tai là những tác động có hại đối với sản xuất
nông nghiệp mà khó có thể dự báo đƣợc nhƣ sâu bệnh, dịch bệnh, lũ lụt, nắng
hạn,... Thiên tai cũng có thể đƣợc mô tả nhƣ là sự không chắc chắn về năng suất và
sản lƣợng cây trồng. Khả năng chống lại thiên tai phụ thuộc nhiều vào khả năng tiền
mặt, vật tƣ của hộ nông dân,... khả năng này giữa các hộ nông dân sẽ khác nhau.
+ Sự không chắc chắn về giá cả: Do chu kỳ của sản xuất nông nghiệp kéo dài
nên khi lựa chọn một loại cây trồng hoặc loại vật nuôi, tại thời điểm ra quyết định
ngƣời ta khó xác định, dự báo chính xác đƣợc giá thị trƣờng vào lúc có sản phẩm để
bán là bao nhiêu. Điều này đặc biệt khó khăn đối với cây trồng lâu năm vì phải mất
vài năm kiến thiết cơ bản mới cho thu hoạch sản phẩm. Vấn đề càng trở nên trầm
trọng hơn đối với các nƣớc nông nghiệp chậm phát triển, nơi có thị trƣờng chƣa
hoàn thiện và thiếu thông tin. Sự dao động của thị trƣờng cũng có thể đƣợc miêu tả
nhƣ là sự không chắc chắn của giá cả. Đây là điều phổ biến đối với nền nông nghiệp
ở mọi nơi và là nguyên nhân chính cho sự can thiệp của Nhà nƣớc đối với thị
trƣờng nông nghiệp ở nhiều nƣớc trên thế giới.
+ Sự không chắc chắn về xã hội: Sự không chắc chắn về xã hội liên quan đến
việc kiểm soát các nguồn lực sản xuất và sự lệ thuộc của một số nông dân vào
những ngƣời khác. Điều này xảy ra khi không có sự công bằng trong quyền sở hữu
đất đai và các nguồn lực khác. Sự không chắc chắn về xã hội do tính chất của xã hội
quyết định nên nó có mức độ khác nhau giữa các vùng hoặc các nƣớc khác nhau.
+ Sự không chắc chắn về con ngƣời: Không ai có thể biết trƣớc đƣợc sức
khoẻ của mình cũng nhƣ các thành viên trong gia đình trong tƣơng lai. Vì vậy, điều
này cũng đƣợc coi là sự không chắc chắn về con ngƣời.
10
Những sự không chắc chắn nhƣ trên dẫn đến ngƣời nông dân không tình
nguyện chấp nhận sự đổi mới kỹ thuật, ngại đầu tƣ cho sản xuất hoặc tiếp nhận một
cách chậm chạp để tăng sự thích nghi với những điều không chắc chắn. Điều đó cũng
làm tăng thêm sự phân hoá giàu, nghèo trong xã hội nông thôn.
* Rủi ro
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhƣ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
mặc dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhƣng vẫn có thể gặp rất nhiều những
rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro có thể xuất hiện mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực. Việc ra
quyết định trong các hoạt động kinh tế đều có thể gặp phải rủi ro, bởi vì việc ra
quyết định đƣợc tiến hành trƣớc khi biết đƣợc kết quả của quyết định đó. Mức độ
rủi ro phụ thuộc vào sự tác động của các yếu tố và khả năng kiểm soát các yếu tố
trong giai đoạn từ quyết định đến kết quả. Trong khi đó, từ quyết định đến kết quả
là một quá trình bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó rất nhiều yếu tố nằm ngoài
dự báo và khả năng kiểm soát của ngƣời ra quyết định nên mức độ rủi ro là rất lớn.
Vậy rủi ro là gi? Cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất, đầy đủ về
rủi ro, những trƣờng phái khác nhau, tác giả nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau
đƣa ra những định nghĩa cũng khác nhau. Thực tế, những định nghĩa này rất đa
dạng, phong phú, nhƣng có thể chia làm 2 trƣờng phái lớn, đó là: + Theo trƣờng
phái truyền thống, có định nghĩa nhƣ sau: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Qua khái niệm này có thể hiểu:
- Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến.
- Rủi ro là sự không may.
- Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hƣ hại.
- Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không
chắc chắn.
- Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận dự kiến.
- Trong lĩnh vực hoạt động tài chính nông thôn thì coi việc ngƣời nông dân
đầu tƣ từ các khoản tiền vay cho trồng trọt và chăn nuôi mà cây trồng, vật nuôi bị
chết cũng là rủi ro.
+ Theo trƣờng phái trung hoà, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro theo phái trung hòa đƣợc thể hiện các nội dung chính là:
- Xem thêm -