BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
====***====
VŨ THỊ HẬU
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
NGHIÊN CỨU RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.31.09.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2013
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Văn Luyện
2. TS. Phạm Cảnh Huy
Phản biện 1:………………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………………
Phản biện 3:………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường,
họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi:……….giờ, ngày…….tháng…….năm…….
Có thể tìm hiểu luận án tại :
1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tài chính trên thế giới khá nhiều,
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tổ chức tài chính thường sử
dụng phương pháp “chuyên gia” để nhận diện rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, Sommerville & Taffer (1995) cho rằng các tổ chức tài
chính đã không sử dụng phương pháp chuyên gia một cách thường xuyên,
mà hướng tới những phương pháp có cơ sở khách quan hơn. Chẳng hạn,
việc ứng dụng các mô hình định lượng để đo lường và nhận diện rủi ro của
doanh nghiệp như mô hình Z, mô hình Bathory, mô hình Logit… [54],
[60], [61], [66], [77]. Mặc dù, các mô hình này đã được sử dụng rộng rãi
trên thế giới nhưng khi áp dụng tại Việt Nam cần có sự nghiên cứu điều
chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về rủi ro tài chính của doanh
nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều và chưa mang tính hệ thống.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thay đổi, rủi ro tài chính là
một vấn đề cần được quan tâm. Do đó một trong những kỹ năng cần thiết
cho hoạt động quản lý tài chính là cần được trang bị kỹ năng thực tiễn
chuyên sâu về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, bao gồm các
vấn đề về nhận diện và đánh giá rủi ro, các công cụ quản trị rủi ro, phân
tích và dự báo rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Để góp phần nhận diện,
phân tích và đánh giá, tạo cơ sở khoa học, khách quan để đề xuất giải
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công
nghiệp, đề tài luận án: “Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi
ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.
2
Nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới từ
đó đề xuất xây dựng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi ro tài chính của
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
- Đối với doanh nghiệp công nghiệp : (i) Giải pháp nâng cao
nhận thức về rủi ro tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp; (ii) Giải
pháp tác động vào các biến độc lập; và (iii) Ứng dụng mô hình dự báo rủi
ro tài chính cho một doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam (Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên).
- Đối với Nhà nước: (i) hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách
đồng bộ phù hợp với thông lệ quốc tế; (ii) tăng cường kiềm chế lạm phát
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; (iii) tái cấu trúc thị trường chứng khoán;
(iv) phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua sở giao dịch…
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam. Tập trung nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi
ro tài chính của 105 doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hà Nội - HNX và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh - HOSE).
Nghiên cứu điển hình: Nhận diện (xác định), phân tích và dự báo
rủi ro tài chính cho một doanh nghiệp công nghiệp niêm yết (Công ty cổ
3
phần Gang thép Thái Nguyên, TISCO – Tổng công ty Thép Việt Nam –
Công ty cổ phần, VNS).
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Ý nghĩa khoa học của luận án:
(1) Kết quả nghiên cứu của luận án giúp hệ thống hóa những vấn
đề cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
công nghiệp, đóng góp cho khoa học quản trị rủi ro nói chung và quản trị
rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp nói riêng của Việt Nam
một công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
(2) Thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trên cơ sở nghiên
cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới;
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
(3) Luận án xây dựng được mô hình đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện
Việt Nam (ZcnViệt Nam). Mô hình ZcnViệt Nam được xây dựng là có căn cứ khoa
học, giá trị ứng dụng thực tiễn cao và phù hợp với xu thế trên thế giới;
(4) Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính
cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
(5) Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên (mã CK TIS): nhận diện, đánh giá rủi ro tài chính giai đoạn
2008 – 2012 và ứng dụng mô hình ZcnViệt Nam dự báo rủi ro tài chính giai
đoạn 2013- 2015.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Nội dung luận án được kết cấu bao gồm: mở đầu, bốn chương
chính, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong đó:
Lời mở đầu: Nêu lý do, sự cần thiết của đề tài cũng như đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính của doanh nghiệp công
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế mô hình đánh giá
rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Kết luận: Tổng kết các kết quả đã thực hiện được của luận án.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp trước hết là một bộ phận cấu thành
của hệ thống doanh nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực khai thác; chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện khí nước.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp
a. Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp: (i) doanh
nghiệp tư nhân; (ii) công ty hợp danh; (iii) công ty trách nhiệm hữu
hạn; (iv) công ty cổ phần;
b. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp: (i) doanh nghiệp có quy
mô lớn; (ii) doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ: doanh nghiệp siêu
nhỏ; doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa;
c. Căn cứ vào ngành kinh tế - kỹ thuật: (i) doanh nghiệp khai
khoáng; (ii) doanh nghiệp chế biến, chế tạo; (iii) doanh nghiệp sản xuất và
phân phối điện, nước, khí đốt.
5
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế
- Định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các
ngành kinh tế quốc dân.
- Tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang
bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
- Góp phần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.2. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
1.1.2.1. Quan niệm về rủi ro tài chính
Rủi ro là một sự ngẫu nhiên xuất hiện các biến cố có thể gây ra
tổn thất hoặc đưa lại kết quả không như mong đợi [32; tr.145].
- Theo nguyên nhân tác động, rủi ro được chia thành: rủi ro nội
tại (rủi ro chủ quan) và rủi ro môi trường (rủi ro khách quan).
- Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, rủi ro được chia thành: rủi
ro cơ bản và rủi ro riêng biệt.
- Căn cứ vào quá trình điều hành doanh nghiệp, rủi ro được
chia thành: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính [74].
Trong phạm vi nghiên cứu, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp công nghiệp được hiểu là nguy cơ mất khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài
chính - sử dụng nguồn vốn vay trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính
a. Nguyên nhân khách quan (bên ngoài): (i) môi trường vĩ mô:
chính trị, văn hóa xã hội, pháp lý, kinh tế…; (ii) môi trường ngành: chu kỳ
kinh doanh, triển vọng tăng trưởng, cạnh tranh trong ngành…
b. Nguyên nhân chủ quan (nội bộ): (i) năng lực của đội ngũ
lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp; (ii) cơ cấu nợ; (iii) hiệu suất hoạt
động; (iv) cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản; (v) khả năng sinh lời; (vi)
đặc thù của doanh nghiệp công nghiệp…
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính
a. Nhóm chỉ tiêu nhận diện rủi ro tài chính
6
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Asset-liability ratio)
Hệ số khả năng thanh toán
= Tổng tài sản (1.1)
tổng quát
Nợ phải trả
Nguồn: [32; tr.314], [37; tr.27], [61], [66], [77]
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio )
Hệ số khả năng thanh toán
= Tài sản ngắn hạn (1.2)
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn: [32; tr.314], [37; tr.28], [60], [61], [66], [77]
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio )
Hệ số khả năng
= Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho (1.3)
thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Nguồn: [32; tr.314], [37; tr.29], [60], [61], [66], [77]
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (Long-term debt ratio)
Hệ số khả năng thanh toán
nợ dài hạn
Giá trị tài sản cố định (1.4)
Nợ dài hạn
Nguồn: [32; tr.317]
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Interest coverage ratio)
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(1.5)
Lãi vay phải trả
Nguồn: [32; tr.318], [37; tr.46-47], [60]
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính
=
* Cơ cấu nợ
Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn
=
Nợ ngắn hạn (1.6)
Nợ dài hạn
Nguồn: [61], [66], [77]
* Hiệu suất hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu (Accounts receivable turnover )
Vòng quay các
Doanh thu thuần
(1.7)
=
khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Nguồn: [21; tr.110 -111], [32; tr.323], [41; tr.37], [61], [66], [77]
7
Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Giá vốn hàng bán
(1.8)
Hàng tồn kho bình quân
Nguồn: [21; tr.111 -112], [32; tr.322], [61], [66], [77]
Vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)
Vòng quay hàng tồn kho
=
Vòng quay tài sản
Doanh thu thuần
(1.9)
=
cố định
Tài sản cố định bình quân
Nguồn: [21; tr.112 -113], [32; tr.325], [61], [66], [77]
Vòng quay tài sản (Total asset turnover)
Doanh thu thuần
(1.10)
Giá trị tài sản bình quân
Nguồn: [21; tr.113], [32; tr.326], [61], [66], [77]
* Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Tỷ suất tự tài trợ (Net assets ratio )
Vòng quay tài sản
=
Tỷ suất tự
= Vốn chủ sở hữu = 1 – Tỷ suất nợ (1.11)
tài trợ
Tổng tài sản
Nguồn: [21; tr.120], [32; tr.319], [37; tr.26], [60], [61], [66], [77]
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định (Fixed assets ratio)
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản cố định
=
Giá trị tài sản cố định
(1.12)
Tổng tài sản
Nguồn: [32; tr.320], [61], [66], [77]
* Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (Return On Sales)
Tỷ suất sinh lời của
= Lợi nhuận sau thuế (1.13)
doanh thu (ROS)
Doanh thu thuần
Nguồn: [21; tr.126], [32; tr.327], [60], [61], [66], [76; tr.117], [77]
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT/Total Assets)
Tỷ suất sinh lời kinh tế
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (1.14)
của tài sản (ROAE)
Tổng tài sản
Nguồn: [21; tr.127], [32; tr.372], [60], [76; tr.117]
8
Tỷ suất sinh lời của tài sản (Return On Asset)
Tỷ suất sinh lời của
Lợi nhuận sau thuế
(1.15)
=
tài sản (ROA)
Tổng tài sản
Nguồn: [21; tr.127], [32; tr.373], [61], [66], [77]
Tỷ suất lợi nhuận giữ lại (Retained earnings/Total Assets)
Tỷ suất lợi nhuận giữ lại
(REA)
=
Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
(1.16)
Nguồn: [19], [22], [38], [60], [76; tr.116]
* Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính (DFL)
DFL
Q( P V ) F
EBIT
Q( P V ) F I EBIT I
(1.17)
* Phương sai và độ lệch chuẩn (Standard deviation)
- Phương sai của mẫu:
S2
1 n
( X i X )2
n 1 i 1
- Độ lệch chuẩn của mẫu: S S 2
1 n
( X i X )2
n 1 i 1
(1.18)
(1.19)
1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tài chính
Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp là xác định
mức độ rủi ro mà doanh nghiệp mong muốn, nhận diện được mức độ rủi ro
hiện nay của doanh nghiệp đang gánh chịu và sử dụng các công cụ tài
chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tài chính
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính có vai trò giúp doanh nghiệp
công nghiệp: (i) tránh khỏi nguy cơ phá sản, (ii) đóng góp trực tiếp vào lợi
nhuận, (iii) tránh được những giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài
sản, và (iv) tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tài chính
1.2.3.1. Xác định rủi ro (Financial risk identification)
9
1.2.3.2. Đo lường rủi ro (Financial risk measurement)
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro (Financial risk control)
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính
1.2.4.1. Nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp đối với rủi ro
1.2.4.2. Quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp
1.2.4.3. Sự phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh
1.2.4.4. Chính sách quản trị rủi ro
1.2.4.5. Phương thức quản trị rủi ro
1.2.4.6. Các công cụ quản trị rủi ro
1.2.4.7. Đặc thù của doanh nghiệp công nghiệp
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên
thế giới và bài học đối với các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của DuPont
1.3.1.2. Kinh nghiệm của United Grain Growers
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Gibson
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÀI CHÍNH CHO CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
2.1.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định tính
- Phỏng vấn sâu cán bộ quản trị doanh nghiệp công nghiệp;
- Nghiên cứu tại bàn (desk research).
2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
2.2.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng
2.2.2. Nghiên cứu mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới
10
Nghiên cứu một số mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế
giới như mô hình Z; mô hình Bathory, các mô hình thực nghiệm khác…
Tóm lại, hầu hết các mô hình kinh tế lượng đã được nghiên
cứu, phát triển trên thế giới đều tập trung vào phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt
Nam chưa có công trình nào nghiên cứu mô hình đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Trong phạm vi
nghiên cứu, tác giả tập trung xây dựng mô hình theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất (OLS) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
2.2.2. Thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
2.2.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu
2.2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.2.3. Thiết kê mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Biến phụ thuộc
Bảng 2.3. Thang đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
STT
Chỉ tiêu nhận diện rủi ro
Mức độ rủi ro
01
Hệ số khả năng thanh toán = 1,0 lần
Có thể chấp nhận được
02
Hệ số khả năng thanh toán <1,0 lần
Cao
03
Hệ số khả năng thanh toán > 1,0 lần
Thấp
Nguồn: [37; tr.27-29], [41; tr.39-41] và đề xuất của tác giả
Để ước lượng tham số mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tài chính phù hợp với các doanh nghiệp công nghiệp trong điều
kiện Việt Nam (ZcnViệtNam), tác giả lựa chọn Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát (Z1cn), Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Z2cn), Hệ số khả
năng thanh toán nhanh (Z3cn) là biến phụ thuộc, đại diện rủi ro tài
chính của doanh nghiệp công nghiệp.
11
Biến độc lập (biến giải thích)
Bảng 2.4. Định nghĩa các biến nghiên cứu
Rủi ro tài chính
Cơ cấu nợ
Khả năng
sinh lời
Hiệu suất
hoạt động
Ký
hiệu
Z1cn
Z2cn
Z3cn
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
Y7
Định nghĩa
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (AR)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (CR)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR)
Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận giữ lại (REA)
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay tài sản cố định
Đơn
vị
Lần
Lần
Lần
Lần
%
%
%
%
Lần
Lần
Vòng quay tài sản
Lần
Y8
Vòng quay các khoản phải thu
Lần
Y9
%
Y10 Tỷ suất tự tài trợ
Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ
suất
đầu
tư
tài
sản
cố
định
%
cơ cấu tài sản
Y11
%/năm
Y12 Lãi suất cho vay bình quân
Lãi suất
Nguồn: [19], [22], [38], [60], [61], [66], [76], [77] và đề xuất của tác giả
Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới
về rủi ro tài chính của doanh nghiệp, luận án thiết lập các giả thuyết
nghiên cứu (H1 – H5) như sau:
H1: Rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp có mối
quan hệ cùng chiều với cơ cấu nợ [61], [66], [77].
H2: Rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp có mối
quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời [19], [22], [38], [60], [61]…
H3: Rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp có mối
quan hệ ngược chiều với hiệu suất hoạt động [19], [22], [38], [60], [61]…
H4: Rủi ro tài chính của các DN công nghiệp có mối quan hệ
ngược chiều với cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản [19], [22], [38], [60]…
12
H5: Rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp có mối
quan hệ cùng chiều với lãi suất [60], [61], [66], [76], [77]…
Hình 2.5. Đề xuất mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Cơ cấu nợ
Y1
Khả năng sinh lời
Y2-> Y5
Hiệu suất hoạt động
Y6-> Y9
Cơ cấu nguồn vốn
và cơ cấu tài sản
Y10->Y11
Lãi suất
Y12
Ngành cấp I
D1 –> D2
Trạng thái kiểm soát
D3
Rủi ro tài chính
(Z1cn, Z2cn, Z3cn)
Nguồn: [22], [45], [60], [61],[70], [76], [77] và đề xuất của tác giả
Biến giả: ngành công nghiệp cấp 1
D1
D2
: Nhận giá trị bằng 1 (D1 = 1) với ngành khai khoáng, bằng 0 (D1
= 0) với ngành chế biến chế tạo và ngành điện khí nước;
: Nhận giá trị bằng 1 (D2 = 1) với ngành chế biến chế tạo; bằng 0
(D2 = 0) với ngành khai khoáng và ngành điện khí nước;
13
Trạng thái kiểm soát
D3 = 1, nếu doanh nghiệp công nghiệp niêm yết có trong danh
sách chứng khoán thuộc diện theo dõi đặc biệt (trạng thái kiểm soát: bị
cảnh báo hoặc bị kiểm soát); D3 = 0, khi không rơi vào các trường hợp
trên (trạng thái kiểm soát: bình thường) [43], [45; tr.174], [55].
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết
3.1.2.1. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp niêm yết
- Tổng số doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam theo : (i) ngành cấp I; (ii) quy mô niêm yết/vốn
điều lệ; (iii) năm niêm yết.
- Chọn mẫu doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu
theo: (i) địa điểm niêm yết; (ii) năm niêm yết; (iii) quy mô tổng nguồn
vốn; (iv) ngành cấp I.
3.1.2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết
- Duy trì các tiêu chuẩn niêm yết quy định tại Điều 53 và Điều 54
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 [8].
- Ban hành điều lệ công ty theo mẫu quy định tại Thông tư số
121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012…[2].
- Tuân thủ Quy chế quản trị công ty ban hành tại Thông tư số
121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012…[2].
- Thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Thông tư
số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 [1].
3.1.2.3. Cơ cấu nợ
3.1.2.4. Hiệu suất hoạt động
14
3.1.2.5. Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
3.1.2.6. Khả năng sinh lời
3.2. Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính
- Nhận diện rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
thông qua hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hệ số Z 1cn).
- Nhận diện rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
thông qua hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hệ số Z2cn).
- Nhận diện rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
thông qua hệ số khả năng thanh toán nhanh (hệ số Z3cn).
3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Trường hợp biến phụ thuộc là hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hình 3.3. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
- trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z1cn
Khả năng
sinh lời
Y4
β2 = 1,1144
Cơ cấu
nguồn vốn
Y10
β3 = 8,0849
Rủi ro tài chính
(Z1cn)
R2 = 64,68%
Ngành cấp I
D1 : β4 = -1,3164
D2 :β5 = - 1,5454
Nguồn: Kết quả chạy hồi quy trên bộ số liệu chéo năm 2011- phụ lục 5
Căn cứ vào giá trị P-value, các biến trong mô hình (3.1) đều có
ý nghĩa thống kê, thông qua mô hình (3.1) với hệ số xác định bội là R2
= 0,646761 có thể kết luận rằng các biến tỷ suất sinh lời của doanh thu
(Y4), tỷ suất tự tài trợ (Y10), ngành khai khoáng (D1) và ngành chế
15
biến chế tạo (D2) giải thích được 64,68% sự thay đổi của rủi ro tài
chính (hệ số Z1cn). Kết quả ước lượng cũng cho thấy khi tăng các chỉ
số Y4, Y10, thì hệ số Z1cn cũng tăng lên, theo đó rủi ro tài chính cũng
giảm tương ứng. Như vậy, mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tài chính (trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z1cn) của
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam được thể hiện như sau:
Z1cn = 1,4547 + 1,1144*Y4 + 8,0849*Y10 - 1,3164*D1 - 1,5454*D2 (3.1)
3.2.2.2. Trường hợp biến phụ thuộc là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hình 3.4. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
- trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z2cn
Khả năng
sinh lời
Y3
β2 =0,0053
Hiệu suất
hoạt động
Y6:β3= 0,0037
Y8:β4= 0,3883
Rủi ro tài chính
(Z2cn)
2
Cơ cấu
nguồn vốn
Ngành cấp I
Y10
β5 = 5,8196
R = 66,21%
D1:β6 = - 1,0646
D2:β7 = - 1,1090
Nguồn: Kết quả chạy hồi quy trên bộ số liệu gộp từ năm 2010 -2011, phụ lục 6
Căn cứ vào giá trị P-value, các biến trong mô hình (3.5) đều có ý
nghĩa thống kê, thông qua mô hình (3.5), với hệ số xác định bội là R2 =
0.662135 có thể kết luận rằng các biến tỷ suất sinh lời của tài sản (Y3),
vòng quay hàng tồn kho (Y6), vòng quay tài sản (Y8), tỷ suất tự tài trợ
(Y10), ngành khai khoáng (D1) và ngành chế biến chế tạo (D2) giải thích
được 66,21% sự thay đổi của rủi ro tài chính (hệ số Z2cn). Kết quả ước
16
lượng cũng cho thấy khi tăng các chỉ số Y3, Y6, Y8, Y10, thì hệ số Z2cn
cũng tăng lên, theo đó rủi ro tài chính cũng giảm tương ứng.
Như vậy, mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính (trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z2cn) của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam được thể hiện như sau:
Z2cn = 0,5714 + 0,0053*Y3 + 0,0037*Y6 + 0,3883*Y8 +
5,8196*Y10 – 1,0646*D1 – 1,1090*D2
(3.5)
3.2.2.3. Trường hợp biến phụ thuộc là hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hình 3.5. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
- trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z3cn
Khả năng
sinh lời
Y3
β2 = 0,0042
Hiệu suất
hoạt động
Y6
β3 = 0,0039
Rủi ro tài chính
(Z3cn)
Cơ cấu
nguồn vốn
Y10
β4 = 4,1203
Ngành cấp I
D1:β5 = - 1,1586
D2:β6 = - 1,4049
2
R = 69,09%
Nguồn: Kết quả chạy hồi quy trên bộ số liệu gộp từ năm 2010 -2011, phụ lục 7
Căn cứ vào giá trị P-value, các biến trong mô hình (3.9) đều có
ý nghĩa thống kê, thông qua mô hình (3.9), với hệ số xác định bội là
R2 = 0.690887 có thể kết luận rằng các biến tỷ suất sinh lời của tài sản
(Y3), vòng quay hàng tồn kho (Y6), tỷ suất tự tài trợ (Y10), ngành khai
khoáng (D1) và chế biến chế tạo (D2) giải thích được 69,09% sự thay
17
đổi của rủi ro tài chính (hệ số Z3cn).Kết quả ước lượng cũng cho thấy
khi tăng các chỉ số Y3, Y6, Y10, thì hệ số Z3cn cũng tăng lên, theo đó
rủi ro tài chính cũng giảm tương ứng.
Như vậy, mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính (trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z3 cn) của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam được thể hiện như sau:
Z3cn = 0,9911 + 0,0042*Y3 + 0,0039*Y6 + 4,1203*Y10 -1,1586*D1 – 1,4049*D2 (3.9)
Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, dựa vào kết quả ước lượng khách quan và khoa học,
có thể khẳng định các nhân tố: khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động,
cơ cấu nguồn vốn, ngành cấp I (ngành khai khoáng và ngành chế biến
chế tạo) có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam không có mối tương quan tuyến tính với cơ cấu nợ (giả thuyết H1 bị
bác bỏ). Kết quả nghiên cứu này cũng đã được chứng minh bởi Cao
Defang & Zeng Murong (2005), Fu Gang & Liu Dan (2012),
Amalendu Bhunia & Somnath Mukhuti (2012). Điều đó là do cơ cấu
nợ của các doanh nghiệp công nghiệp tồn tại tình trạng mất cân bằng, nợ
ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ phải trả, tỷ lệ nợ dài hạn là rất
thấp. Doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu phụ thuộc khoản nợ tài chính
ngắn hạn, tuy nhiên do tài sản ngắn hạn rất nhiều, làm giảm áp lực thanh
toán nợ ngắn hạn, dẫn đến giảm nguy cơ rủi ro tài chính.
Thứ ba, rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời (biến đại diện là
ROA (Y3), ROS (Y4). Kết luận này phù hợp với giả thuyết H2 và kết quả
nghiên cứu đã được chỉ ra bởi Cao Defang & Zeng Murong (2005),
Altman (1968), Ohlson (1980), Porporato & Sandin (2007), Cerovac &
Ivicic (2009), Ann-Katrin Napp (2011), Fu Gang & Liu Dan (2012)…
18
Thứ tư, rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam có mối quan hệ ngược chiều với hiệu suất hoạt động (biến đại diện
là vòng quay hàng tồn kho (Y6) và vòng quay tài sản (Y8). Kết luận này
phù hợp với giả thuyết H3 và kết quả nghiên cứu của Altman (1968), Cao
Defang & Zeng Murong (2005).
Thứ năm, rủi ro tài chính có sự khác biệt theo lĩnh vực công
nghiệp: các doanh nghiệp khai khoáng và doanh nghiệp chế biến chế tạo
có rủi ro tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp điện khí nước, các
doanh nghiệp chế biến chế tạo có rủi ro tài chính cao hơn so với doanh
nghiệp khai khoáng.
Thứ sáu, rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam có mối quan hệ ngược chiều với cơ cấu nguồn vốn (biến đại diện là
Y10, tỷ suất tự tài trợ). Kết luận này phù hợp với giả thuyết H4 và các kết
quả nghiên của Altman (1968), Ohlson (1980), Porporato & Sandin
(2007), Cerovac & Ivicic (2009), Fu Gang & Liu Dan (2012),
Amalendu Bhunia & Somnath Mukhuti (2012)...
Thứ bảy, kết quả hồi quy cho thấy hạn chế về quy mô dữ liệu lãi
suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đối với khách hàng
doanh nghiệp nói chung và khách hàng doanh nghiệp công nghiệp nói
riêng trong giai đoạn 2007 – 2011 nên không có đủ căn cứ để kết luận tác
động của lãi suất đến rủi ro tài chính của các DN công nghiệp Việt Nam.
Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Cao Defang & Zeng
Murong (2005) và cần được kiểm chứng trong các nghiên cứu tiếp theo.
Thứ tám, dấu và giá trị của hệ số bê ta ứng với các biến cho thấy
mức độ tác động của các nhân tố đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp
công nghiệp. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính
của các DN công nghiệp trong cả ba trường hợp (biến phụ thuộc là hệ số
Z1cn, Z2cn, Z3cn) đều cho thấy mức độ tác động của cơ cấu nguồn vốn (hệ số
bê ta của biến tỷ suất tự tài trợ,Y10) là rất lớn. Bên cạnh đó, tác động của
nhân tố khả năng sinh lời (hệ số bê ta ứng với biến Y3, Y4) và hiệu suất
- Xem thêm -