Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp việt nam...

Tài liệu Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp việt nam

.PDF
235
209
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ====***==== VŨ THỊ HẬU NGHIÊN CỨU RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI- NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ====***==== VŨ THỊ HẬU NGHIÊN CỨU RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp Mã số: 62.31.09.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Lê Văn Luyện 2. TS. Phạm Cảnh Huy HÀ NỘI- NĂM 2013 i LỜI CẢM ƠN Luận án là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian dài, bằng nỗ lực bản thân và không thể thiếu sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức. Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.NGUT Lê Văn Luyện và TS. Phạm Cảnh Huy, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể Thầy(Cô) giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học đã giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tác giả, tạo nền tảng lý luận cần thiết để nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt là sự góp ý và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Danh Nguyên, Viện trưởng Viện Kinh tế và Quản lý; PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, Bộ môn Kinh tế học; TS. Phạm Thị Thu Hà, Bộ môn Kinh tế công nghiệp; PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, TS. Đào Thanh Bình, Bộ môn Quản lý tài chính; PGS.TS Hoàng Thị Thu, Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh; PGS.TS Đàm Văn Huệ, PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Đại học Kinh tế Quốc dân; TS. Trần Thị Thanh Tú, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; TS. Nguyễn Xuân Quang, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Lê, Học viện Tài chính… Tác giả rất xúc động khi nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ tận tình trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức kinh tế như: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), Ủy Ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), Thư viện Quốc gia (NLV), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Tổng cục Thống kê (GSO), Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO)… Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Đại học Thái Nguyên (TNU); Ban Giám hiệu Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA); Ban Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng Tài chính và Bộ môn Nguyên lý Tài chính tiền tệ - TUEBA; Viện Kinh tế và Quản lý và Bộ môn Kinh tế công nghiệp - Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Đào tạo Sau Đại học Đại học Bách Khoa Hà Nội, Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận án. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành công trình này. Trân trọng! Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013 Tác giả VŨ THỊ HẬU ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả của luận án chưa từng được được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Tác giả VŨ THỊ HẬU iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………...i LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………........ii MỤC LỤC…………………………………………………………………………………iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…..…………………………………………..............vi DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………………..vii DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................ix LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………........1 2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………...2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….........3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án……………………………………………..4 5. Kết cấu của luận án………………………………………………………………………4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP……………………………………………………….................................6 1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp…………….......................................6 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp công nghiệp…………………………………………...6 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp……………………………………………..........6 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp…………………………………………………...7 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế……………………………...10 1.1.2. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp……………………………………...17 1.1.2.1. Quan niệm về rủi ro tài chính…………………….……………...…………….............17 1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính…………………….……………..……….........20 1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính……………..…………..........27 1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp……………………..........34 1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tài chính……………............................................................34 1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tài chính…………………….....................................................34 1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tài chính……………………….………….................................35 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính………………..…………………..37 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam………………………...43 iv 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới……….............43 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam…………….............46 Tóm tắt chương 1…………………………………………………………………………48 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP..............................49 2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính…………………………………………….........49 2.1.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính……………………………...............49 2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định tính……...……………………………………………............49 2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng………………………………………..............51 2.2.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng………………………....................51 2.2.2. Nghiên cứu mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới……………………..............51 2.2.3. Thiết kế mô hình rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam………...58 Tóm tắt chương 2………………………………………………………………………….65 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM…………………………...……...........................................66 3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam……………………………………………..........66 3.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam…………………………….............66 3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán..............69 3.2. Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam......................81 3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính………………………………………………………….........81 3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính………………………....................83 3.2.3. Tình hình nhận thức và sử dụng các công cụ quản trị rủi ro…………..………................92 3.3. Đánh giá rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam...................96 3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………………………..97 3.3.2. Một số hạn chế…………………………………………………………………...........100 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………………………............104 Tóm tắt chương 3…………………………………………………………………........115 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM……………..………………..116 4.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp công nghiệp và quan điểm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam …………………................116 4.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp đến năm 2020………….............116 4.1.2. Quan điểm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính……………………………….............117 v 4.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính………………………………………………………............................120 4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về rủi ro và năng lực quản trị rủi ro………….................121 4.2.2. Giải pháp tác động vào các biến độc lập……………………………..............................125 4.2.3. Ứng dụng mô hình ZcnViệt Nam dự báo rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn 2013 – 2015......................................................................................130 4.3. Giải pháp đối với nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam……………………………………………………..140 4.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ phù hợp với thông lệ quốc tế….........141 4.3.2. Tăng cường kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô………………….........141 4.3.3. Tái cấu trúc thị trường chứng khoán……………………………………………...........142 4.3.4. Phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch…………………...................143 4.3.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu công nghiệp…………………………………………..........144 4.3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu và cung cấp sản phẩm tài chính phái sinh.....................................145 4.3.7. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh…........................145 Tóm tắt chương 4…………………………………………………….............................146 KẾT LUẬN…………………………………..……………………...................................147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………..………………………148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ……………….........153 PHỤ LỤC………………………………………………………………………................154 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết nguyên văn 01 BCTC Báo cáo tài chính 02 TISCO Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 03 CTCP Công ty cổ phần 04 CK Chứng khoán 05 DAĐT Dự án đầu tư 06 DN Doanh nghiệp 07 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 08 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 09 NHTM Ngân hàng thương mại 10 ADB 11 Agribank 12 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 13 BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 14 BCEC Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột 15 TB 16 Techcombank 17 Sacombank 18 Eximbank 19 HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội 20 HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 21 Sontin – STE 22 SGD Sở giao dịch 23 Tp Thành phố 24 TTCK 25 UBCKNN 26 QTRR 27 ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu 28 ROAE Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế 29 ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản 30 REA Tỷ suất lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản 31 VNX Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Trung bình Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Sàn giao dịch hàng hóa Sơn Tín Thị trường chứng khoán Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Quản trị rủi ro vii DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp 36 1.2 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tài chính – Tập đoàn 38 1.3 Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tài chính – Doanh nghiệp vừa và nhỏ 38 DANH MỤC BẢNG STT 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 Tên bảng Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 từ năm 2007 đến năm 2011 phân theo ngành cấp I Tổng số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12 từ năm 2007 đến năm 2011 phân theo ngành cấp I Nguồn vốn kinh doanh tính đến 31/12 từ năm 2007 đến năm 2011 của các doanh nghiệp công nghiệp phân theo ngành cấp I Doanh thu thuần của các doanh nghiệp công nghiệp tính đến 31/12 từ năm 2007 đến năm 2011 phân theo ngành cấp I Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân mỗi năm giai đoạn 2002 - 2011 (theo giá so sánh 1994) phân theo ngành cấp I Cơ cấu mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Giá trị trung bình các chỉ tiêu tài chính của nhóm doanh nghiệp không phá sản và nhóm doanh nghiệp phá sản Trang 12 13 14 15 16 50 52 2.3 Thang đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp 61 2.4 Định nghĩa các biến nghiên cứu 62 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Danh mục doanh nghiệp công nghiệp niêm yết theo năm niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Danh mục doanh nghiệp công nghiệp niêm yết theo năm niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX) Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo địa điểm niêm yết chứng khoán Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo năm niêm yết Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo quy mô tổng nguồn vốn 70 71 72 73 74 viii 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 3.20 4.1 4.2 4.3 Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo ngành công nghiệp cấp I Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo trạng thái kiểm soát (bình thường và theo dõi đặc biệt) Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn trung bình của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Khả năng sinh lời của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Z1cn) Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Z2cn) Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Z3cn) Tình hình cung cấp sản phẩm bao thanh toán và các công cụ tài chính phái sinh của một số ngân hàng thương mại Việt Nam Tình hình sử dụng công cụ tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết để QTRR do biến động tỷ giá Tình hình sử dụng công cụ tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết để QTRR tài chính do biến động giá Tình hình sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất và bao thanh toán để QTRR tài chính do biến động lãi suất và chính sách bán hàng Chỉ số giá (%) nguyên, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất phân theo nhóm hàng (năm trước = 100) Nhận diện rủi ro tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu Cadovimex (mã CK CAD) Dự báo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS), giai đoạn 2013 - 2015 Dự báo một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2013 - 2015 Dự báo rủi ro tài chính của CTCP Gang thép Thái Nguyên, giai đoạn 2013 - 2015 74 75 77 78 79 80 81 82 83 94 96 96 96 105 114 138 138 138 ix DANH MỤC HÌNH VẼ STT Tên hình vẽ Trang 2.1 Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng Tài sản (Total debt/Total assets) 53 2.2 Tỷ lệ Doanh thu bán hàng/Tổng tài sản (Sales/Total Assets) 53 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 Tỷ lệ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản và Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (EBIT/Total assets, Net income/Total assets - ROA) Tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản và Lợi nhuận giữ lại/Vốn chủ sở hữu (Retained Earnings/Total Assets, Retained Earnings/Equity) Đề xuất mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam Tốc độ phát triển trung bình năm toàn ngành công nghiệp giai đoạn năm 2007-2011 Tăng trưởng bình quân trên một doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn năm 2007-2011 Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z1cn Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z2cn Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z3cn Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước (GDP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 54 55 64 66 67 85 87 89 105 3.7 Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI), giá vàng và đô la Mỹ (USD) 107 3.8 Diễn biến lãi suất giai đoạn 2008 - 2010 108 3.9 Diễn biến lãi suất giai đoạn 2011 - 2012 108 4.1 4.2 4.3 4.4 Nhận diện rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012 Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012 Hiệu suất hoạt động của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012 Khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012 131 134 135 136 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp công nghiệp đóng một vai trò quan trọng nhất là với Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp đã định hướng về tổ chức sản xuất, quản lý đồng thời tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang bị kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp công nghiệp cũng là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2011, doanh nghiệp công nghiệp chiếm 17,30% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước và sử dụng 48,34% số lao động của xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân chung mười năm 2002 – 2011 của toàn ngành công nghiệp là 15,1%, trong đó, giai đoạn 2002 – 2006 tăng 16,4%, giai đoạn 2007 – 2011 là 13,7 %... Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là diễn biến bất thường của giá dầu và lương thực và cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ, lan rộng ra phạm vi toàn cầu làm kinh tế thế giới suy giảm mạnh. Trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng dẫn tới tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giảm. Giai đoạn 2011 - 2012, kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, lạm phát tăng cao, triển vọng tăng trưởng kinh tế kém lạc quan khi cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu diễn biến phức tạp. Trong những diễn biến phức tạp của khủng hoảng và suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam vừa đóng vai trò là nguyên nhân, vừa là người gánh chịu hậu quả. Là nguyên nhân bởi sự yếu kém trong chiến lược kinh doanh và quản lý tài chính, là người chịu hậu quả do hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, tài chính suy giảm, kinh doanh thua lỗ dẫn tới mất khả năng thanh toán, phá sản. Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt và môi trường quốc tế đầy biến động, các doanh nghiệp công nghiệp gặp không ít rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính. Dù không được mong đợi, nhưng rủi ro tài chính vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định đầu tư tài chính hay giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. Tùy theo mức độ, rủi ro có thể gây ra những thiệt hại về tài chính, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khánh kiệt, thậm chí phá sản. Vì vậy, trong hoạt động của mình, một điều hết sức quan trọng mà mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng cần phải luôn quan tâm, đó là quản trị rủi ro tài chính. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp doanh nghiệp công nghiệp giảm thiểu những thiệt hại mà rủi ro tài chính có thể gây ra. 2 Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường, rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như các nhà nghiên cứu (Glaum, 2000). Bởi lẽ, rủi ro tài chính có ảnh hưởng lớn đến sự vận hành của doanh nghiệp (Triantis, 2000). Do đó, câu hỏi đặt ra là làm thế nào nhận dạng và quản trị hiệu quả rủi ro tài chính. Almus (2004), Wildemann (2005) nhận định có nhiều nguyên nhân dẫn đến phá sản, trong đó nguyên nhân chính yếu là doanh nghiệp không có khả năng nhận diện rủi ro. Tương tự, Wesel (2010) cho rằng doanh nghiệp muốn tránh không rơi vào mất khả năng thanh toán và phá sản phải chủ động nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của rủi ro thông qua nghiên cứu báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ) và các thông tin khác có liên quan…[60]. Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tài chính trên thế giới khá nhiều, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các tổ chức tài chính thường sử dụng phương pháp “chuyên gia” để nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Sommerville & Taffer (1995) cho rằng các tổ chức tài chính đã không sử dụng phương pháp chuyên gia một cách thường xuyên, mà hướng tới những phương pháp có cơ sở khách quan hơn. Chẳng hạn, việc ứng dụng các mô hình định lượng để đo lường và nhận diện rủi ro của doanh nghiệp như mô hình Z, mô hình Bathory, mô hình Loga… [54], [60], [61], [66], [77]. Mặc dù, các mô hình này đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng khi áp dụng tại Việt Nam cần có sự nghiên cứu điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều và chưa mang tính hệ thống. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thay đổi, rủi ro tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề cần được quan tâm. Do đó một trong những kỹ năng cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính là cần được trang bị kỹ năng thực tiễn chuyên sâu về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề về nhận diện và đánh giá rủi ro, các công cụ quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Để góp phần nhận diện, phân tích và đánh giá, tạo cơ sở khoa học, khách quan để đề xuất giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp, đề tài luận án: “Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU * Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng. * Nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới từ đó đề xuất xây dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. * Nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. 3 * Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. - Đối với các doanh nghiệp công nghiệp : (i) nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về rủi ro tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp; (ii) nhóm giải pháp tác động vào các biến độc lập; và (iii) ứng dụng mô hình dự báo rủi ro tài chính cho một doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên). - Đối với Nhà nước: (i) hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ phù hợp với thông lệ quốc tế; (ii) tăng cường kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; (iii) tái cấu trúc thị trường chứng khoán; (iv) phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua sở giao dịch; (v) tiếp tục hoàn thiện cơ cấu công nghiệp; (vi) đẩy mạnh nghiên cứu và cung cấp sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tài chính phái sinh… Để đạt được mục tiêu trên, cần giải đáp các câu hỏi nghiên cứu bao gồm: * Doanh nghiệp công nghiệp và rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng ? * Hệ thống chỉ tiêu nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng ? * Hiện trạng rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nói riêng ? * Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp là gì ? * Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng ? 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp, áp dụng cho đối tượng cụ thể là các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam (105 doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam). Ngoài ra, luận án cũng tập trung nghiên cứu rủi ro tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn 2008 – 2012, đồng thời dựa trên mô hình đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, tiến hành dự báo rủi ro tài chính cho TISCO giai đoạn 2013 – 2015. Phạm vi nghiên cứu * Nghiên cứu rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết. Tập trung nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi ro tài chính của 105 doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hà Nội - HNX và Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh - HOSE). 4 * Nghiên cứu điển hình: Nhận diện (xác định), phân tích và dự báo rủi ro tài chính cho một doanh nghiệp công nghiệp niêm yết (Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, TISCO – Tổng công ty Thép Việt Nam – Công ty cổ phần, VNS). * Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2011. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Ý nghĩa khoa học của luận án: (1) Kết quả nghiên cứu của luận án giúp hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp, đóng góp cho khoa học quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp nói riêng của Việt Nam một công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. (2) Thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng trên cơ sở nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới; Ý nghĩa thực tiễn của luận án: (3) Luận án xây dựng được mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện Việt Nam (ZcnViệt Nam). Mô hình ZcnViệt nam được xây dựng là có căn cứ khoa học, giá trị ứng dụng thực tiễn cao và phù hợp với xu thế trên thế giới; (4) Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính (kết quả phỏng vấn và nghiên cứu tại bàn) và nghiên cứu định lượng (thông qua mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính); (5) Nghiên cứu điển hình trường hợp Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO): nhận diện, đánh giá rủi ro tài chính giai đoạn 2008 – 2012 và ứng dụng mô hình ZcnViệt Nam dự báo rủi ro tài chính giai đoạn 2013- 2015. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Nội dung luận án được kết cấu bao gồm: mở đầu, bốn chương chính, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong đó: Lời mở đầu: Nêu lý do, sự cần thiết của đề tài cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp. Tập trung hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế mô hình đánh giá rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó, 5 tập trung nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới, tạo tiền đề khoa học, khách quan để thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Chương 3: Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của chương 1 và 2, trong chương 3 luận án trình bày kết quả nhận diện rủi ro và kết quả chạy mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (ZcnViệt Nam). Trên cơ sở đó đánh giá về rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Chương 4: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu những định hướng phát triển doanh nghiệp công nghiệp và quan điểm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở chương 3, luận án đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam bao gồm các giải pháp đối với nhà nước và khuyến nghị đối với doanh nghiệp công nghiệp. Kết luận: Tổng kết các kết quả đã thực hiện được của luận án, các định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp công nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp Trong hệ thống kinh tế quốc dân, công nghiệp là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất. Công nghiệp có phạm vi hoạt động hết sức rộng, bao gồm từ việc khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên (công nghiệp khai khoáng) đến việc chế biến các loại khoáng sản và nông lâm, thủy sản (công nghiệp chế biến, chế tạo). Công nghiệp sản xuất tất cả các loại tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, dụng cụ), nhiều loại đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng) và vật phẩm tiêu dùng đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống. Công nghiệp còn thực hiện việc sửa chữa một số loại tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng (dịch vụ mang tính chất công nghiệp). Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, hoạt động chủ yếu của ngành công nghiệp bao gồm: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy, hoạt động chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông, lâm, ngư thành các loại sản phẩm khác nhau và hoạt động dịch vụ sửa chữa. Để thực hiện các hoạt động đó, dưới sự tác động của phân công lao động xã hội, trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành lên hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. Doanh nghiệp công nghiệp là những tổ chức thực hiện các hoạt động chủ yếu đó [39; tr.22-23]. Ở Việt Nam, doanh nghiệp công nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh nghiệp, theo Luật DN 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Từ định nghĩa trên, theo quan điểm của tác giả có thể hiểu: Doanh nghiệp công nghiệp trước hết là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khai thác; chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện khí nước. Xét trong tổng thể của quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động khai thác là hoạt động 7 khởi đầu toàn bộ của quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động khai thác bao gồm rất nhiều hoạt động như khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm: khai thác các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, than...; khai thác quặng kim loại như sắt, thiếc, bô xít...; khai thác quặng như uranium, thôri...; khai thác vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi... Sản phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên tạo điều kiện để phát triển vùng, lãnh thổ. Chế biến, chế tạo gồm các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới. Vật liệu, chất liệu, hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khai thác mỏ cũng như các sản phẩm khác của hoạt động chế biến. Những thay đổi, đổi mới hoặc khôi phục lại hàng hoá, chẳng hạn dịch vụ sửa chữa thường được xem xét là hoạt động chế biến. Sửa chữa là một hoạt động dịch vụ quan trọng, dịch vụ sửa chữa công nghiệp ra đời sau hoạt động khai thác và chế biến, sự ra đời và phát triển dịch sửa chữa giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Từ một hoặc nhiều nguyên vật liệu, hoạt động chế biến có thể tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí là hoạt động sản xuất và phân phối các nguồn điện như thủy điện, nhiệt điện...; sản xuất gas, phân phối khí; khai thác, lọc và phân phối nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc sinh hoạt. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp Có nhiều cách thức phân loại DN công nghiệp, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là rủi ro tài chính của DN công nghiệp, phạm vi nghiên cứu là rủi ro tài chính của các DN công nghiệp niêm yết, do vậy, để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả tập trung trình bày phân loại DN công nghiệp căn cứ vào hình thức pháp lý của DN, quy mô DN và ngành kinh tế kỹ thuật. Cách thức phân loại này sẽ góp phần bổ trợ cho những nghiên cứu về rủi ro tài chính của DN công nghiệp. a. Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam, có thể phân chia doanh nghiệp công nghiệp thành: công ty TNHH (công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên), CTCP, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Từ những đặc điểm riêng về hình thức tổ chức DN mà mỗi loại hình DN công nghiệp khác nhau sẽ có những phương thức hình thành và huy động vốn khác nhau, phân phối lợi nhuận cũng khác nhau. * Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh 8 nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của DN. Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Ưu điểm của Công ty TNHH là các thành viên của Công ty chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trên phần vốn góp của họ và không phải chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi nhuận của công ty. Khả năng huy động vốn của công ty cũng dễ dàng hơn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. * Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong CTCP, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. CTCP là dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một CTCP. Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của họ. Ngoài ra, lợi thế lớn nhất của CTCP là có thể dễ dàng thâm nhập thị trường vốn để huy động nguồn vốn phục vụ kinh doanh; CTCP có thể hoạt động mà không bị giới hạn về tuổi thọ của chủ sở hữu. Nhược điểm lớn nhất của loại hình CTCP là bị đánh thuế hai lần: (i) lần thứ nhất là khi công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia cho các cổ đông; (ii) lần thứ hai là sau nhận được lợi tức cổ phần, tùy vào mức thu nhập các cổ đông có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vốn trong CTCP có một số điểm khác so với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ, nó được xây dựng trên sự đóng góp của nhiều thành viên trong công ty. Mỗi một thành viên trong công ty là một chủ sở hữu của công ty, có quyền hạn và trách nhiệm theo phần vốn góp. Do đó các kết quả hoạt động của công ty đều có những tác động tới tất cả mọi thành viên. Điều này làm nâng cao tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty. Việc tạo lập vốn trong CTCP cũng giống như các công ty khác, nó cũng bao gồm các hình thức truyền thống như tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn tín dụng. Tuy nhiên trong công ty cổ phần có một số điểm khác biệt là được phép phát hành cổ phiếu một hình thức tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là điểm thuận lợi nhất đối với riêng công ty cổ phần mà ở các hình thức công ty khác không có. Trong trường hợp có nhu cầu vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này để tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh 9 doanh. Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên) phải được sự thông qua của các cấp có liên quan. * Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. So với doanh nghiệp tư nhân, lợi thế của công ty hợp danh là về khả năng huy động vốn, công ty có thể huy động vốn từ các thành viên, có thể thu hút thêm các thành viên tham gia. Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật. Điểm bất lợi của loại hình này là khi có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn trong công ty rời bỏ hay bị chết thì phải giải thể và thành lập lại công ty. * Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Điểm lợi của loại hình DN này là việc thành lập rất đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốn. Chủ DN nhận được toàn bộ phần lợi nhuận kiếm được. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình này là quy mô của DN bị hạn chế do phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính của chủ DN. Chủ DN tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của DN sẽ là điều bất lợi của loại hình DN này. Mặt khác, DN không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh khi chủ DN qua đời. b. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp Căn cứ vào quy mô, doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hoặc nhỏ. Tiêu thức để phân loại doanh nghiệp theo quy mô chủ yếu dựa vào vốn, lao động và doanh thu của doanh nghiệp và tùy từng nền kinh tế khác nhau và việc phân loại khác nhau. Hiện nay, ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp công nghiệp theo quy mô dựa vào tiêu chí nguồn vốn và lao động như sau [7]: * Doanh nghiệp có quy mô lớn: Doanh nghiệp có quy mô lớn (DN lớn) là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có vốn đăng ký trên 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm trên 300 người. * Doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ: Doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ (DNNVV) là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn/tài sản được xác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất